intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng phương pháp thay khớp háng bán phần chuôi dài

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

66
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) khá phổ biến, chiếm phần lớn trong các loại gãy đầu trên xương đùi. Loãng xương là nguyên nhân chính dẫn đến chỉ một chấn thương nhẹ có thể gây gãy liên mấu chuyển. Người trên 70 tuổi có sự thay đổi chất lượng xương lớn làm giảm sức bền và khả năng chịu lực. Phẫu thuật thay khớp háng bán phần cho các bệnh nhân cao tuổi loãng xương gãy LMCXĐ là một hướng đi mới giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng phương pháp thay khớp háng bán phần chuôi dài

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN<br /> XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br /> THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN CHUÔI DÀI<br /> Nguyễn Đình Hiếu1, Trần Trung Dũng2,3,4<br /> Khoa ngoại chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện E<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> Khoa phẫu thuật chấn thương chỉnh hình và y học thể thao, Bệnh viện SaintPaul.<br /> 3<br /> Khoa ngoại chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br /> 4<br /> Phân môn chấn thương chỉnh hình, Bộ môn ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) khá phổ biến, chiếm phần lớn trong các loại gãy đầu trên xương<br /> đùi. Loãng xương là nguyên nhân chính dẫn đến chỉ một chấn thương nhẹ có thể gây gãy liên mấu chuyển.<br /> Người trên 70 tuổi có sự thay đổi chất lượng xương lớn làm giảm sức bền và khả năng chịu lực. Phẫu thuật<br /> thay khớp háng bán phần cho các bệnh nhân cao tuổi loãng xương gãy LMCXĐ là một hướng đi mới giúp cải<br /> thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 35 bệnh nhân tuổi từ 71 đến 96 tuổi,<br /> được chẩn đoán gãy liên mấu chuyển xương đùi do chấn thương , được phẫu thuật thay khớp háng bán phần<br /> bipolar chuôi dài tại bệnh viện E và bệnh viện đa khoa SaintPaul từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2017. Theo<br /> dõi 35 bệnh nhân từ 71 đến 96 tuổi với thời gian ngắn nhất 6 tháng cho kết quả: Tuổi trung bình là 84,29 ±<br /> 6,17 tuổi. Phần lớn bệnh nhân vào viện vì tai nạn sinh hoạt tự ngã chiếm 88,6%, thời gian tập phục hồi chức<br /> năng trung bình là 4,63 ± 1,7 ngày. Không có bệnh nhân biến chứng xa như trật khớp, gãy xương quanh<br /> chuôi,… 94,3% bệnh nhân đi lại được sau 6 tháng với thời gian tối thiểu 30 phút.62.9% bệnh nhân hoàn toàn<br /> không đau vùng khớp háng tổn thương sau 6 tháng. Điểm Harris trung bình ở thời điểm cuối là 90,4 ± 4,72.<br /> <br /> Từ khóa : Gãy liên mấu chuyển xương đùi, thay khớp háng bán phần chuôi dài.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Gãy LMCXĐ khá phổ biến, chiếm 55% các 20%, chi phí điều trị khoảng 10 tỷ USD 1 năm<br /> gãy đầu trên xương đùi, hay xảy ra ở người [1].<br /> cao tuổi. Loãng xương là nguyên nhân chính Ngày nay, điều trị gãy LMCXĐ mất vững là<br /> dẫn đến chỉ một chấn thương nhẹ có thể gây chỉ định phẫu thuật. Có 2 phương án để lựa<br /> gãy LMCXĐ. Theo tổ chức y tế thế giới người chọn là:kết hợp xương và thay khớp háng .<br /> cao tuổi được định nghĩa là trên 60 tuổi, sau Phương án phẫu thuật kết hợp xương<br /> 70 tuổi có sự thay đổi rõ rệt mang tính bệnh lý (KHX) là phương án có thể áp dụng rộng rãi<br /> gây giảm sức bền và chịu lực của xương. Ở tại các cơ sỡ y tế, chi phí thấp. Tuy nhiên bệnh<br /> Mỹ, năm 2004 có 250000 trường hợp, 90% ở nhân sau mổ sẽ không được giảm đau tốt do<br /> độ tuổi trên 70, tỷ lệ tử vong sau gãy từ 15% - loãng xương và ổ gãy mất vững, sẽ phải bất<br /> động lâu và khả năng vận động sớm sau mổ là<br /> Tác giả liên hệ: Trần Trung Dũng, Trường Đại học thấp. Ngoài ra bệnh nhân cao tuổi chất lượng<br /> Y Hà Nội xương kém, tỷ lệ liền xương kém, thường<br /> Email: dungbacsy@hmu.edu.vn gặp các biến chứng như chậm liền, khớp giả,<br /> Ngày nhận: 13/03/2019 bong nẹp… Nghiên cứu của Weon-Yoon Kim<br /> Ngày được chấp nhận: 18/04/2019 năm 2001 cho thấy 178 bệnh nhân cao tuổi<br /> <br /> <br /> 118 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> gãy LMCXĐ sau mổ KHX có 21% gây biến phần bipolar chuôi dài.<br /> dạng vùng cổ chỏm xương đùi, 1% gây hoại tử - Đầy đủ thông tin cần thiết về quá trình điều<br /> chỏm, 1% biến chứng nhiễm trùng [2]. trị và tái khám sau mổ.<br /> Khớp háng bán phần chuôi dài là phương - Khám lại đầy đủ theo hẹn.<br /> pháp mới giúp khắc phục các nhược điểm trên, Tiêu chuẩn loại trừ<br /> củng cố độ vững của ổ gãy bằng cách chia nhỏ - Bệnh nhân gãy xương bệnh lý: U xương,<br /> lực tỳ lên vùng mấu chuyển nhỏ xuống 1/3 giữa lao xương,…<br /> thân xương bằng sự kết hợp khớp háng bán - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> phần với đinh nội tủy xương đùi. Năm 2015 cứu.<br /> Nguyễn Đình Phú và Phan Thế Minh đã báo 2. Phương pháp<br /> cáo 26 trường hợp thay khớp háng bán phần<br /> Nghiên cứu mô tả tiến cứu bệnh nhân được<br /> chuôi dài cho bệnh nhân lớn tuổi gãy LMCXĐ<br /> theo dõi trong thời gian nằm viện và sau mổ ít<br /> tại bệnh viện Nhân Dân 115 trong 2 năm, kết<br /> nhất 6 tháng. Các thông tin ở các lần khám lại<br /> quả trong 26 bệnh nhân có 7 ca rất tốt, 6 ca<br /> được đánh giá theo thang điểm Harris.<br /> tốt, 9 ca trung bình, 2 ca kém. Không có trường<br /> Lựa chọn mẫu: chọn tất cả các bệnh nhân<br /> hợp nào trật khớp hoặc lỏng chuôi hoặc gãy<br /> đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại<br /> quanh chuôi [3].<br /> trừ<br /> Dựa trên thực tiễn chúng tôi tiến hành<br /> Các chỉ số nghiên cứu<br /> nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị gãy liên<br /> - Đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới, các bệnh lý nội<br /> mấu chuyển xương đùi ở người cao tuổi bằng<br /> khoa,cơ chế chấn thương<br /> phương pháp thay khớp háng bán phần chuôi<br /> - Đặc điểm tổn thương: phân độ ổ gãy, phân<br /> dài” nhằm mục đích góp phần đánh giá hiệu<br /> độ loãng xương<br /> quả điều trị và quyết định lựa chọn điều trị cho<br /> - Đặc điểm trong điều trị: thời gian mổ,<br /> bệnh nhân cao tuổi gãy mất vững liên mấu<br /> lượng máu truyền, thời gian tập phục hồi chức<br /> chuyển.<br /> năng, biến chứng sau mổ trong quá trình nằm<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP viện.<br /> - Theo dõi sau mổ: Biến chứng xa như trật<br /> 1. Đối tượng<br /> khớp, lỏng chuôi, gãy quanh chuôi,… và điểm<br /> Tiến hành nghiên cứu 35 bệnh nhân tuổi từ Harris theo thời gian.<br /> 71 đến 96 , được chẩn đoán gãy LMCXĐ, được Các số liệu được phân tích và xử lý bằng<br /> phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi phần mềm thống kê SPSS 20.0 với các phép<br /> dài tại bệnh viện E và bệnh viện SaintPaul từ toán trong kiểm định như:<br /> tháng 1/2015 đến tháng 12/ 2017. - Số liệu thu được n, tỷ lệ %, các giá trị<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn trung bình ± SD<br /> - Các bệnh nhân ≥ 70 tuổi (do sau 70 tuổi có - So sánh sự khác biệt bằng test χ2, kiểm<br /> sự thay đổi rõ rệt mang tính bệnh lý làm giảm định Fisher (hay Phi and Cramer’s).<br /> độ bền và sức chịu lực của xương[1]) - So sánh ghép cặp, so sánh trước và sau<br /> - Được chẩn đoán gãy LMCXĐ do chấn can thiệp<br /> thương, độ A2 (theo A.O), gây mất vững khối - So sánh hai giá trị trung bình (T-test).<br /> mấu chuyển<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> - Được phẫu thuật thay khớp háng bán<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 119<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Nghiên cứu tuân thủ tuyệt đối các quy định phân loại của Singh. Điểm Singh trung bình là<br /> trong nghiên cứu y học lâm sàng. Bệnh nhân 2,23 ± 0,426.<br /> được thông báo đầy đủ thông tin, bao gồm các Phân loại tổn thương nhóm A2.2/A2.3 =<br /> lợi ích và nguy cơ của nghiên cứu trước khi 2/3.<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có 2. Kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán<br /> quyền được giữ bí mật thông tin cá nhân và phần ở 35 bệnh nhân<br /> có quyền rút khỏi nghiên cứu khi không đồng<br /> Thời gian mổ trung bình là 64 ± 24,9 phút<br /> ý tiếp tục<br /> Lượng máu truyền trung bình 643 ± 47 ml<br /> III. KẾT QUẢ cả hồng cầu khối và huyết tương.<br /> Thời gian bắt đầu tập phục hồi chức năng<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng<br /> (PHCN)sau mổ là 4,63 ± 1,7 ngày.<br /> Tuổi thấp nhất là 71 tuổi, cao nhất là 96 Điểm Harris sau mổ 6 tháng trung bình là<br /> tuổi, tuổi trung bình: 84,29 ± 6,17. Nhóm tuổi từ 90,4 ± 4,72.<br /> 80-89 chiếm tỷ lệ cao nhất 54,3%; Thấp nhất là Biến chứng: Có 3 bệnh nhân có biến chứng<br /> nhóm trên 90 tuổi chiếm 20%. sau mổ bao gồm 1 bệnh nhân bị nhiễm trùng<br /> Tỉ lệ Nam/Nữ là 1 / 4 vết mổ, 2 bệnh nhân bị viêm phổi chiếm tỷ lệ<br /> Bệnh kèm theo: 24/35 bệnh nhân (68,57%) 8,6% tổng số bệnh nhân.<br /> mắc bệnh kèm theo, trong đó nhiều bệnh nhân Không có bệnh nhân nào gặp biến chứng<br /> mắc cùng lúc 2-3 bệnh lý nội khoa mạn tính.<br /> xa như trật khớp, lỏng chuôi, gãy xương dưới<br /> Nhiều nhất là nhóm mắc bệnh tim mạch chiếm<br /> chuôi, mòn ổ cối.<br /> 40%<br /> X.quang kiểm tra sau mổ: 100% bệnh nhân<br /> Nguyên nhân tổn thương gặp chủ yếu là tai<br /> có Xquang sau mổ chỏm nằm trong ổ cối,<br /> nạn sinh hoạt (TNSH): 31/35 (88,6%).<br /> không có bệnh nhân nào trật khớp sau mổ.<br /> 100% BN có loãng xương độ II và III theo<br /> <br /> Bảng 1. Thang điểm đau VAS ngay sau mổ 3 ngày<br /> <br /> Điểm VAS p<br /> <br /> Trước mổ 7,37 ± 1,17 0,000 < 0,05<br /> <br /> Sau mổ 3,6 ± 1,06<br /> <br /> <br /> Điểm VAS trung bình trước mổ là 7,37 ± 1,17, sau mổ là 3,6±1,06 sự thay đổi trước và sau phẫu<br /> thuật có ý nghĩa thống kê với p = 0,000 < 0,05<br /> Thời gian bắt đầu tập phục hồi chức năng<br /> Thời gian bắt đầu tập phục hồi chức năng sau mổ là 4,63 ± 1,7 ngày<br /> Bảng 2. Mức độ đau<br /> <br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> Mức độ đau<br /> n % n % n %<br /> <br /> Không đau 0 0 2 5,7 22 62,9<br /> <br /> <br /> 120 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> Mức độ đau<br /> n % n % n %<br /> <br /> Đau nhẹ 8 22,9 19 54,3 13 37,1<br /> <br /> Đau vừa 18 51,4 4 40 0 0<br /> <br /> Đau nhiều 9 25,7 0 0 0 0<br /> <br /> Sau 6 tháng có 62,9% bệnh nhân không đau, không có bệnh nhân đau nhiều và vừa<br /> Bảng 3. Dáng đi<br /> <br /> 1 tháng 3tháng 6 tháng<br /> Dáng đi<br /> n % n % n %<br /> <br /> Bình thường 0 0 3 8,6 22 62,9<br /> <br /> Tập tễnh nhẹ 7 20 26 74,3 13 37,1<br /> <br /> Tập tễnh vừa 25 71,4 6 17,1 0 0<br /> <br /> Tập tễnh nặng 3 8,6 0 0 0 0<br /> <br /> Sau 6 tháng có 62,9% bệnh nhân đi lại bình thường, không có bệnh nhân tập tễnh vừa và nặng<br /> Bảng 4. Khả năng đi với dụng cụ hỗ trợ<br /> <br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> Dụng cụ hỗ trợ<br /> n % n % n %<br /> <br /> Không cần 0 0 17 48,6 30 85,7<br /> <br /> 1 nạng 14 40 15 42,9 5 14,3<br /> <br /> 2 nạng 21 60 3 8,6 0 0<br /> <br /> Tổng 35 100 35 100 35 100<br /> <br /> Sau 6 tháng 85,7% đi lại không cần dụng cụ hỗ trợ<br /> Bảng 5. Thời gian đi bộ<br /> <br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> Thời gian đi bộ<br /> n % n % n %<br /> <br /> Không hạn chế 0 0 9 25,7 21 60<br /> <br /> Hạn chế nhẹ (30 phút) 6 17,1 12 34,3 12 34,3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 121<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br /> Thời gian đi bộ<br /> n % n % n %<br /> <br /> Hạn chế vừa (10 - 15 phút) 10 28,6 14 40 2 5,7<br /> <br /> Chỉ ở trong nhà 19 54,3 0 0 0 0<br /> <br /> Tổng 35 100 35 100 35 100<br /> <br /> 94,3% bệnh nhân đi lại được sau mổ 6 tháng, không có bệnh nhân không đi lại được chỉ ở trong<br /> nhà<br /> Bảng 6. Điểm Harris sau mổ 6 tháng<br /> <br /> Trung bình<br /> Kết quả Rất tốt Tốt Kém Tổng<br /> (Khá)<br /> <br /> Số lượng 24 10 1 0 35<br /> <br /> Tỷ lệ % 68,6 28,6 2,9 0 100<br /> <br /> Trung bình 90,4 ± 4,72<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Tuổi, giới bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là 647 ± 47 ml đây<br /> Tuổi thấp nhất là 71, cao nhất là 96, trung là một lượng máu truyền khá lớn so với các<br /> bình là 84,29 ± 7,5. Gặp nhiều nhất nhóm tuổi phương pháp mổ KHX. Cần nói thêm đa số<br /> từ 80-89 chiếm 54,3%. Trong 35 bệnh nhân có bệnh nhân trong nghiên cứu là bệnh nhân lớn<br /> tỉ lệ nam/nữ là 1/4. Tỉ lệ của chúng tôi cũng tuổi có thể trạng già yếu, các bệnh nhân vào<br /> tương đương với một số tác giả trong và ngoài viện với tình trạng thiếu máu mạn tính, kèm<br /> nước.Theo nghiên cứu của Bride S.H [1] có theo tổn thương gãy LMCXĐ cũng mất một<br /> độ tuổi trung bình là 82,7 trong đó nam/nữ là: lượng máu lớn. Chính vì vậy đa số bệnh nhân<br /> 7/44. được truyền máu cả trước trong và sau mổ.<br /> Nguyên nhân và cơ chế chấn thương Kết quả này tương đương với nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi thì nguyên<br /> của Haentjen và cộng sự có lượng máu truyền<br /> nhân gãy chủ yếu là do TNSH gồm 31 bệnh<br /> trung bình là 680 ± 59ml [9]. Điều này được lý<br /> nhân chiếm 88,6% với cơ chế do ngã đập<br /> giải do nhóm bệnh nhân già thể trạng yếu, đa<br /> mông, đùi xuống nền cứng. Theo SG Gooi,<br /> số bệnh nhân có bệnh lý nội khoa kèm theo,<br /> 94% bệnh nhân gãy LMCXĐ nguyên nhân do<br /> vùng liên mấu chuyển là vùng xương xốp khi<br /> ngã [4]. Theo Phí Mạnh Công [5] 91,3% bệnh<br /> nhân có nguyên nhân là TNSH. Tỷ lệ trên phản gãy vùng này gây mất máu với số lượng lớn.<br /> ánh đúng thực tế vì người cao tuổi có loãng Thời gian phẫu thuật<br /> xương nên chỉ cần 1 chấn thương nhẹ cũng có Thời gian phẫu thuật trung bình là 64 ± 24,9<br /> thể gây gãy xương. phút. Trong đó nhóm có thời gian phẫu thuật<br /> Vấn đề truyền máu trung bình là 45 - 60 phút chiếm phần lớn với<br /> Số lượng máu truyền trung bình trong 60%. Nghiên cứu của Hoàng Thế Hùng [6] có<br /> <br /> 122 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> thời gian phẫu thuật trung bình là 66,43 phút, ngắn nhất là 45 phút, dài nhất là 90 phút. Như vậy thời<br /> gian phẫu thuật trung bình của nghiên cứu tương đương so với của tác giả trên. Điều này có sự<br /> khác biệt so với thời gian mổ KHX theo các nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngoài nước.<br /> Tác giả Thời gian p<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi 64 ± 24,9<br /> <br /> Shin Yoon Kim (2005) [8] 60 ± 17 0,350 > 0,05<br /> <br /> S. Gooi (2011) [2] 57 0,107 > 0,05<br /> <br /> Keating (2017) 49,7 ± 22 0,001 < 0,05<br /> <br /> So với nghiên cứu của tác giả Shin Yoon cũng không có bệnh nhân nào bị trật khớp [8].<br /> Kim và tác giả S.Gooi thì thời gian phẫu thuật Theo chúng tôi dù sử dụng đường mổ phía<br /> thay khớp háng của chúng tôi có kéo dài hơn sau nhưng thực hiện tốt kỹ thuật mổ sẽ có tác<br /> khi mổ KHX tuy nhiên sự khác biệt là không dụng làm cho khớp vững hơn, kết hợp với<br /> có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên đến năm 2017 bất động khớp háng ở tư thế dạng, tránh gấp<br /> tác giả Keating đưa ra thời gian phẫu thuật háng, xoay trong và khép háng trong 2 tuần<br /> trung bình là 49,7 ± 22 [11] thì sự khác biệt có đầu sau mổ sẽ có tác dụng giảm tỷ lệ trật khớp<br /> ý nghĩa thống kê. Phẫu thuật thay khớp háng ở háng sau mổ.<br /> các bệnh nhân gãy LMCXĐ mất vững có kèm Kết quả phẫu thuật<br /> theo loãng xương sẽ gây khó khăn khi phẫu Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 35<br /> thuật, việc cố định các mảnh vỡ vùng mấu bệnh nhân với thời gian theo dõi trung bình 6<br /> chuyển sau khi đặt chuôi khớp cũng là một yếu tháng cho kết quả điểm trung bình Harris tại<br /> tố làm kéo dài thời gian phẫu thuật thời điểm cuối cùng là 90,4 ± 4,72. Trong đó có<br /> Biến chứng sau phẫu thuật 24 bệnh nhân đạt kết quả rất tốt chiếm 68,6% ,<br /> 100% bệnh nhân không có biến chứng 10 bệnh nhân đạt kết qủa tốt chiếm 28,6% và 1<br /> trong mổ, có 1 bệnh nhân bị nhiễm trùng vết bệnh nhân đạt kết quả trung bình chiếm 2,9%.<br /> mổ chiếm 2,9% và 2 bệnh nhân biến chứng Đây là một kết quả tốt đưa ra phương án điều<br /> viêm phổi trong quá trình nằm viện chiếm trị gãy mất vững liên mấu chuyển xương đùi<br /> 5,7%. Không có bệnh nhân tử vong trong ở người cao tuổi là thay khớp háng bán phần<br /> tháng đầu sau mổ, không có bệnh nhân tử bipolar chuôi dài.<br /> vong sau mổ 6 tháng không có bệnh nhân trật Theo Haentjens (1989) [9] đã so sánh kết<br /> khớp sau 6 tháng. Theo Jessec. Delee [7] thì quả thay khớp háng bán phần ở 37 bệnh nhân<br /> trật khớp không chỉ liên quan đến đường mổ gãy LMCXĐ không vững với những bệnh nhân<br /> mà còn liên quan tới rất nhiều yếu tố như: vị trí được KHX nẹp vít, kết quả cho thấy 75% ở<br /> quá nghiêng ra trước hoặc ra sau của chỏm, nhóm được thay khớp háng có kết quả tốt và<br /> do cắt bỏ bao khớp phía sau và do gấp hoặc rất tốt, trong khi tỷ lệ này ở nhóm được kết hợp<br /> tư thế của bệnh nhân sau mổ. Chúng tôi cũng xương chỉ là 60%.<br /> đồng ý với ý kiến này vì điều này cũng khẳng Năm 2011 theo nghiên cứu của Young Kyun<br /> định bởi Coventry đã dùng đường rạch Gibson Lee nghiên cứu thay khớp háng bán phần<br /> trong những bệnh nhân thay khớp của ông và chuôi dài cho 87 bệnh nhân gãy mất vững<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 123<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> LMCXĐ, chiều dài chuôi sử dụng là từ 180 - of intertrochanteric fracture fixation with a<br /> 220mm cho kết quả khả quan với điểm Merle dynamic hip screw in relation to pre-operative<br /> d’Aubigné trung bình là 14,7 điểm. Tác giả cho fracture stability and osteoporosis. Int Orthop,<br /> rằng mặc dù kết quả cuối cùng chưa đạt mức 25(6), 360 – 362.<br /> tốt và rất tốt nhưng phương pháp thay khớp 3. Nguyễn Đình Phú và Phan Thế Minh<br /> háng bán phần chuôi dài cũng là một phương (2015). Đánh giá bước đầu kết quả điều trị gãy<br /> pháp tốt, đáp ứng điều trị cho bệnh nhân cao mất vững liên mấu chuyển xương đùi ở bệnh<br /> tuổi gãy mất vững liên mấu chuyển xương đùi nhân lớn tuổi bằng phương pháp phẫu thuật<br /> [12]. thay khớp háng lưỡng cực chuôi dài. Hội nghị<br /> thường niên lần thứ XXII- Hội chấn thương<br /> V. KẾT LUẬN<br /> chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh, 115 - 120.<br /> Phẫu thuật thay khớp háng bán phần bipolar 4. SG Gooi, MD (USM), EH Khoo, MS<br /> chuôi dài là một hướng đi mới trong điều trị Orth, Benny Ewe, MBBS, Yacoob (2011).<br /> gãy LMCXĐ mất vững ở người cao tuổi khi Dynamic Hip Screw Fixation of Intertrochanteric<br /> chất lượng xương quá kém, giúp bệnh nhân Fractures of Femur: A Comparison of Outcome<br /> giảm đau sớm để có thể tập PHCN tránh các With and Without Using Traction Table,<br /> biến chứng như loét, viêm đường tiết niệu hay Malaysian Orthopaedic Journal, 5(1), 21 – 25.<br /> gãy xương dưới chuôi (các khớp chuôi ngắn). 5. Phí Mạnh Công (2009). Đánh giá kết<br /> Điều này góp phần cải thiện chất lượng cuộc quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi ở<br /> sống của bệnh nhân làm giảm độ phụ thuộc người trên 70 tuổi bằng kết hợp xương nẹp vít<br /> vào người nhà trong các hoạt động sinh hoạt động tại bệnh viện Xanh pôn và bệnh viện 198.<br /> hàng ngày. Luận văn thạc sĩ y học, 40 - 41.<br /> Lời cảm ơn 6. Hoàng Thế Hùng (2013). Đánh giá<br /> kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương<br /> Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm<br /> đùi ở người cao tuổi bằng thay khớp háng bán<br /> ơn ban lãnh đạo bệnh viện E và bệnh viện<br /> phần bipolar. Luận văn thạc sỹ y học, học viện<br /> SaintPaul; tập thể khoa chấn thương chỉnh<br /> quân y, 50 - 51.<br /> hình bệnh viện E và bệnh viện SaintPaul; bộ<br /> 7. Delle. Jesse C. (1990). Fractures and<br /> môn ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo<br /> dislocations of the Hip, Fractures in Adult, 1481<br /> điều kiện giúp đỡ để chúng tôi hoàn thành<br /> - 1538.<br /> nghiên cứu.<br /> 8. Coventry Mark B. (1996). Historical<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO perspective of Hip Arthroplasty, Reconstructive<br /> 1. Bridle S.H., Patel A.D., Bircher M., surgery of the Joint, (2), 875 - 881.<br /> Calvert P.T.(1991). Fixation of intertrochanteric 9. Haentjens P.Casteleyn PP. (1989).<br /> fractures of the femur. A randomised Treatment of unstable intertrochanteric<br /> prospective comparison of the gamma nail and orsubtrochanteric fractures in elderly patients,<br /> the dynamic hip screw. J Bone Joint Surg Br, J Bone Joint Surg, (71A), 1214 - 1225.<br /> 73, 330 - 334. 10. S.-Y. Kim, Y.-G. Kim và J.-K. Hwang<br /> 2. Weon-Yoo Kim, Chang-Hwan (2005). Cementless Calcar-Replacement<br /> Han, Jin-Il Park và cộng sự (2001). Failure Hemiarthroplasty compared with intramedulallry<br /> fixation of unstable intertrochanteric fractures.<br /> <br /> <br /> 124 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> The Journal of Bone & Joint Surgery, 87(10), 12. Y. K. Lee, Y. C. Ha, B. K. Chang<br /> 2186 - 2192. và cộng sự (2011). Cementless bipolar<br /> 11. Keating J F, Grant A, Masson M và hemiarthroplasty using a hydroxyapatite-<br /> cộng sự (2017). The journal of bone and joint coated long stem for osteoporotic unstable<br /> intertrochanteric fractures. J Arthroplasty, 26<br /> surgery, 88 (2), 249 - 260.<br /> (4), 626 - 632.<br /> <br /> <br /> Summary<br /> RESULT OF LONG STEM BIPOLAR HIP HEMIARTHROPLASTY<br /> FOR INTERCHOTANTERIC FRACTURE IN ELDERLY PATIENTS<br /> Intertrochanteric fracture is a common fracture. Osteoporosis is a major cause of fractures<br /> caused by low-energy traumatic injury. Elderly patients (over 70 years old) have a big change in<br /> quality of bone that decreases endurance and bearing capacity. Bipolar long stem hemiarthroplasty<br /> is a new solution to improve quality of life of patients post-operation. We evaluated outcomes of<br /> bipolar long stem hemiarthroplasty in 35 patients aged 71 to 96 years old who were diagnosed<br /> with intertrochanteric fracture due to trauma at E hospital and Saint Paul hospital from 01/2015 to<br /> 12/2017. Mean participant age was 84.29 ± 6,17. 88,6% of fractures were caused by a low-energy<br /> injury; Average rehabilitation time was 4.63 ± 1.7 days. No patients had any complications and<br /> 94.3% of patients could walk again after 6 months with minimum time of 30 minutes. 62.9% of<br /> patients had absolutely no pain after 6 months. The average Harris point at the end was 90.4 ± 4.72.<br /> <br /> Keywords: Intertrochanteric fracture, hemiarthroplasty bipolar long stem.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 125<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1