intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân ở người lớn bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân ở người lớn bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân ở người lớn bằng đinh nội tủy có chốt không mở ổ gãy dưới màn tăng sáng

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN Ở NGƯỜI LỚN BẰNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT KHÔNG MỞ Ổ GÃY DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG Nguyễn Thế Điệp*, Bùi Thị Minh Phượng* TÓM TẮT 10 viện Đại học Y Thái Bình đã ứng dụng kết xương Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai kín bằng đinh nội tủy có chốt điều trị gãy kín xương cẳng chân ở người lớn bằng phương pháp đóng thân xương chày ở người lớn và thu được kết đinh nội tuỷ có chốt không mở ổ gãy dưới màn tăng quả rất khả quan. Xuất phát từ thực tế đó chúng sáng tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Phương tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá kết pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang không quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân ở người có nhóm chứng 32 bệnh nhân. Kết quả: liền xương đạt 100%, kết quả chung đạt mức rất tốt là 91,3%, lớn bằng đinh nội tuỷ kín có chốt dưới màn tăng mức tốt là 8,7%, không có kết quả trung bình và kém. sáng” nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Từ khóa: Gãy hai xương cẳng chân, đinh nội tủy gãy kín thân hai xương cẳng chân ở người lớn có chốt bằng phương pháp đóng đinh nội tuỷ kín có chốt dưới màn tăng sáng. SUMMARY ASSESSING THE RESULTS OF CLOSED II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TIBIAL FRACTURES TREATMENT AMONG 1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 32 bệnh ADULT USING INTERLOCKING NAILS nhân được chẩn đoán gãy kín thân 2 xương cẳng UNDER THE SUPPORT OF C-ARM chân vào điều trị tại khoa Chấn thương Bệnh Objectives: Assessing the result of closed tibial viện Đại học Y Thái Bình được mổ đóng đinh nội fractures treatment among adult using interlocking tủy kín có chốt dưới màn tăng sáng từ năm nails without opening the fracture under the support 2012-2014. of C-arm at Thai Binh Medical University Hospital. 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Methods: This was a prospective cross-sectional descriptive study without control group among 32 - Tuổi từ 16 trở lên, không phân biệt giới. cases. Results: Bone healing was found among 100% - Đầy đủ các thông tin theo phiếu nghiên cứu. of cases, general results were excellent at 91,3%; - Có thể gãy xương chày đơn thuần hoặc gãy good results of 8,7%; no bad results. cả xương chày và xương mác. Đường gãy Key word: Tibial fractures in adult, interlocking ngang, gãy chéo vát, gãy xoắn, gãy có mảnh rời, nails. gãy 3 đoạn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Có đủ phim chụp X quang quy ước cẳng Gãy kín hai xương cẳng chân là loại tổn chân ở hai tư thế thẳng và nghiêng. thương thường gặp, nguyên nhân chủ yếu do tai - Vị trí ổ gãy 2 XCC : 1/3 T, 1/3 G, 1/3 D. Nếu nạn giao thông [5]. Đây là loại tổn thương phức gãy 1/3 T ổ gãy cách khe khớp gối > 10 cm, gãy tạp nên điều trị gãy kín hai xương cẳng chân dễ 1/3 D ổ gãy cách khe khớp cổ chân > 7 cm. gặp nhiều biến chứng như: chậm liền xương, - Vận động khớp háng và khớp gối trong biên khớp giả, liền lệch, teo cơ, cứng khớp….[6]. Lựa độ cho phép. chọn phương pháp điều trị thích hợp cho từng + Háng gấp được > 450 so với thân người. bệnh nhân cụ thể phải đạt được yêu cầu phục + Gối gấp được > 900. hồi giải phẫu và chức năng chi thể, hạn chế thấp 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ nhất các tai biến và biến chứng, đáp ứng được - Những bệnh nhân có bệnh lý toàn thân như: yêu cầu về thẩm mỹ [3]. bệnh tim mạch, cao huyết áp, bệnh về đường hô Đóng đinh nội tuỷ kín có chốt đã mang lại hấp mà không đủ điều kiện để phẫu thuật. nhiều ưu điểm trên các mặt liền xương, phục hồi - Bệnh nhân dưới 16 tuổi. chức năng, giảm biến chứng [1], [2]. Tại bệnh - Gãy xương do bệnh lý. - Gãy xương có kèm theo hội chứng khoang, có tổn thương mạch máu và thần kinh. *Đại học Y Dược Thái Bình - Gãy xương ở các trường hợp chi bị di Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Điệp chứng bại liệt, tật ở khớp gối, khớp cổ chân. Email: diepnguyenthe@gmail.com 2. Phương pháp nghiên cứu Ngày nhận bài: 19.6.2019 *Nghiên cứu mô tả tiến cứu, cắt ngang không Ngày phản biện khoa học: 8.8.2019 Ngày duyệt bài: 13.8.2019 có nhóm chứng. 40
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 *Các bước tiến hành: vào tháng thứ 3, 6 sau phẫu thuật để đánh giá - Làm bệnh án, lập kế hoạch điều trị, lập kết quả điều trị, hướng dẫn BN tập PHCN, tránh danh sách bệnh nhân. teo cơ, cứng khớp. - Thu thập các số liệu thống kê theo mẫu - Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y nghiên cứu. học và đánh giá kết quả điều trị. - Thăm khám lâm sàng toàn thân và tại chỗ 3. Đánh giá kết quả phát hiện các tổn thương kết hợp. 3.1. Đánh giá kết quả gần: Thời gian là 3 - Chụp phim X quang ở 2 tư thế thẳng và tháng đầu sau phẫu thuật. nghiêng. Đánh giá trên các mặt liền vết mổ, kết quả - Phân loại gãy xương theo AO. chỉnh trục xương, các biến chứng: nhiễm khuẩn, - Chỉ định phẫu thuật kết xương chày bằng CEK, vỡ xương. đinh nội tủy có chốt. 3.2. Đánh giá kết quả xa. Thời gian theo - Thực hành phẫu thuật và ghi chép mổ. dõi tối thiểu là 6 tháng sau phẫu thuật. - 100% bệnh nhân đều được sử dụng C-arm Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá của Larson- và rạch da giữa gân bánh chè. Bostman và Ter-schiport chúng tôi xây dựng - Theo dõi BN sau mổ: phân loại kết quả xa bao gồm cả tình trạng liền + Diễn biến gần tại vết mổ và ổ gãy. sẹo vết mổ, liền xương ổ gãy và mức độ PHCN. +Kết quả liền xương, PHCN và các biến chứng. Kết quả được phân theo 4 mức độ: Rất tốt, tốt, + Quản lý BN, gọi BN đến kiểm tra định kỳ trung bình và kém. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân bố nghiên cứu giữa tuổi và giới Bảng 3.1. Phân bố nghiên cứu giữa tuổi và giới (n = 32) Giới Nam Nữ Cộng Tỷ lệ % Tuổi 16 – 40 8 5 13 40,62 41- 60 10 8 18 56,25 > 60 1 0 1 3,13 Tổng cộng 19 13 32 100 Có 19 BN nam chiếm 59,38%, 13BN nữ chiếm 40,62%. Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi, cao nhất là 71 tuổi, trung bình: 36,09 tuổi. 3.2. Nguyên nhân gãy kín thân 2 XCC Do TNGT: 20 BN chiếm 62,5%; TNLĐ: 9 BN chiếm 28,13%; nguyên nhân khác: 3 chiếm 9,37%. 3.3. Đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh lý. Bảng 3.3. Phân loại theo vị trí gãy (n = 32) Số BN Vị trí Cộng Tỷ lệ % Chân phải Chân trái 1/3 T 1 4 5 15,63 1/3 G 6 11 17 53,12 1/3 D 4 6 10 31,25 Tổng cộng 11 21 32 100 Gãy kín thân xương chày hay gặp ở vị trí 1/3 G: 17 BN chiếm (53,12%) và 1/3 D 10 BN chiếm (31,25%). Vị trí 1/3D xương chày là điểm yếu, kết xương nẹp vít, đinh nội tủy Kuntscher có nguy cơ chậm liền xương, khớp giả rất cao. Bảng 3.4. Phân loại theo kiểu gãy (n = 32) Tính chất đường gãy Kiểu A2 Kiểu A3 Kiểu B1 Kiểu B2 Tổng số Số lượng 9 14 3 6 32 Tỷ lệ % 28,13 43,75 9,37 18,75 100 Kiểu gãy A2 chiếm 28,13%; kiểu gãy A3 nào trong mổ. chiếm 43,75%, kiểu gãy B1 chiếm 9,37% và - Biến chứng sau mổ: Gặp 1 trường hợp viêm kiểu gãy B2 chiếm 18,75%. rò phần mềm tại lỗ vít chốt ngang đầu đinh 3.4. Biến chứng trung tâm. Chúng tôi tiến hành mổ nạo viêm, đặt - Biến chứng trong mổ: Do có sự kiểm soát mèche tẩm Betadin để thoát dịch, thay băng của C-arm nên chúng tôi không gặp biến chứng hàng ngày. Sau đó vết thương diễn biến tốt. 41
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2019 3.5. Kết quả điều trị - 100% liền vết mổ kỳ đầu, cắt chỉ sau 10 - *Kết quả gần: Đánh giá trong 3 tháng đầu 12 ngày. sau mổ về các vấn đề tình trạng liền vết mổ và - Sẹo mổ nhỏ, mềm mại, không viêm rò. kết quả chỉnh trục ổ gãy xương chày. - Nhiễm khuẩn sâu chúng tôi không gặp trường hợp nào. Bảng 3.5. Kết quả chỉnh trục ổ gãy xương chày (n = 32) Hình thái đường gãy Kiểu Kiểu Kiểu Kiểu Tỷ Cộng KQ nắn chỉnh A3 A2 B2 B1 lệ% Hết di lệch 14 9 5 2 30 93,75 Di lệch ít 0 0 1 1 2 6,25 Có 30 BN đã được chỉnh hết di lệch, 2 BN còn di thì phải nắn chỉnh kịp thời. Khi đầu đinh chìm lệch mở góc vào trong
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 - Kết quả liền xương: 100% liền xương chắc. xương bằng ĐNT kín. Một số vấn đề cơ bản trong - Phục hồi chức năng: rất tốt chiếm 91,3%, chấn thương chỉnh hình. Tài liệu tập huấn nâng cao cho cán bộ chuyên khoa tuyến trước, tr:167 - 176. tốt chiếm 8,7%. 2. Nguyễn Tiến Bình (2002). Phương pháp kết Theo Khan I., và cs đây là phương pháp an xương bằng đinh nội tủy kín. Bài giảng chấn toàn và hiệu quả trong điều trị gãy thân xương thương chỉnh hình sau đại học - Học Viện Quân Y. chày, tỷ lệ liền xương cao, giảm biến chứng, Nhà xuất bản quân đội nhân dân, tr:1-3. 3. Phạm Tuyết Ngọc (2005). Đánh giá kết quả điều bệnh nhân quay trở lại các hoạt động chức năng trị gãy kín thân hai xương cẳng chân bằng đóng sớm hơn [4]. đinh nội tủy Sannatmetal kín, có chốt. Luận văn Thạc sỹ y học. V. KẾT LUẬN 4. Khan I., Javed S., Khan G.N., (2013). Outcome of Qua nghiên cứu điều trị 32 bệnh nhân gãy kín Intramedullary Interlocking SIGN Nail in Tibial hai xương cẳng chân được phẫu thuật kết xương Diaphyseal Fracture. Journal of the College of Physicians and Surgeons Pakistan, 23 (3): 203-207. kín dưới C-arm cho thấy: 5. Rathwa Y.M., Desai T.V., Moradiya N.V., et al - Có 19 BN nam chiếm 59,38%, 13 BN nữ (2017). A study of management of tibial chiếm 40,62%. Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi, cao diaphyseal fractures with intramedullary nhất là 71 tuổi. Tuổi trung bình: 36,09 tuổi. interlocking nail: A study of 50 cases. International Journal of Orthopaedics Sciences, 3(1): 297-302. - Liền vết mổ đạt 100%, liền xương đạt 6. Shah F.A., Alam W., Ali M.A., (2017). Tibial Shaft 100%, phục hồi chức năng đạt mức tốt và rất tốt Fractures: Interlocking nail versus plating journal of là 100%. Kết quả chung đạt mức rất tốt là surgery Pakistan (International), 22 (1): 3-7. 91,30%, mức tốt là 8,70%, không có kết quả 7. Vala P., Devda A., Goyal R., (2017). Study of management of tibial diaphyseal fractures with trung bình và kém. interlocking nail. National Journal of Clinical TÀI LIỆU THAM KHẢO Orthopaedics, 1(2): 24-33. 1. Nguyễn Tiến Bình (2003). Phương pháp kết TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI DÂN TỘC THÁI TẠI HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA NĂM 2019 Trịnh Ngọc Hân1, Nguyễn Trọng Hưng2 TÓM TẮT nhẹ cân là, thể thấp còi là 19,5%, thể gầy còm là 28,7%; thể gầy còm là 7,6%. Các thể SDD đều không 11 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em có sự khác biệt giữa nam và nữ. Tỷ lệ SDD bắt đầu dưới 5 tuổi dân tộc Thái tại huyện Quan Hóa, tỉnh tăng và tăng nhanh ở nhóm từ 24 tháng tuổi trở đi. Thanh Hóa. Phương pháp: nghiên cứu dịch tễ học SDD nhẹ cân và gầy còm gặp cao nhất ở nhóm 48-59 mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang. Kết quả: Nghiên tháng tuổi còn thấp còi gặp cao nhất ở nhóm 24-35 cứu trên 380 đối tượng trẻ dưới 5 tuổi tại 3 xã khó tháng tuổi. khăn của huyện Quan Hóa, kết quả cho thấy tỷ lệ SDD Từ khóa: suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi, dân thể nhẹ cân ở nữ là 20,7% ở nam là 18,1%. Tỷ lệ tộc Thái SDD thể nhẹ cân chung là 19,5%, tỷ lệ mắc thấp nhất ở nhóm 0-11 tháng tuổi và cao nhất ở nhóm 48-59 SUMMARY tháng tuổi. Suy dinh dưỡng thể thấp còi là 28,7%, SDD thể thấp còi tăng cao khi trẻ được 12-23 tháng STATUS OF NUTRITION IN CHILDREN tuổi (24,7%), cao nhất ở tháng 24-35 (38,4%), có xu UNDER 5 YEARS OF THAI ETHNIC IN hướng giảm hơn ở tháng 36-47 (32,4%) và tháng 48- QUANG HOA DISTRICT, THANH HOA 59 (36,5%). suy dinh dưỡng thể gầy còm là 7,6% và PROVINCE IN 2019 gặp cao nhất ở nhóm trẻ 48-59 tháng (12,9%). Kết Objectives: To determine nutrition status of luận: Suy dinh dưỡng trẻ em dân tộc Thái khu vực children under 5 years of Thai ethnic in Quang Hoa các xã khó khăn huyện Quan Hóa là một vấn đề có có district, Thanh Hoa province. Methods: Cross- ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể sectional study. Results: This study was conducted among 380 subjects of children under 5 years old in 3 1Trung difficult communes of QuanHoa district, the results tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Thanh Hóa showed that the rate of underweight malnutrition in 2Viện Dinh Dưỡng girls were 20.7% in boys were 18.1%. The overall Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Ngọc Hân prevalence of underweight was 19.5%, the lowest Email: bshanskssth@gmail.com incidence were in the group of 0-11 months and Ngày nhận bài: 17.6.2019 highest in the group of 48-59 months. Stunting Ngày phản biện khoa học: 5.8.2019 malnutrition were 28.7%, stunting were high when Ngày duyệt bài: 12.8.2019 children are 12-23 months old (24.7%), highest in 24- 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2