intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị đa u tuỷ xương bằng phác đồ hoá trị liệu đơn thuần tại Viện Huyết học Truyền máu TW

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá kết quả điều trị đa u tuỷ xương bằng phác đồ hoá trị liệu đơn thuần tại Viện Huyết học Truyền máu TW trình bày đánh giá đáp ứng điều trị của bệnh nhân Đa u tuỷ xương mới chẩn đoán tuổi ≤ 65 và theo dõi thời gian sống thêm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị đa u tuỷ xương bằng phác đồ hoá trị liệu đơn thuần tại Viện Huyết học Truyền máu TW

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA U TUỶ XƯƠNG BẰNG PHÁC ĐỒ HOÁ TRỊ LIỆU ĐƠN THUẦN TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TW Vũ Đức Bình1, Nguyễn Thuỳ Dương1, Nguyễn Lan Phương1, Phạm Vân Anh1, Lưu Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Thảo1 TÓM TẮT 46 bệnh giai đoạn III và nhóm có tổn thương thận Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị của kèm theo kém hơn so với hai nhóm còn lại. bệnh nhân Đa u tuỷ xương mới chẩn đoán tuổi ≤ Từ khoá: Điều trị đa u tuỷ xương, hoá trị 65 và theo dõi thời gian sống thêm. liệu đơn thuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 153 bệnh nhân được chẩn đoán Đa u tuỷ xương SUMMARY mới tuổi từ 18 đền 65 tuổi từ năm 2019- 2020, Objective: Evaluating the treatment respone không mắc các bệnh lý kèm theo, điều trị bằng of newly diagnosed multiple myeloma ≤ 65years phác đồ hoá trị liệu đơn thuần. and monitoring survival time. Kết quả: Sau 3 chu kì tấn công đầu tiên, có Patients and methods: 153 patients with 27 BN (17,65%) không đáp ứng điều trị, phải đổi newly diagnosed multiple myeloma, aged 18 to phác đồ điều trị. Sau 6 chu kì điều trị, có 96 BN 65 yearsold from 2019 – 2020 without (62,7%) ≥ ĐƯHT, 41 BN (26,8%) ĐƯMPRT. Có comorbidities, only chemotherapy treatment. 2 bệnh nhân tiến triển sau 6 chu kì và 9 BN tử Result: After the first 3 cycles of attack, vong do biến chứng nhiễm khuẩn huyết và viêm there were 27 patients (17,65%) who did not phổi. Bằng các phác đồ hóa trị liệu với thời gian respond to treatment, had to change regimen. theo dõi đến 42,8 tháng: OS tại thời điểm 2 năm After 6 cycles, there were 96 patients (62,7%) ≥ là 79,6 %, 3 năm là 66,2%. EFS sau 2 năm là complete resspone, 41 patients (26,8%) very 54,1%. good partial resspone. There were 2 patients Kết luận: VTD là phác đồ được sử dụng phổ progressed after 6 cycles and 9 patients died due biến cho BN ĐUTX mới chẩn đoán trong giai to complications of sepsis and pneumonia. đoạn 2019-2020. Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị, cũng Fllowing up time to 42,8 months: OS at 2 years như OS và EFS ở BN ĐUTX nhóm nguy cơ cao, was 79.6%, 3 years was 66,2%, EFS after 2 years was 54,1%. Conclusion: VTD is the most commonly used regimen for newly diagnosed multiple 1 Viện Huyết học – Truyền máu TW myeloma from 2019 – 2020. The rate of post Chịu trách nhiệm chính: Phạm Vân Anh treatment, OS and EFS in high risk group, grade SĐT: 0333.726.666. III and renal failure were lower. Email: drvananh3107@gmail.com Keywords: Multiple myeloma treatment, Ngày nhận bài: 01/9/2022 chemotherapy alone Ngày phản biện khoa học: 01/9/2022 Ngày duyệt bài: 30/9/2022 387
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đa u tủy xương (ĐUTX) là bệnh lý ác 2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tính dòng tương bào của tủy xương, bệnh hồi cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. 2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: chiếm khoảng 1% các bệnh ác tính nói chung • Đối tượng nghiên cứu: 153 bệnh nhân và xấp xỉ 10% bệnh lý huyết học ác tính [1]. (BN) chẩn đoán xác định ĐUTX mới tuổi từ Trải qua nhiều thập kỷ, với sự ra đời của các 18 đến 65 tuổi, thể trạng tốt, không mắc các tác nhân mới, đã có một sự cải thiện đáng kể bệnh lý nội khoa. về thời gian sống không bệnh tiển triển (PFS • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không - Progression Free Survival) và thời gian đồng ý tham gia vào nghiên cứu. sống chung toàn bộ (OS - Overall Survival) 2.3. Một số tiêu chuẩn áp dụng trong của bệnh nhân ĐUTX [2]. Mặc dù ghép tế nghiên cứu: • Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐUTX theo bào gốc (TBG) tự thân vẫn là một phương IMWG 2014 [1]. pháp điều trị tiêu chuẩn và giúp cải thiện rõ • Chẩn đoán giai đoạn bệnh theo IMWG rệt thời gian sống thêm của bệnh [3]. Nhưng 2005 [1]. không phải bệnh nhân nào cũng có đủ điều • Chẩn đoán nhóm nguy cơ theo IMWG kiện để thực hiện ghép TBG tự thân, vì vậy 2016 [5]. chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh • Tiêu chí đánh giá đáp ứng theo NCCN giá kết quả điều trị bệnh đa u tủy xương 2022 [6]. 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: bằng phác đồ hóa trị liệu đơn thuần tại • Thời gian: 2019 – 2020, theo dõi đến Viện Huyết học – Truyền máu Trung tháng 8/2022. ương”. Với mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều • Địa điểm thực hiện: Khoa bệnh máu trị bệnh nhân ĐUTX mới chẩn đoán tuổi ≤ tổng hợp (H5). 65 và theo dõi thời gian sống thêm. 2.5.Xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=153) n (%) Tuổi 58,07 ± 6,33 (32 – 65) Nam 71 (46,4%) Giới Nữ 82 (53,6%) IgA 40 (26,14%) Thể bệnh IgG 86 (56,21%) Chuỗi nhẹ đơn thuần 27 (17,65%) Giai đoạn bệnh I 25 (16,34%) 388
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 n (%) II 53 (36,64%) III 75 (49,02%) Tiêu chuẩn 43 (28.1%) Nhóm nguy cơ Trung bình 9 (5.9%) Cao 101 (66%) Đau xương 138(90,2) Gãy xương 21(13,7) Nhiễm khuẩn 34(22,2) U tương bào 25(16,3) Không triệu chứng 8(5,2%) Suy thận 18(11.8) Thiếu máu 108 (70.6%) Tăng Calci huyết 20 (13.1%) Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 58,07 tuổi. Gặp chủ yếu bệnh nhân thuộc thể bệnh IgG (56,21%), giai đoạn 3 (49,02%), nhóm nguy cơ cao (66%). Tại thời điểm chẩn đoán, 90,2% bệnh nhân có đau xương, tỷ lệ bệnh nhân gãy xương và nhiễm khuẩn ít gặp hơn, đặc biệt 5,2% bệnh nhân không có triệu chứng, 70,6% bệnh nhận thiếu máu, tỷ lệ bệnh nhân suy thận và tăng calci máu lần lượt là 11,8% và 13,1%. 3.2. Tỷ lệ phác đồ khởi điểm ban đầu: Bảng 2: Tỷ lệ phác đồ khởi điểm (n= 153) Phác đồ VTD VTD-C VRD, VRD-C Tổng Nguy cơ Nguy cơ tiêu chuẩn 36 4 3 43 n (%) (83,7%) (9,3%) (7,0%) (100%) Nguy cơ TB 8 0 1 9 n (%) (88,8%) (0,0%) (11,1%) (100%) Nguy cơ cao 84 10 7 101 n (%) (83,3%) (9,9%) (7,8%) (100%) 128 14 11 153 Tổng (83,66%) (9,15%) (7.19%) (100%) Nhận xét: VTD là phác đồ được lựa chọn nhiều nhất cho khởi đầu điều trị cho bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu (83,66%). Nhóm nguy cơ cao tỷ lệ điều trị PĐ VTD chiếm 83.3%, VTD-C 9,9%, VRD và VRD-C 7,8%. 389
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 3.3. Đáp ứng điều trị: 3.3.1.Tỷ lệ đáp ứng sau 6 chu kỳ: Biểu đồ 1: Tỷ lệ đáp ứng sau 6 chu kỳ (n= 153). Nhận xét: Sau 6 chu kì điều trị, 96 BN (62,7%) ≥ ĐƯHT, 41 BN (26,8%) ĐƯMPRT. Có 2% bệnh nhân tiến triển sau 6 chu kì và 5,9%BN tử vong do biến chứng nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi. 3.3.2. Tỷ lệ đáp ứng theo nhóm nguy cơ: Bảng 3: Tỷ lệ đáp ứng điều trị sau 6 chu kỳ theo nhóm nguy cơ ( nhóm không đổi phác đồ và nhóm đổi phác đồ Nguy cơ ≥ ĐƯHT ĐƯMPRT ĐƯMP BTT TV Tổng 26 11 0 0 0 37 Nhóm 1 Tiêu (70,3%) (29,7%) (0%) (0%) (0%) (100%) chuẩn 3 1 0 0 0 4 Nhóm 2 (75%) (25%) (0%) (0%) (0%) (100%) 7 1 0 0 0 8 Nhóm 1 Trung (87,5%) (12,5%) (0%) (0%) (0%) (100%) bình 1 0 0 0 0 1 Nhóm 2 (100%) (0%) (0%) (0%) (0%) (100%) 46 24 3 1 3 77 Nhóm 1 (59,7%) (31,2%) (3,9%) (1,3%) (3,9%) (100%) Cao 13 4 1 2 2 22 Nhóm 2 (59,1%) (18,2%) (4,5%) (9,1%) (9,1%) (100%) 1 79 36 3 3 122 Nhóm 1 (0,8%) (64,8%) (29,5%) (2,5%) (2,5%) (100%) Tổng 17 5 1 2 2 27 Nhóm 2 (63%) (18,5%) (3,7%) (7,4%) (7,4%) (100%) *Nhóm 1: Nhóm không đổi phác đồ (n=122), Nhóm 2: Nhóm đổi phác đồ (n=27) 390
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nhận xét: Nhóm không phải đổi phác đồ, điều trị sau 6 chu kì có 64,8% BN đạt ≥ ĐƯHT, 29,5% BN ĐƯMPRT, 3 BN (2,5%) tử vong. Nhóm đổi phác đồ điều trị, sau 6 chu kì có 63% bênh nhân đạt ≥ đáp ứng hoàn toàn, 18,5% bệnh nhân đáp ứng một phần rất tốt, 2 bệnh nhân (7,4%) tử vong. 3.3.3. Tỷ lệ đáp ứng theo giai đoạn bệnh: Bảng 4: Tỷ lệ đáp ứng điều trị sau 6 chu kỳ theo giai đoạn bệnh ( nhóm không đổi phác đồ và nhóm đổi phác đồ Giai đoạn ≥ ĐƯHT ĐƯMPRT ĐƯMP BTT TV Tổng 13 4 0 0 0 17 Nhóm 1 (76,5%) (23,5%) (0%) (0%) (0%) (100%) I 7 0 0 1 0 8 Nhóm 2 (87,5%) (0%) (0%) (12,5%) (0%) (100%) 28 10 0 1 2 41 Nhóm 1 (68,3%) (24,4%) (0%) (2,4%) (4,9%) (100%) II 9 1 0 0 2 12 Nhóm 2 (75%) (8,3%) (0%) (0%) (16,7%) (100%) 38 22 3 0 1 64 Nhóm 1 (59,4%) (34,4%) (4,7%) (0%) (1,5%) (100%) III 1 4 1 1 0 7 Nhóm 2 (14,3%) (57,1%) (14,3%) (14,3% (0%) (100%) 79 36 3 1 3 122 Nhóm 1 (64,7%) (29,5%) (2,5%) (0,8%) (2,5%) (100%) Tổng 17 5 1 2 2 27 Nhóm 2 (63%) (18,5%) (3,7%) (7,4%) (7,4%) (100%) *Nhóm 1: Nhóm không đổi phác đồ (n=122), Nhóm 2: Nhóm đổi phác đồ (n=27) Nhận xét: Nhóm không đổi phác đồ điều trị sau 6 chu kì, tỷ lệ BN giai đoạn I, II, III đạt đáp ứng ≥ một phần rất tốt lần lượt là 100%, 92,7%, 93,8%. Nhóm đổi phác đồ điều trị sau 6 chu kì, tỷ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng ≥ một phần rất tốt ở các giai đoạn I, II, III lần lượt là 87,5%, 83,3%, 71,4%. 3.5. Theo dõi thời gian sống thêm 391
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU (A) (B) (C) (D) Biểu đồ 4: Thời gian sống thêm (A)(B) Thời gian sống thêm theo nhóm nguy cơ (C)(D) thới gian sống thêm theo giai đoạn bệnh Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ biến cố ước tính của giai đoạn I là 25,9 ± 2,1 ước tính của nhóm nguy cơ tiêu chuẩn là tháng, giai đoạn II là 24,6 ± 1,8 tháng, giai 36,9 ± 1,7 tháng, nhóm nguy cơ trung bình là đoạn III là 20,4 ± 1,6 tháng. Sự khác biệt có 32,6 ± 1,9 tháng, nhóm nguy cơ cao là 34,2 ± ý nghĩa thống kê với p = 0,046. 1,4 tháng. Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p = 0,2. Thời gian sống thêm IV. BÀN LUẬN không biến cố ước tính của nhóm nguy cơ Mặc dù ĐUTX là căn bệnh không thể tiêu chuẩn là 26,8 ± 1,8 tháng, nhóm nguy cơ chữa khỏi, nhưng khả năng sống chung toàn trung bình là 21,2 ± 2,7 tháng, nhóm nguy cơ bộ đã được cải thiện trong nhiều thập kỉ qua cao là 20,5 ± 1,5 tháng. Sự khác biệt có ý với sự ra đời của nhiều thuốc mới. BN nghĩa thống kê với p = 0,008. ĐUTX mới chẩn đoán đủ điều kiện ghép Thời gian sống thêm toàn bộ ước tính BN TBG tự thân, thì điều trị tiêu chuẩn vẫn là ở giai đoạn I là 40,3 ± 0,9 tháng, giai đoạn II hoá trị liều cao sau đó là ghép TBG tự thân là 36,3 ± 1,4 tháng, giai đoạn III là 32,9 ± 1,6 và điều trị duy trì [7]. Hiệu quả cũng như độc tháng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p tính của ghép TBG tự thân và điều trị phác = 0,02. OS sau 2 năm lần lượt là 96%, đồ hoá trị đơn thuần nên được xem xét và 81,8%, 74,4%. Thời gian sống thêm không đánh giá lại trong những kỉ nguyên mới như 392
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 hiện nay. Các phác đồ VTD, VRD, VCD vẫn cơ bản có hiệu quả cho BN ĐUTX mới chẩn chứng minh được hiệu quả khi tỷ lệ BN đạt đoán. Năm 2019- 2020 tại viện Huyết học- đáp ứng≥ ĐƯMPRT cao, kéo dài OS, PFS Truyền máu Trung ương, VTD là phác đồ cho BN ĐUTX mới chẩn đoán. được lựa chọn sử dụng nhiều nhất với Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 83,66%, VTD-C là 9,15%, phác đồ có 153 BN ĐUTX mới chẩn đoán tuổi ≤ 65 tuổi, Lenalidomide như VRD, VRD_C đã bắt đầu không mắc bệnh lý nội khoa, độ tuổi trung sử dụng để điều trị với tỷ lệ 7,19%. bình 58,07, tỷ lệ nam/nữ là 0.87. ĐUTX IgG Sau 3 chu kì tấn công đầu tiên, có là thể bệnh hay gặp nhất với 56,21% và thấp 79,74% BN đạt được đáp ứng≥ ĐƯMPRT nhất là chuỗi nhe 17,65%, bệnh chủ yếu ở không phải đổi phác đồ, tiếp tục điều trị, giai đoạn II,III và thuộc nhóm nguy 17,65% (26 BN) đáp ứng kém cần thay đổi cao.(bảng 1). Kết quả của chúng tôi cũng phác đồ. Nhóm thay đổi phác đồ chủ yếu ở tương tự với nghiên cứu của Libourel trên những BN trong nhóm nguy cơ cao, và phác 196 BN ĐUTX mới chẩn đoán [8] và nghiên đồ khởi điểm ban đầu điều trị là VTD. Phác cứu của tác giả Bagratubi trên 200 BN đồ được lựa chọn để thay thế chủ yếu là phác ĐUTX mới chẩn đoán [9]. đồ có Lenalidomide chiếm tỷ lệ 74,0%. Có Tại thời điểm chẩn đoán, có 90,2% BN 2,61% (4 BN) tử vong trong 3 chu kì điều trị có đau xương, chủ yếu là đau cột sống thắt đầu tiên. lưng, xương sườn và xương bả vai, 13,7% Tiếp tục theo dõi đến khi BN hoàn thành BN có gãy xương, chủ yếu là xương cánh 6 chu kì điều trị, chúng tôi ghi nhận 62,7% tay, sau va đập nhẹ hoặc gãy xương tự nhiên BN đạt đáp ứng ≥ ĐƯHT, 26,8% đạt [10]. Sự tăng sinh ác tính tế bào dòng Plasmo ĐƯMPRT, 2,6% đạt ĐƯMP, 2% bệnh tiến trong tuỷ xương, lấn át dòng hồng cầu, cùng triển và 5,9% tử vong tính chung trong quá với thận bị tổn thương giảm tổng hợp trình điều trị (biểu đồ 1). Trong cả hai nhóm erythopietin,nên chúng tôi gặp đên 70,6% đổi phác đồ và nhóm không đổi phác đồ sau BN có thiếu máu với Hb < 100g/l, suy thận 3 đợt điều trị tấn công, tỷ lệ đáp ứng của và tăng calci huyết gặp tỷ lệ thấp hơn (bảng nhóm nguy cơ tiêu chuẩn và nhóm nguy cơ 1). Nghiên cứu của Suzan Thanh Thanh trung bình đều cao hơn nhóm nguy cơ cao (2016), cũng cho kết quả tương tự với thiếu (bảng 3), bệnh nhân giai đoạn I, II cũng có tỷ máu là 87,2%, tăng calci huyết là 18.18% lệ đáp ứng cao hơn so với giai đoạn III (bảng [11]. Nhiễm trùng chủ yếu là viêm phổi hoặc 4). Đánh giá riêng cho nhóm điều trị phác đồ nhiễm khuẩn tiết niệu, u tương bào cũng gặp VTD cả 6 chu kì, tỷ lệ BN đáp ứng ≥ ĐƯHT tỷ lệ tương ứng là 22,2% và 15%. Đặc biệt, là 64,3%, và nhóm nguy cơ cao chỉ đạt có 5,2% BN không xuất hiên triệu chứng, chỉ 58,3%.Các phác đồ VRD, VRD_C, VTD_C tình cờ phát hiện bệnh khi kiểm tra sức khoẻ tuy số lượng BN không nhiều nhưng bước hoặc được chẩn đoán tại nhiều chuyên khoa đầu đã cho thấy hiệu quả vượt trội trên nhóm khác. nguy cơ cao với tỷ lệ đáp ứng ≥ĐƯHT là Lựa chọn phác đồ điều trị cho BN ĐUTX 85.7%. Sau 6 chu kì đi đầu tiên, 9 BN tử mới chẩn đoán cần cân nhắc trên nhiều khía vong trong quá trinh điều trị, chủ yếu do cạnh khác nhau như: thể trạng BN, điều kiện nhiễm khuẩn, viêm phổi, suy hô hấp, bệnh kinh tế, tính sẵn có phác đồ. VTD là phác đồ tiến triển. Đồng thời, chúng tôi cũng thấy 393
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU rằng tác dụng phụ hay gặp nhất sau điều trị là dưới 2 năm. Tuy nhiên gần đây nhờ các tổn thương thần kinh ngoại biên chiếm tỷ lệ thuốc mới như Bortezomib đã cải thiện được 88.2%, nhiễm khuẩn hô hấp và viêm phổi tình trạng suy thận và cải thiện được thời chiếm 77,1%, tỷ lệ huyết khối gặp ít nhất gian sống toàn bộ của BN đa u tủy xương chiếm 7,8%. [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian sống thêm toàn bộ (OS) trung bình ước V. KẾT LUẬN tính là 35,4 tháng. Kết quả của chúng tôi Nghiên cứu tiến hành trên 153 BN tương đương với Virginia Bove (2020) khi ĐUTX mới chẩn đoán, tuổi từ 18 đến 65 nghiên cứu trên 282 BN ≤ 65 tuổi, điều trị tuổi, điều trị phác đồ hoá trị liệu đơn thuần, bằng phác đồ có hoặc không có Bortezomib, không ghép TBG, chúng tôi rút ra một số kết với thời gian sống thêm trung bình là 37 luận sau: tháng [15]. Thới gian sống thêm không biến • VTD là phác đồ được sử dụng phổ biến cố (EFS) trung bình ước tính 23,2 tháng. Kết cho BN ĐUTX mới chẩn đoán trong giai quả tương đương với nghiên cứu của F. Gay đoạn 2019-2020. năm 2017 trên 261 BN trẻ tuổi được điều trị • Sau 6 chu kỳ có 62,7% BN đáp ứng ≥ bằng hoá trị kết hợp Lenalidomide, với EFS ĐƯHT, 26,8% ĐƯMPRT, 5,9% BN tử vong là 24 tháng. EFS tại thời điểm 4 năm của nguyên nhân chủ yếu là do nhiễm khuẩn và nhóm không ghép là 54% [16]. viêm phổi. OS theo nhóm nhóm nguy cơ, ở cả 3 • Bằng các phác đồ hóa trị liệu với thời nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi không gian theo dõi đến 42,8 tháng: OS tại thời có sự khác biệt. Nhưng EFS của nhóm nguy điểm 2 năm là 79,6 %, 3 năm là 66,2%. EFS cơ tiêu chuẩn thì dài hơn sơ với hai nhóm sau 2 năm là 54,1%. còn lại. Kết quả của chúng tôi tuy khác biệt • Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị, cũng như OS về OS nhưng lại tương đồng về EFS với và EFS ở BN ĐUTX nhóm nguy cơ cao, nghiên cứu của Boyd và cộng sự [ 17]. Sự bệnh giai đoạn III và nhóm có tổn thương khác biệt là do tỉ lệ BN của 3 nhóm nguy cơ thận kèm theo kém hơn so với hai nhóm còn trong nghiên cứu không tương đương nhau, lại. nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ đến 66,0%. OS và EFS theo giai đoạn bệnh thì nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh nhân giai đoạn I có OS cũng như EFS 1. Rajkumar S.V., Dimopoulos M.A., dài hơn hẳn so với hai nhóm còn lại. Kết quả Palumbo A. et al. (2014). International Myeloma Working Group updated criteria nghiên cứu tương tự với Philip R (2005) for the diagnosis of multiple myeloma. The [18]. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p Lancet Oncology, 15(12), e538–e548. = 0,027. OS và EFS của nhóm có tổn thương 2. Kumar S.K., Rajkumar S.V., Dispenzieri thận ngắn hơn so với nhóm không có tổn A. et al. (2008). Improved survival in thương thận (OS:29,5 tháng và EFS 16,7 multiple myeloma and the impact of novel tháng so với OS: 35,8 tháng, EFS: 23,9 therapies. Blood, 111(5), 2516–2520. tháng).Một số nghiên cứu cho thấy rằng BN 3. Derudas D., Capraro F., Martinelli G. et al. (2020). How I manage frontline đa u tủy xương có tổn thương thận là một transplant-ineligible multiple myeloma. yếu tố tiên lượng xấu, thời gian sống còn Hematol Rep, 12(Suppl 1), 8956. 394
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 4. Kumar S.K., Callander N.S., Alsina M. et bortezomib, thalidomide, and dexamethasone al. (2017). Multiple Myeloma, Version with or without daratumumab and autologous 3.2017, NCCN Clinical Practice Guidelines stem-cell transplant in patients with newly in Oncology. Journal of the National diagnosed multiple myeloma Comprehensive Cancer Network, 15(2), 230– (CASSIOPEIA): an open-label, randomised, 269. phase 3 trial. The Lancet Oncology, 22(10), 5. Sonneveld P, Avet-Loiseau H, Lonial S. et 1378–1390. al. (2016). Treatment of multiple myeloma 13. Perrot A. (2022). How I treat frontline with high-risk cytogenetics: a consensus of transplantation-eligible multiple myeloma. the International Myeloma Working Group. Blood, 139(19), 2882–2888. Blood. 2016 Jun 16;127(24):2955-62. 14. Paul B, Lipe B, Ocio EM, et al. (2019). 6. Kumar S., Paiva B., Anderson K.C. et al. Induction Therapy for Newly Diagnosed (2016). International Myeloma Working Multiple Myeloma. Am Soc Clin Oncol Educ Group consensus criteria for response and Book. 2019 Jan;39:e176-e186. minimal residual disease assessment in 15. Virginia Bove, Young age and autologous multiple myeloma. The Lancet Oncology, stem cell transplantation are associated with 17(8), e328–e346. improved survival in newly diagnosed 7. Dimopoulos M.A., Moreau P., Terpos E. et multiple myeloma, Hematology, Transfution al. (2021). Multiple myeloma: EHA-ESMO and Cell therapy, vol 43, issue 3, July– Clinical Practice Guidelines for diagnosis, September 2021, Pages 295-302 treatment and follow-up†. Annals of 16. Gay, F., Oliva, S., Petrucci, M. et al. Oncology, 32(3), 309–322. Autologous transplant vs oral chemotherapy 8. Libourel E.J., Sonneveld P., van der Holt and lenalidomide in newly diagnosed young B, et al. (2010). High incidence of arterial myeloma patients: a pooled analysis. thrombosis in young patients treated for Leukemia 31, 1727–1734(2017). multiple myeloma: results of a prospective 17. Boyd, K., Ross, F., Chiecchio, L. et al. A cohort study. Blood, 116(1), 22–26. novel prognostic model in myeloma based on 9. Bagratuni T., Kastritis E., Politou M, et al. co-segregating adverse FISH lesions and the (2013). Clinical and genetic factors ISS: analysis of patients treated in the MRC associated with venous thromboembolism in Myeloma IX trial. Leukemia 26, 349–355 myeloma patients treated with lenalidomide- (2012). based regimens. American Journal of 18. Philip R. Greipp et al., International Staging Hematology, 88(9), 765–770. System for Multiple Myeloma, J Clin Oncol, 10. Rajkumar S.V. (2020). Multiple myeloma: 2016. 23, no. 15, 3412-3420. 2020 update on diagnosis, risk-stratification 19. Abbott KC, Agodoa LY, et al. (2001), and management. American Journal of "Multiple Myeloma and light chain - Hematology, 95(5), 548–567. associated nephropathy at end -stage renal 11. Suzanne MCB Thanh Thanh (2016), Đánh disease in the United State: patient giá đáp ứng điều trị và chức năng thận của characteristics and survival". Clin Nephrol phác đồ có Borterzomib trong bệnh đa u tủy 56, pp. 207-10. xương, luận văn tiến sỹ y học, Đại học Y 20. San Miguel JF. (2014), "Bortezomib just for Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.trang 91-92. induction or also for maintenance in 12. Moreau P., Hulin C., Perrot A, et al. myeloma patients with renal impairment?". (2021). Maintenance with daratumumab or Haematologica, 99 (1), pp. 5-6. observation following treatment with 395
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2