intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp bằng Secukinumab

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị và nhận xét tác dụng không mong muốn của secukinumab sau 24 tuần điều trị ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (VCSDK). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, có can thiệp điều trị bằng secukinumab và theo dõi dọc trong 24 tuần trên 20 bệnh nhân được chẩn đoán viêm cột sống dính khớp theo tiêu chuẩn New York sửa đổi 1984 tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm cột sống dính khớp bằng Secukinumab

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP BẰNG SECUKINUMAB Dương Thị Kim Hồng1, Phạm Hoài Thu1 TÓM TẮT 14 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và nhận EVALUATION OF THE EFFECTS OF xét tác dụng không mong muốn của secukinumab SECUKINUMAB IN THE TREATMENT sau 24 tuần điều trị ở bệnh nhân viêm cột sống OF ANKYLOSING SPONDYLITIS dính khớp (VCSDK). Đối tượng và phương Objectives: To evaluate the results and pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu kết hợp adverse effects of secukinumab in the treatment tiến cứu, có can thiệp điều trị bằng secukinumab of ankylosing spondylitis patients for 24 weeks. và theo dõi dọc trong 24 tuần trên 20 bệnh nhân Subjects and methods: a retrospective, được chẩn đoán viêm cột sống dính khớp theo prospective, interventional treatment by tiêu chuẩn New York sửa đổi 1984 tại khoa Cơ secukinumab, longitudinal follow up study xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2019 within 24 weeks, including 20 ankylosing đến tháng 5/2020. Kết quả: Sau 24 tuần điều trị, spondylitis (AS) patients who were diagnosed by điểm VAS ở cột sống trung bình của nhóm bệnh 1984 modified New York Criteria for AS, at nhân nghiên cứu giảm từ 5,35 xuống 1,56 Rheumatology Department of Bach Mai (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 khớp và cột sống do viêm. Bệnh hay gặp ở đánh giá kết quả điều trị bệnh VCSDK bằng nam giới trẻ tuổi, chiếm 15,4% trong các loại thuốc này. Vì vậy chúng tôi tiến hành bệnh nhân khớp điều trị nội trú tại khoa Cơ nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: xương khớp bệnh viện Bạch Mai [1]. Biểu 1. Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm cột hiện lâm sàng chính là đau và hạn chế vận sống dính khớp bằng secukinumab sau 24 động cột sống có thể kèm theo viêm các tuần điều trị. khớp chi dưới, thường để lại di chứng dính 2. Nhận xét tác dụng không mong muốn khớp và cột sống, do đó làm giảm chức năng của thuốc secukinumab trong điều trị bệnh vận động, chất lượng cuộc sống và khả năng viêm cột sống dính khớp sau 24 tuần theo làm việc của người bệnh, tăng gánh nặng dõi. bệnh tật và kinh tế cho xã hội [1], [2]. Trong điều trị bệnh VCSDK, bên cạnh các liệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp không dùng thuốc, thuốc chống viêm 2.1. Đối tượng nghiên cứu: không steroid (NSAIDs) vẫn là nhóm thuốc - Gồm 20 bệnh nhân được chẩn đoán được lựa chọn điều trị đầu tay. Thuốc chống viêm cột sống dính khớp theo tiêu chuẩn thấp khớp tác dụng chậm kinh điển New York sửa đổi 1984, bệnh ở giai đoạn (DMARDs) được chỉ định những bệnh nhân hoạt động (BASDAI ≥ 4 hoặc ASDAS ≥ VCSDK thể hỗn hợp [2]. Các thuốc kháng 2.1), điều trị tại khoa Cơ xương khớp bệnh TNF α đã được chứng minh có hiệu quả cao viện Bạch Mai từ tháng 2/2019 đến tháng trong điều trị VCSDK. Tuy nhiên, có những 5/2020. trường hợp không đạt được lui bệnh hay phải - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có nhiễm dừng điều trị do tác dụng không mong muốn khuẩn nặng, nhiễm trùng đang hoạt động của thuốc [3]. Rõ ràng có một nhu cầu cấp (lao, viêm gan B, C...), bệnh nhân không thiết cần có thêm những thuốc điều trị mới đồng ý tham gia nghiên cứu. thực sự tác động tới quá trình viêm, phối hợp 2.2. Phương pháp nghiên cứu. tốt với các phương pháp điều trị hiện tại, cải - Hồi cứu kết hợp tiến cứu có can thiệp thiện các biến chứng của bệnh. Interleukin điều trị theo dõi dọc trong 24 tuần. 17 (IL17) là cytokin tiền viêm được sản xuất - Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều bởi tế bào lympho Th17, có vai trò quan được hỏi bệnh, khám bệnh và theo dõi điều trọng trong phản ứng viêm, đã được chứng trị theo một mẫu bệnh án thống nhất. minh là có ý nghĩa trong sinh bệnh học của - Các bệnh nhân được điều trị bằng VCSDK [4]. Điều này là cơ sở cho sự ra đời Secukinumab 150 mg tiêm dưới da các thời của Secukinumab, một kháng thể kháng IL điểm: tuần 0, tuần 1, tuần 2, tuần 3, tuần 4, 17A trong điều trị bệnh VCSDK. và sau mỗi 4 tuần tính từ tuần thứ 4. Secukinumab ngăn chặn sự liên kết của IL - Các biến số trong nghiên cứu: thang 17A với thụ thể của nó, qua đó làm ức chế điểm VAS đánh giá mức độ đau tại cột sống quá trình gây viêm và ngăn chặn tổn thương (VAS tại cột sống), đánh giá mức độ đau tại dính khớp. Trên thế giới đã có những nghiên khớp ngoại vi (VAS tại khớp ngoại vi), mức cứu chứng minh tính hiệu quả và an toàn của độ hoạt động bệnh theo BASDAI, ASDAS, Secukinumab trên bệnh nhân VCSDK [5], chỉ số đánh giá mức độ hoạt động chức năng [6]. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào BASFI, xét nghiệm CRP, Creatinin, 96
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 GOT/GPT, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm nấm 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh candida, tiêu chảy, dị ứng và các tác dụng nhân nghiên cứu không mong muốn khác: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân cho thấy: + Đánh giá kết quả điều trị: dựa vào mức - Nam giới chiếm 80%, tỷ lệ mắc bệnh độ đau tại cột sống, mức độ đau tại khớp của nam/nữ là 4/1. ngoại vi, BASDAI, ASDAS, BASFI, CRP. - Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là Bệnh nhân có đáp ứng điều trị khi ∆ 33,1 ± 13,5 tuổi, nhỏ nhất là 16 tuổi, tuổi lớn BASDAI ≥ 2 nhất là 62 tuổi. Thời điểm đánh giá: T0 (trước điều trị), - Thời gian mắc bệnh trung bình 6,0 ± 6,6 T4 (sau điều trị 4 tuần), T12 (sau điều trị 12 năm, trong đó thời gian mắc bệnh ngắn nhất tuần) T24 (sau điều trị 24 tuần) là 4 tháng và dài nhất là 24 năm. + Khảo sát tác dụng không mong muốn: - 85% bệnh nhân nghiên cứu trong giai GOT/GPT, nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy, đoạn bệnh hoạt động theo thang điểm dị ứng và các tác dụng không mong muốn BASDAI (BASDAI ≥ 4) và 100% bệnh nhân khác có mức độ hoạt động bệnh cao theo thang Các tác dụng không mong muốn được ghi điểm ASDAS-CRP (ASDAS-CRP ≥ 2.1) nhận và xử trí tại tất cả các thời điểm nghiên 3.2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh cứu VCSDK bằng Secukinumab sau 24 tuần 2.3. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 bệnh 20.0 với các test thống kê thường dùng trong nhân ngừng điều trị thuốc sau 12 tuần do y học. không đạt lui bệnh. Vì vậy chúng tôi đánh giá kết quả điều trị trên 20 bệnh nhân III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VCSDK trong đó 18 bệnh nhân theo dõi đến 24 tuần và 2 bệnh nhân theo dõi đến 12 tuần. 6 5.55 VAS cột sống VAS ngoại vi 5 5.35 4 3.35 3 VAS 2.25 2 3 1.56 1 1.9 1 0 Biểu đồ 2.1: Kết quả điều trị qua thang điểm VAS tại cột sống và khớp ngoại vi Nhận xét: Mức độ đau tại cột T4 và khớp ngoại vi khi đánh giá T24 thang điểm VAS T0 sống T12 theo giảm rõ rệt từ tuần thứ 4 sau điều trị Secukinumab và tiếp tục cải thiện ở các tuần thứ 12 và 24 (p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 6 4.82 5 4 3.78 2.76 3 BASDAI ASDAS-CRP 1.86 2 1.59 2.2 1.79 1 1.24 0 T0 T4 T12 T24 Biểu đồ 2.2: Kết quả điều trị qua thang điểm BASDAI và ASDAS-CRP Nhận xét: Có sự cải thiện mức độ hoạt động bệnh theo thang điểm BASDAI và ASDAS- CRP trung bình sau 4 tuần điều trị và hiệu quả này tiếp tục được duy trì tới tuần thứ 24 (p< 0,01) 6 4.9 5 4 BASFI 3 2.2 2 1.4 1.1 1 0 T0 T4 T12 T24 Biểu đồ 2.3: Kết quả điều trị theo chỉ số BASFI Nhận xét: Chỉ số hoạt động chức năng BASFI giảm dần theo thời gian điều trị từ 4,9 (T0) xuống 1,1 (T24) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 4.5 4 4.18 3.5 CRP(mg/dL) 3 2.5 2 1.5 0.85 1 0.68 0.66 0.5 0 T0 T4 T12 T24 Biểu đồ 2.4: Đánh giá kết quả điều trị theo chỉ số CRP (mg/dL) Nhận xét: Nồng độ CRP trung bình trong máu giảm từ 4,18 mg/dL xuống 0,85 mg/dL sau 24 tuần điều trị (p 3 x ULN 0 0 ULN: Giới hạn trên của giá trị bình thường Nhận xét: Trong 24 tuần có 3 bệnh nhân có chỉ số GPT tăng cao trong khoảng 1-3 lần giới hạn bình thường, không gặp bệnh nhân nào men gan tăng gấp 3 lần chỉ số bình thường. IV. BÀN LUẬN thường gặp ở nam giới trẻ tuổi và có tính 4.1. Đánh giá kết quả điều trị bệnh chất gia đình rõ rệt [1] Nghiên cứu của VCSDK bằng Secukinumab sau 24 tuần chúng tôi tiến hành trên 20 bệnh nhân điều VCSDK là bệnh lý khớp viêm mạn tính, trị bằng secukinumab với tuổi trung bình là biểu hiện lâm sàng chính là đau và hạn chế 33,1 ± 13,5 tuổi, tỷ lệ nam giới chiếm 80%. vận động cột sống thể kèm theo viêm đau Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu các khớp chi dưới, thường nhanh chóng để của Deodhar năm 2016 trên 124 bệnh nhân lại di chứng dính khớp và cột sống. Bệnh VCSDK, có 71% bệnh nhân là nam giới [5]. 99
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Theo ASAS/EULAR 2016, một trong Trong nghiên cứu, 100% bệnh nhân có mức những mục tiêu điều trị đối với bệnh nhân độ hoạt động bệnh nặng với ASDAS-CRP VCSDK là kiểm soát quá trình viêm và đau trung bình tại T0 là 3,78. Sau 4 tuần điều trị, khớp [2]. Điểm đau tại cột sống về đêm là ASDAS-CRP giảm xuống 2,2 và tiếp tục chỉ số giúp đánh giá mức độ hoạt động bệnh giảm xuống 1,59 sau 24 tuần điều trị (p < trên lâm sàng. VAS càng cao chứng tỏ mức 0,01). Bệnh VCSDK ít gây tử vong nhưng độ hoạt động bệnh càng mạnh. Tại thời điểm thường hay để lại di chứng dính khớp, biến bắt đầu điều trị, VAS ở cột sống trung bình dạng khớp, gây ảnh hưởng nhiều tới chức là 5,35, sau 4 tuần giảm xuống 3,35 và tiếp năng vậng động và chất lượng cuộc sống. tục giảm xuống 1,56 sau 24 tuần điều trị (p < Chỉ số đánh giá hoạt động chức năng BASFI 0,01). Ngoài tổn thương cột sống, bệnh nhân càng cao thì chức năng vận động của bệnh còn có viêm các khớp ngoại vi. Tại thời điểm nhân càng suy giảm. Trong nghiên cứu của trước điều trị, giá trị VAS ở các khớp ngoại chúng tôi, tại thời điểm T0, chỉ số BASFI là vi trung bình là 5,55, sau 24 tuần điều trị 4,9, BASFI trung bình thay đổi – 2,7 ± 1,87 giảm xuống 1 (p < 0,01). Như vậy, sau 4 tuần điều trị so với ban đầu và tiếp tục Secukinumab có hiệu quả giảm đau rõ rệt ở giảm xuống 1,1 sau 24 tuần điều trị. Nghiên các vị trí cột sống và khớp ngoại vi. cứu của tác giả Baraliakos và cộng sự năm BASDAI là một chỉ số đánh giá mức độ 2018 trên 86 bệnh nhân VCSDK điều trị hoạt động bệnh trên lâm sàng. Bệnh được coi secukinumab 150 mg cũng cho kết qủa tương là hoạt động khi BASDAI ≥ 4 và bệnh nhân tự, sau 156 tuần điều trị, chỉ số BASFI thay có đáp ứng với điều trị khi đạt BASDAI50 đổi -2,81 ± 2,24 [7]. hoặc ∆BASDAI ≥ 2. Trong nghiên cứu của Protein-C phản ứng (CRP) là chỉ số đánh chúng tôi, sau 12 tuần điều trị, có 80% bệnh giá mức độ viêm, cũng là một chỉ số cận lâm nhân có đáp ứng điều trị với secukinumab. sàng đánh giá mức độ hoạt động bệnh. Tại Điểm BASDAI trung bình của nhóm nghiên thời điểm bắt đầu nghiên cứu, CRP trung cứu tại thời điểm trước điều trị là 4,82, sau 4 bình của các bệnh nhân là 4,18 giảm mạnh tuần điều trị giảm xuống 2,76 và tiếp tục xuống 0,66 sau 12 tuần điều trị (p < 0,01) và giảm xuống 1,24 vào tuần thứ 24 (p < 0,01). sau 24 tuần, CRP trung bình là 0,85. Kết quả Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương này tương tự với kết quả nghiên cứu của đồng với nghiên cứu của Pavelka và cộng sự Sieper năm 2017 trên 44 bệnh nhân VCSDK, năm 2017 trên 74 bệnh nhân VCSDK điều trị chỉ số CRP trung bình trước điều trị cũng secukinumab, sau 16 tuần điểm BASDAI giảm từ 2,38 xuống 0,046 sau 16 tuần điều trung bình thay đổi –2,3 ± 0,3 [6]. Năm trị [8]. 2010, hội viêm cột sống dính khớp quốc tế 4.2. Nhận xét tác dụng không mong đã đưa ra thang điểm mới đánh giá mức độ muốn của Secukinumab trong 24 tuần hoạt động bệnh VCSDK, đó là thang điểm điều trị ASDAS. Đây là thang điểm đầu tiên kết hợp Khi nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị sự tự đánh giá của bệnh nhân với các chỉ số của một thuốc mới thì không thể không khảo đánh giá mức độ viêm (CRP hoặc máu lắng), sát tính an toàn của thuốc đó. Trong 20 bệnh có giá trị và độ tin cậy cao trong đánh giá nhân tham gia nghiên cứu, có 3 bệnh nhân có mức độ hoạt động bệnh và hiệu quả điều trị. tăng men gan nhưng đều dưới 3 lần giới hạn 100
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 bình thường, và sau khi sử dụng thuốc hạ TÀI LIỆU THAM KHẢO men gan thì chỉ số men gan đều bình thường 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2009), Bệnh học cơ khi tiếp tục sử dụng secukinumab. Chỉ số xương khớp nội khoa, Nhà xuất bản giáo dục creatinin trong máu trung bình của nhóm Việt Nam, Hà Nội. 2. Heijde D. van der, Ramiro S., Landewé R. nghiên cứu trước và sau điều trị không có sự và cộng sự (2017). 2016 update of the ASAS- khác biệt có ý nghĩa thống kê, không có bệnh EULAR management recommendations for nhân nào có tăng creatinin quá giới hạn bình axial spondyloarthritis. Annals of the thường. Sau 24 tuần dùng thuốc, không có Rheumatic Diseases, 76(6), 978–991. bệnh nhân nào xuất hiện dị ứng, nhiễm trùng 3. Lie E., van der Heijde D., Uhlig T. và cộng tại vị trí tiêm, nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy sự (2011). Effectiveness of switching hay mắc lao.Theo nghiên cứu của Baraliakos between TNF inhibitors in ankylosing và cộng sự năm 2018 trên 290 bệnh nhân spondylitis: data from the NOR-DMARD VCSDK điều trị secukinumab, sau 156 tuần register. Ann Rheum Dis, 70(1), 157–163. 4. Jethwa H. và Bowness P (2016). The theo dõi điều trị, tỉ lệ các tác dụng phụ như interleukin (IL)‐23/IL‐17 axis in ankylosing nhiễm trùng nghiêm trọng, nhiễm nấm spondylitis: new advances and potentials for Candida, bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, treatment. Clin Exp Immunol, 183(1), 30–36. khối u ác tính / không xác định và các biến 5. Deodhar A.A., Dougados M., Baeten D.L. cố bất lợi chính lần lượt là: 1,1%; 0,4%; và cộng sự (2016). Effect of Secukinumab on 0,5%; 0,1%; 0,5% và 0,7% [7]. Trong nghiên Patient‐Reported Outcomes in Patients With cứu của chúng tôi chưa phát hiện được tác Active Ankylosing Spondylitis: A Phase III dụng không mong muốn nào của thuốc ngoài Randomized Trial (MEASURE 1). Arthritis 3 bệnh nhân có tăng men gan nhẹ. Điều này Rheumatol, 68(12), 2901–2910. có thể là do số lượng bệnh nhân còn ít và 6. Pavelka K., Kivitz A., Dokoupilova E. và cộng sự (2017). Efficacy, safety, and thời gian theo dõi ngắn do đó cần có nhiều tolerability of secukinumab in patients with nghiên cứu trong tương lai được tiến hành active ankylosing spondylitis: a randomized, với số lượng bệnh nhân lớn hơn, thời gian double-blind phase 3 study, MEASURE 3. theo dõi dài hơn nhằm đánh giá chính xác Arthritis Res Ther, 19. tính an toàn của thuốc. 7. Baraliakos X., Kivitz A.J., Deodhar A.A. và cộng sự (2018). Long-term effects of V. KẾT LUẬN interleukin-17A inhibition with secukinumab Qua nghiên cứu theo dõi điều trị 20 bệnh in active ankylosing spondylitis: 3-year nhân VCSDK bằng secukinumab bước đầu efficacy and safety results from an extension of the Phase 3 MEASURE 1 trial. Clin Exp cho thấy: Secukinumab có hiệu quả trong cải Rheumatol, 36(1), 50–55. thiện tình trạng đau tại cột sống và khớp 8. Sieper J., Deodhar A., Marzo-Ortega H. và ngoại vi, mức độ hoạt động bệnh và hoạt cộng sự (2017). Secukinumab efficacy in động chức năng. Sau 24 tuần theo dõi, không anti-TNF-naive and anti-TNF-experienced ghi nhận bất kỳ tác dụng không mong muốn subjects with active ankylosing spondylitis: nghiêm trọng nào của thuốc. results from the MEASURE 2 Study. Ann Rheum Dis, 76(3), 571–592. 101
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2