Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY CỔ LỒI CẦU XƯƠNG HÀM DƯỚI<br />
BẰNG KẾT HỢP XƯƠNG QUA ĐƯỜNG MIỆNG VỚI NỘI SOI HƯỚNG DẪN<br />
VÀ ĐƯỜNG DƯỚI HÀM TRÊN PHIM X QUANG<br />
Hồ Nguyễn Thanh Chơn*, Lâm Hoài Phương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Theo dõi và đánh giá trên phim X quang kết quả điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết<br />
hợp xương qua đường miệng với nội soi hướng dẫn so sánh với đường dưới hàm.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng với 94 bệnh<br />
nhân gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới được chia thành hai nhóm kết hợp xương qua đường miệng với nội soi<br />
hướng dẫn (nhóm B) và đường dưới hàm (nhóm A) tại khoa Phẫu thuật hàm mặt- Bệnh viện Răng Hàm Mặt<br />
TW TPHCM, được theo dõi và so sánh đánh giá trên phim toàn cảnh và Towne’s cho đến sau phẫu thuật 6 tháng.<br />
Kết quả: 92% ổ gãy nhóm A và 90% nhóm B có tiếp hợp xương tốt ngay sau phẫu thuật, 100% nhóm A và<br />
98 % nhóm B có tiếp hợp xương tốt sau phẫu thuật 6 tháng. Mỗi nhóm có 88% ổ gãy lành thương xương tốt đến<br />
giai đoạn cuối cùng ở thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật.<br />
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy điều trị gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương qua đường<br />
miệng với nội soi hướng dẫn và đường dưới hàm đều mang lại kết quả lành thương tốt, đúng giải phẫu học trên<br />
phim, tuy nhiên có một tỉ lệ nhỏ lỏng vít ở cả hai nhóm được ghi nhận.<br />
Từ khóa: Gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới, đường miệng, nội soi hướng dẫn, lỏng vít.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RADIOGRAPHIC EVALUATION OF TREATMENT OUTCOME OF SUBCONDYLAR MANDIBULAR<br />
FRACTURES BY OSTEOSYNTHESIS VIA ENDOSCOPIC-ASSISTED INTRAORAL APPROACH<br />
Ho Nguyen Thanh Chon, Lam Hoai Phuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 276 - 284<br />
Objectives: To radio graphically follow up and evaluate the treatment outcomes of mandibular subcondylar<br />
fractures by osteosynthesis via endoscopic-assisted intraoral approach compared with submandibular approach.<br />
Methods: A randomized controlled trial with 94 patients of subcondylar fractures divided into two groups<br />
by osteosynthesis via endoscopic-assisted intraoral approach (group B) and submandibular approach (group A) at<br />
Department of Maxillofacial Surgery-National Hospital of Odonto-Stomatology at Ho Chi Minh City, were radio<br />
graphically followed up and evaluated by panoramic radiograph and Towne’s up to 6 months.<br />
Results: 92% fracture sites of group A and 90% group B are healed well with right anatomical position<br />
postoperatively, 100% group A and 98% group B are healed well 6 months postoperative. There are 88% fracture<br />
sites with good anatomy to final stage each group at 6 months postoperative.<br />
Conclusion: This study showed that osteosynthesis of subcondylar fractures via endoscopic-assisted<br />
intraoral approach and submandibular approach provided the success for bone healing and anatomy, but there are<br />
some cases of screw loosening in both groups.<br />
Key words: Mandibular subcondylar fractures, intraoral approach, endoscopic-assisted, screw loosening.<br />
* Bộ môn Phẫu thuật hàm mặt-Khoa Răng Hàm Mặt-Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Nguyễn Thanh Chơn<br />
ĐT: 0918836655<br />
Email: thanhchon@gmail.com<br />
<br />
276<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỉ lệ gãy lồi cầu xương hàm dưới chiếm tỉ<br />
lệ khá cao trong gãy xương hàm dưới, khoảng<br />
30-50%(9,12) và gần một nửa con số đó là gãy cổ<br />
lồi cầu. Lồi cầu đóng vai trò quan trọng trong<br />
chức năng ăn nhai, vận động hàm dưới và còn<br />
đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng<br />
trưởng của xương hàm dưới. Do vậy, gãy lồi<br />
cầu sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng của hệ<br />
thống nhai; sự di lệch của lồi cầu gãy sẽ phá<br />
vỡ sự toàn vẹn cấu trúc diện khớp, đĩa khớp,<br />
các dây chằng và cơ bám dính vào khớp; từ đó<br />
có thể để lại các di chứng như loạn năng khớp,<br />
cứng khớp, rối loạn vận động hàm dưới, rối<br />
loạn tăng trưởng hàm dưới, sai khớp cắn…ảnh<br />
hưởng trực tiếp đến chức năng ăn nhai và<br />
thẩm mỹ của bệnh nhân(10).<br />
Với hai phương pháp bảo tồn và phẫu thuật<br />
trong điều trị gãy cổ lồi cầu, trong đó phương<br />
pháp bảo tồn tương đối đơn giản tuy nhiên<br />
không thể đạt được sự nắn chỉnh đúng giải phẫu<br />
học tại ổ gãy, nhất là trong các trường hợp gãy di<br />
lệch nhiều và gãy trật khớp. Trong khi đó,<br />
phương pháp phẫu thuật với việc nắn chỉnh hở<br />
và kết hợp xương (KHX) tại ổ gãy đã chứng tỏ<br />
kết quả tốt về giải phẫu và chức năng tốt ngay<br />
sau phẫu thuật(5,7,10). Do đó, hiện nay cùng với<br />
việc phát triển mạnh mẽ về vật liệu, dụng cụ và<br />
trang thiết bị hỗ trợ phẫu thuật, thì việc điều trị<br />
gãy cổ lồi cầu xương hàm dưới (CLC XHD) bằng<br />
phương pháp phẫu thuật đang ngày càng trở<br />
nên phổ biến. Có nhiều đường vào phẫu thuật<br />
kết hợp xương cổ lồi cầu, trong đó các đường<br />
vào phẫu thuật ngoài mặt gồm các đường vào<br />
trước tai, sau hàm và dưới hàm đã được báo cáo<br />
có một số biến chứng xảy ra như dò nước bọt,<br />
sẹo mổ có thể nhìn thấy được, tổn thương tạm<br />
thời hay vĩnh viễn nhánh của thần kinh mặt. Bên<br />
cạnh đó, đường vào phẫu thuật trong miệng với<br />
nội soi hướng dẫn đang dần chứng minh được<br />
ưu điểm với việc hạn chế tối đa các biến chứng<br />
trên(4,6,13). Tuy nhiên, các đường vào phẫu thuật<br />
đều có đề cập đến các biến chứng có thể xảy ra<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
khi khảo sát trên phim X quang như gãy nẹp,<br />
lỏng vít, biến dạng nẹp… Vì vậy, chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị gãy<br />
cổ lồi cầu xương hàm dưới bằng kết hợp xương<br />
qua đường miệng với nội soi hướng dẫn trên<br />
phim X quang” nhằm đánh giá kết quả điều trị<br />
phẫu thuật KHX CLC qua đường miệng với nội<br />
soi hướng dẫn khi so sánh với đường dưới hàm<br />
trên phim X quang với các mục tiêu sau:<br />
Đánh giá trên phim X quang kết quả điều trị<br />
phẫu thuật gãy CLC XHD qua đường dưới hàm.<br />
Đánh giá trên phim X quang kết quả điều trị<br />
phẫu thuật gãy CLC XHD qua đường miệng với<br />
nội soi hướng dẫn.<br />
So sánh trên phim X quang kết quả điều trị<br />
phẫu thuật gãy CLC XHD qua đường miệng với<br />
nội soi hướng dẫn và đường dưới hàm.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
94 bệnh nhân (BN) chấn thương gãy CLC<br />
XHD có di lệch một bên hoặc hai bên (theo phân<br />
loại của Dechaume)(2) nhập viện vào khoa Phẫu<br />
thuật hàm mặt, bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung<br />
Ương TPHCM, trong khoảng thời gian từ tháng<br />
9 năm 2011 đến tháng 10 năm 2013.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
- BNcó chỉ định điều trị phẫu thuật gãy cổ lồi<br />
cầu theo Bhagol & cs(1).<br />
- BN có sức khỏe toàn thân cho phép tiến<br />
hành gây mê phẫu thuật.<br />
- BN có các răng còn lại trên hai hàm đủ<br />
vững chắc và đạt được vị trí lồng múi tối đa.<br />
- BN đồng ý phẫu thuật và đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
- BN có khả năng hợp tác trong quá trình<br />
điều trị, bao gồm việc tái khám đúng hẹn, chụp<br />
đủ phim theo yêu cầu và thực hiện tốt việc tập<br />
luyện tại nhà theo đúng hướng dẫn.<br />
<br />
277<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- BN gãy cổ lồi cầu do bệnh lý, gãy vụn/gãy<br />
thiếu hổng cổ lồi cầu.<br />
<br />
- Chụp phim: Toàn cảnh, mặt thẳng, Towne’s<br />
và cắt lớp điện toán có tái tạo 3 chiều (nếu cần).<br />
<br />
- BN có bệnh lý toàn thân chống chỉ định<br />
phẫu thuật gây mê toàn diện qua nội khí quản.<br />
<br />
- Ghi nhận mức độ di lệch (sử dụng phân<br />
loại của Bhagol)(1): có 3 mức độ di lệch: di lệch ít/<br />
di lệch trung bình/di lệch nhiều.<br />
<br />
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm<br />
chứng.<br />
Dụng cụ-vật liệu nghiên cứu<br />
- Máy khoan xương và bộ dụng cụ phẫu<br />
thuật kết hợp xương hàm mặt.<br />
- Bộ dụng cụ sử dụng nẹp-vít nhỏ cùng nẹp,<br />
vít và bộ trocar (Jeil, Hàn Quốc).<br />
- Bộ dụng cụ sử dụng nẹp-vít nhỏ với tay<br />
khoan và bắt vít 90o và bộ dụng cụ hỗ trợ kết hợp<br />
xương CLC qua đường miệng dưới hướng dẫn<br />
nội soi (Synthes, Hoa Kỳ).<br />
- Máy nội soi với ống nội soi đường kính<br />
4mm, góc nghiêng 300 (Wolf, Đức).<br />
- Cung và chỉ thép cố định hàm.<br />
<br />
Tiến trình nghiên cứu<br />
Chuẩn bị bệnh nhân:<br />
- Giải thích cho bệnh nhân rõ về sự cần thiết<br />
của điều trị phẫu thuật và tái khám đúng hẹn.<br />
- Giải thích bệnh nhân về ưu và nhược điểm<br />
của mỗi phương pháp đồng thời cung cấp cho<br />
bệnh nhân bảng thông tin đi kèm với bản chấp<br />
thuận tham gia nghiên cứu, trong đó bệnh<br />
nhân/thân nhân là người chọn (ký tên) phương<br />
pháp phẫu thuật theo đường dưới hàm hay theo<br />
đường miệng với nội soi hướng dẫn, nhấn mạnh<br />
đường dưới hàm là phương pháp quen thuộc<br />
thường được thực hiện tại bệnh viện, còn đường<br />
miệng dưới nội soi hướng dẫn là phương pháp<br />
mới được triển khai tại bệnh viện.<br />
- Hỏi bệnh nhân về tiền sử và bệnh sử, khám<br />
bệnh nhân và lập hồ sơ bệnh án nghiên cứu.<br />
<br />
278<br />
<br />
Thu thập thông tin trước phẫu thuật<br />
<br />
- Ghi nhận tương quan giữa đầu lồi cầu và<br />
hõm khớp (sử dụng phân loại của Lindahl)(8):<br />
không di lệch/ có di lệch trong hõm khớp/trật<br />
khớp.<br />
- Ghi nhận các vị trí gãy khác ở xương hàm<br />
dưới (cằm/cành ngang/góc hàm/cành cao/mỏm<br />
vẹt) và tầng giữa mặt (nếu có).<br />
Tiến trình điều trị<br />
Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm,<br />
nhóm A là nhóm bệnh nhân chọn phẫu thuật<br />
theo đường dưới hàm, nhóm B là nhóm chọn<br />
phẫu thuật theo đường miệng với nội soi<br />
hướng dẫn.<br />
Đánh giá kết quả<br />
Tất cả bệnh nhân đều được đánh giá trên<br />
phim X quang bằng một người đánh giá độc<br />
lập.<br />
Các tiêu chí đánh giá: Bệnh nhân được<br />
chụp phim toàn cảnh và Towne’s và đánh giá<br />
kết quả ở tuần đầu tiên sau mổ, một tháng và<br />
sáu tháng sau mổ; được ghi nhận các dấu hiệu<br />
sau trên phim:<br />
- Tiếp hợp xương: tốt/lệch ít/lệch nhiều.<br />
- Tương quan lồi cầu-hõm khớp: không di<br />
lệch/lệch ít/trật khớp.<br />
- Gãy nẹp/vít: có/không.<br />
- Lỏng vít: có/không.<br />
- Đánh giá sự lành thương xương trên phim<br />
vào thời điểm 6 tháng sau mổ, chia làm 4 giai<br />
đoạn:<br />
+ Giai đoạn 1: không có sự thay đổi trên<br />
phim, không có hình ảnh canxi hóa giữa các<br />
đường gãy, có một đường thấu quang ở<br />
đường gãy.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
+ Giai đoạn 2: tìm thấy hình ảnh tiêu xương<br />
và có sự tăng vùng thấu quang ở vị trí đường<br />
gãy.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong đó nhóm B có bệnh nhân tuổi lớn nhất là<br />
62 tuổi so với nhóm A là 44 tuổi.<br />
Bảng 1. Phân bố tuổi của mẫu nghiên cứu<br />
<br />
+ Giai đoạn 3: có hình ảnh canxi hóa giữa các<br />
đường gãy, có sự tạo xương ở đường gãy.<br />
<br />
Nhóm A Nhóm B Tổng mẫu P<br />
Tuổi nhỏ nhất<br />
16<br />
17<br />
16<br />
Tuổi lớn nhất<br />
44<br />
62<br />
62<br />
Tuổi trung bình 27 ± 7,8 29 ± 9,8 28 ± 8,9 0,376*<br />
<br />
+ Giai đoạn 4: không có hình ảnh thấu quang<br />
ở vị trí đường gãy, quan sát thấy hình ảnh liền<br />
xương, không còn phân biệt được đường gãy.<br />
<br />
* So sánh tuổi trung bình giữa 2 nhóm (t-test).<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố giới tính của mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Xử lý và phân tích kết quả<br />
Các dữ liệu sau mỗi lần điều trị và theo dõi<br />
được nhập liệu và phân tích bằng phần mềm<br />
SPSS 14.0 for Windows, sử dụng các kiểm định<br />
χ2, t test khi cần thiết, với độ tin cậy p0,05,<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy tỉ lệ nam vượt trội trong mỗi<br />
nhóm với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p0,05).<br />
<br />
Bảng 3. Mức độ di lệch ổ gãy cổ lồi cầu trước phẫu thuật<br />
<br />
Di lệch ít<br />
Di lệch trung bình<br />
Di lệch nhiều<br />
p**<br />
<br />
Nhóm A (n=52)<br />
SL<br />
Tỉ lệ<br />
0<br />
0<br />
44<br />
85%<br />
8<br />
15%<br />
p=0,000<br />
<br />
Nhóm B (n=51)<br />
SL<br />
Tỉ lệ<br />
0<br />
0<br />
47<br />
92%<br />
4<br />
8%<br />
p=0,000<br />
<br />
Tổng mẫu (n=103)<br />
SL<br />
Tỉ lệ<br />
0<br />
0<br />
91<br />
88%<br />
12<br />
12%<br />
p=0,000<br />
<br />
p*<br />
<br />
p=0,233<br />
<br />
* So sánh khác biệt mức độ di lệch giữa 2 nhóm A và B (χ2=1,423) ** So sánh khác biệt giữa các mức độ di lệch (phép kiểm χ2)<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy không có bệnh nhân nào có<br />
mức độ di lệch ít trong mẫu nghiên cứu. Đa số<br />
bệnh nhân có mức độ di lệch trung bình (85% ở<br />
nhóm A và 92% ở nhóm B) với khác biệt có ý<br />
<br />
nghĩa thống kê (p0,05).<br />
<br />
Bảng 4. Tương quan giữa đầu lồi cầu và hõm khớp trước phẫu thuật<br />
<br />
Không di lệch<br />
Di lệch ít<br />
Trật khớp<br />
p**<br />
<br />
Nhóm A (n=52)<br />
SL<br />
Tỉ lệ<br />
38<br />
73%<br />
6<br />
12%<br />
8<br />
15%<br />
p=0,000<br />
<br />
Nhóm B (n=51)<br />
SL<br />
Tỉ lệ<br />
40<br />
78%<br />
8<br />
16%<br />
3<br />
6%<br />
p=0,000<br />
<br />
Tổng mẫu (n=103)<br />
SL<br />
Tỉ lệ<br />
78<br />
76%<br />
14<br />
13%<br />
11<br />
11%<br />
p=0,000<br />
<br />
p*<br />
<br />
p=0,272<br />
<br />
* So sánh khác biệt tương quan lồi cầu và hõm khớp giữa 2 nhóm A và B (χ2=2,600). ** So sánh khác biệt giữa các mức độ<br />
tương quan lồi cầu và hõm khớp (phép kiểm χ2)<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
279<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Bảng 4 cho thấy đa số bệnh nhân ở cả hai<br />
nhóm có đầu lồi cầu không di lệch trong hõm<br />
khớp (73% ở nhóm A và 78% ở nhóm B), còn lại<br />
là di lệch ít và trật khớp với khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p0,05).<br />
<br />
Bảng 5. Tỉ lệ và số lượng gãy phối hợp các vị trí khác ở xương hàm dưới<br />
Vị trí gãy<br />
Cằm<br />
Cành ngang<br />
Góc hàm<br />
Cành cao<br />
Mỏm vẹt<br />
1 đường gãy phối hợp<br />
2 đường gãy phối hợp<br />
3 đường gãy phối hợp<br />
Gãy CLC đơn thuần<br />
<br />
Nhóm A (n=47)<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ<br />
34<br />
72%<br />
3<br />
6%<br />
3<br />
6%<br />
1<br />
2%<br />
3<br />
6%<br />
34<br />
72%<br />
5<br />
11%<br />
0<br />
0<br />
8<br />
17%<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy vùng cằm chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất trong gãy XHD phối hợp ở cả hai nhóm, kế<br />
đến là vùng cành ngang, góc hàm. Cả hai nhóm<br />
đều có một tỉ lệ khá tương đồng bệnh nhân gãy<br />
<br />
Nhóm B (n=47)<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ<br />
28<br />
60%<br />
9<br />
19%<br />
5<br />
11%<br />
2<br />
4%<br />
0<br />
0%<br />
35<br />
74%<br />
4<br />
8,5%<br />
1<br />
2%<br />
7<br />
15%<br />
<br />
Tổng mẫu (n=94)<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ<br />
62<br />
66%<br />
12<br />
13%<br />
8<br />
8%<br />
3<br />
3%<br />
3<br />
3%<br />
69<br />
73%<br />
9<br />
10%<br />
1<br />
1%<br />
15<br />
16%<br />
<br />
CLC đơn thuần, không có gãy phối hợp XHD ở<br />
các vị trí khác.<br />
<br />
Bảng 6. Tỉ lệ và số lượng bệnh nhân gãy xương tầng giữa mặt (TGM) phối hợp<br />
Vị trí gãy<br />
Gãy phức hợp gò má/<br />
cung tiếp đơn thuần<br />
Các thể gãy di lệch cung răng trên<br />
Tổng số BN gãy TGM phối hợp<br />
<br />
Nhóm A (n=47)<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ<br />
8<br />
17%<br />
4<br />
12<br />
<br />
8,5%<br />
25,5%<br />
<br />
Bảng 6 cho thấy số lượng gãy xương tầng<br />
giữa mặt phối hợp chiếm trên ¼ tổng số BN,<br />
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
giữa 2 nhóm.<br />
Bảng 7. Đánh giá hình ảnh tiếp hợp xương<br />
1 tuần<br />
1 tháng<br />
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ<br />
Tốt<br />
48 92% 48 92%<br />
Nhóm A<br />
Lệch ít<br />
4<br />
8%<br />
4<br />
8%<br />
(n=52)<br />
Lệch nhiều 0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
Tốt<br />
46 90% 46 90%<br />
Nhóm B<br />
Lệch ít<br />
4<br />
8%<br />
4<br />
8%<br />
(n=51)<br />
Lệch nhiều 1<br />
2%<br />
1<br />
2%<br />
Tổng<br />
Tốt<br />
94 91% 94 91%<br />
mẫu<br />
Lệch ít<br />
8<br />
8%<br />
8<br />
8%<br />
(n=103)<br />
Lệch nhiều 1<br />
1%<br />
1<br />
1%<br />
p<br />
p=0,597<br />
<br />
6 tháng<br />
SL Tỉ lệ<br />
52 100%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
49 96%<br />
2<br />
4%<br />
0<br />
0<br />
102 98%<br />
2<br />
2%<br />
0<br />
0<br />
p=0,149<br />
<br />
Bảng 7 cho thấy đa số bệnh nhân đều có tiếp<br />
hợp xương tốt sau phẫu thuật (91%) (không thay<br />
<br />
280<br />
<br />
Nhóm B (n=47)<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ<br />
5<br />
11%<br />
9<br />
14<br />
<br />
19%<br />
30%<br />
<br />
p<br />
<br />
p=0,263<br />
<br />
Tổng mẫu (n=94)<br />
Số BN<br />
Tỉ lệ<br />
13<br />
14%<br />
13<br />
26<br />
<br />
14%<br />
28%<br />
<br />
đổi sau phẫu thuật 1 tuần và 1 tháng), hầu hết<br />
đều tốt ở thời điểm tháng thứ 6 (98%) và chiếm tỉ<br />
lệ khá tương đương giữa 2 nhóm với khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê (χ2 = 1,033, p = 0,597 ><br />
0,05 ở 1 tuần và 1 tháng; χ2 = 2,080, p=0,149 > 0,05<br />
ở 6 tháng).<br />
Bảng 8. Đánh giá tương quan giữa đầu lồi cầu-hõm<br />
khớp<br />
1 tuần<br />
SL Tỉ lệ<br />
Không lệch 50 96%<br />
Nhóm A<br />
Di lệch ít<br />
2<br />
4%<br />
(n=52)<br />
Trật khớp<br />
0<br />
0<br />
Không lệch 49 96%<br />
Nhóm B<br />
Di lệch ít<br />
2<br />
4%<br />
(n=51)<br />
Trật khớp<br />
0<br />
0<br />
Tổng Không lệch 99 96%<br />
mẫu<br />
Di lệch ít<br />
4<br />
4%<br />
(n=103)<br />
Trật khớp<br />
0<br />
0<br />
<br />
1 tháng<br />
SL Tỉ lệ<br />
50 96%<br />
2<br />
4%<br />
0<br />
0<br />
49 96%<br />
2<br />
4%<br />
0<br />
0<br />
99 96%<br />
4<br />
4%<br />
0<br />
0<br />
<br />
6 tháng<br />
SL Tỉ lệ<br />
51 98%<br />
1<br />
2%<br />
0<br />
0<br />
50 98%<br />
1<br />
2%<br />
0<br />
0<br />
101 98%<br />
2<br />
2%<br />
0<br />
0<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />