intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi đơn thuần tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi đơn thuần tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021" mô tả hình thái lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của gãy xương chính mũi; kết quả điều trị gãy xương chính mũi tại khoa tai mũi họng Bệnh viện đa khoa Đức Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi đơn thuần tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2021

  1. N.T.P. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 147-153 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG CHÍNH MŨI ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2021 Phạm Ngọc Tuân, Nguyễn Thị Phương Loan*, Cung Đình Hoàn Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 24/07/2023; Ngày duyệt đăng: 30/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Mô tả hình thái lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của gãy xương chính mũi. (2) Kết quả điều trị gãy xương chính mũi tại khoa tai mũi họng Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên các bệnh nhân được chẩn đoán gãy xương chính mũi có chỉ định phẫu thuật tại khoa tai mũi họng Bệnh viện đa khoa Đức Giang, chọn mẫu thuận tiện thời gian từ tháng 4/2021 đến tháng 11/2021. Kết quả: Tổng cộng có 30 bệnh nhân gãy xương chính mũi đơn thuần được đưa vào nghiên cứu, nam giới chiếm 70% và 86.7% gặp ở 15-60 tuổi. Nguyên nhân thường do tai nạn giao thông chiếm 40%, đả thương 33.3%. Triệu chứng lâm sàng: 100% đau và chảy máu mũi, ngạt mũi 76.7%, biến dạng sống mũi 26/30 (86.7%), bầm tím sưng nề 22/30 (73.3%), ấn có điểm đau chói 21/30 (70%), lạo xạo xương 5/30 (16.7%), vết thương hở 6/30 (20%). Gãy xương chính mũi loại IIB chiếm phần lớn với 14/30 (53.8%), tiếp đến là loại IIA với 7/30 (26.9%). Thời gian hậu phẫu 3 ngày 19/30 (63.3%), 4-7 ngày là 11/30 (36.7%). Kết quả điều trị sau 1 tháng đạt tốt 92.9% về chức năng thở và ngửi, 71.4% về thẩm mỹ. Kết quả điều trị sau 3 tháng đạt tốt 100% về chức năng thở và ngửi, 89.7% về thẩm mỹ. Kết luận: Gãy xương chính mũi thường gặp ở nam giới, trong độ tuổi thanh thiếu niên và lao động; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông và đả thương. Gãy xương chính mũi đơn thuần thường nhẹ và không ảnh hưởng đến toàn trạng, thời gian hậu phẫu ngắn. Kết quả điều trị đa số bệnh nhân phục hồi tốt về chức năng và thẩm mỹ. Từ khóa: Phẫu thuật, gãy xương chính mũi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ dị hình tháp mũi ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ [3]. Xương chính mũi là phần nằm ở giữa và nhô cao nhất trên khuôn mặt mỗi người, ảnh hưởng đáng kể đến hình Tại khoa tai mũi họng, Bệnh viện đa khoa Đức Giang dáng, sự hài hòa thẩm mỹ của mặt và chức năng hô hấp, hàng năm tiếp nhận điều trị khoảng 30-50 bệnh nhân khứu giác, phát âm của hốc mũi [1]. gãy xương chính mũi. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị gãy xương chính mũi, chúng tôi tiến Do có cấu trúc và vị trí đặc biệt như vậy nên xương hành đề tài này với hai mục tiêu sau: chính mũi là bộ phận rất dễ bị chấn thương. Tỷ lệ gãy xương chính mũi đứng thứ 3 sau gãy xương đòn và - Mô tả hình thái lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của gãy xương cổ tay; gần 40% các trường hợp gãy xương gãy xương chính mũi đơn thuần. trên khuôn mặt liên quan đến xương chính mũi[2]. Gãy xương chính mũi tuy ít nguy hiểm đến tính mạng nhưng - Kết quả phẫu điều trị gãy xương chính mũi tại khoa tai nếu không xử lý kịp thời và đúng đắn sẽ để lại di chứng mũi họng, Bệnh viện đa khoa Đức Giang. *Tác giả liên hệ Email: phuongloan1192@gmail.com Điện thoại: (+84) 395409311 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 148
  2. N.T.P. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 147-153 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. - Sử dụng bệnh án mẫu nghiên cứu. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa tai mũi - Quy trình thu thập số liệu được tiến hành theo các họng Bệnh viện đa khoa Đức Giang, từ tháng 4/2021 bước sau: đến tháng 11/2021 + Bước 1: Thu thập thông tin điền vào bệnh án mẫu. 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân gãy xương chính mũi được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng + Bước 2: Khám lâm sàng, làm các cận lâm sàng để Bệnh viện Đức Giang. chẩn đoán xác định gãy xương chính mũi đơn thuần 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Cỡ mẫu 30, chọn cỡ mẫu + Bước 3: Làm các xét nghiệm cơ bản để đảm bảo điều thuận tiện. kiện phẫu thuật 2.5. Biến số/ chỉ số/ nội dung/ chủ đề nghiên cứu: + Bước 4: Tham gia phẫu thuật nâng xương chính mũi và các phẫu thuật phối hợp. Ghi cách thức phẫu thuật. - Thông tin về bệnh nhân: Tuổi, giới, thời gian vào viện, hoàn cảnh chấn thương. + Bước 5: Đánh giá kết quả khoảng thời gian 1 đến 3 tháng sau điều trị. - Hình thái lâm sàng: Toàn trạng, triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể 2.7. Xử lí và phân tích số liệu: Nhập số liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. - Hình thái tổn thương trên nội soi. 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Thông qua hội đồng đạo đức - Chẩn đoán hình ảnh: X quang mũi nghiêng, CT scan. bệnh viện. - Quá trình điều trị: Thời gian từ khi chấn thương đến khi tiến hành phẫu thuật, các phương pháp điều trị, các phương pháp vô cảm, thời gian điều trị tại bệnh viện 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU -Đánh giá kết quả điều trị: Thẩm mỹ, chức năng thở và Tổng cộng có 30 bệnh nhân gãy xương chính mũi được chức năng ngửi đưa vào nghiên cứu, chúng tôi đã thu được các kết quả sau: - Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về kết quả điều trị: Có hài lòng hoặc không hài lòng. 3.1. Dịch tễ học: Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm N % Nam 21 70.0 Giới tính Nữ 9 30.0 < 15 3 10.0 15- 29 18 60.0 Nhóm tuổi 30 - 49 8 26.7 > 50 1 3.3 Tai nạn giao thông 12 40.0 Tai nạn sinh hoạt 3 10.0 Nguyên nhân Tai nạn lao động 5 16.7 Bạo lực 10 33.3 Bảng 1 cho thấy: Phần lớn bệnh nhân gãy xương chính Nguyên nhân gây gãy xương chính mũi chủ yếu là tai mũi là nam giới 70% và đa số gặp ở độ tuổi lao động nạn giao thông, có 12/30 bệnh nhân (40%), bạo lực 86.7%. cũng là một nguyên nhân khá phổ biến, có 10/30 bệnh nhân (33.3%). 149
  3. N.T.P. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 147-153 3.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của gãy xương chính mũi Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng N = 30 % Đau chói 30 100 Chảy máu 30 100 Triệu chứng cơ năng Ngạt mũi 23 76.7 Rối loạn khứu giác 4 13.3 Bầm tím sưng nề 22 73.3 Biến dạng sống mũi 26 86.7 Triệu chứng thực thể Vết thương hở 6 20.0 Điểm đau chói 21 70.0 Bảng 2 cho thấy: - Các dấu hiệu thực thể hay gặp là: Biến dạng sống mũi 26/30 BN (86.7%), bầm tím sưng nề 22/30 (73.3%), - Tất cả bệnh nhân có triệu chứng đau nhức và chảy máu tiếp đến là ấn có điểm đau chói 21/30 (70%), lạo xạo mũi 30/30 bệnh nhân (100%). Các triệu chứng khác xương 5/30 (16.7%), vết thương hở chiếm tỷ lệ thấp chảy ngạt mũi, giảm và mất ngửi gặp ít hơn. 6/30 (20%). Bảng 3. Kết quả nội soi mũi Nội soi mũi N = 30 % Vẹo lệch vách ngăn 8 26.7 Hẹp hốc mũi 19 63.3 Chảy máu mũi 25 83.3 Máu xuống họng 0 - Bảng 3 cho thấy: Kết quả nội soi mũi cho thấy chảy máu (63.3%), Vẹo lệch vách ngăn 8/30 (26.7%), không thấy mũi chiếm tỷ lệ cao 25/30 (83.3%), hẹp hốc mũi 19/30 hình ảnh máu xuống họng tại thời điểm nội soi. 150
  4. N.T.P. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 147-153 Bảng 4. Phân loại gãy mũi theo Hwang 2006 dựa trên CT scan Loại tổn thương N = 26 % Loại I: Gãy đơn giản, không di lệch 0 - Loại IIA: Gãy 1 bên, đơn giản, di lệch 7 26.9 Loại IIAs: Gãy 1 bên, đơn giản, di lệch, gãy vách ngăn 1 3.8 Loại IIB: Gãy 2 bên, đơn giản, di lệch 14 53.8 Loại IIBs: Gãy 2 bên, đơn giản, di lệch, gãy vách ngăn 2 7.7 Loại III: Gãy phức tạp (vỡ vụn, cài nhau) 2 7.7 Bảng 4 cho thấy: Gãy xương chính mũi loại IIB chiếm thương 4-7 ngày. phần lớn với 14/30 (53.8%), tiếp đến là loại IIA với 7/30 (26.9%), các loại khác rất ít và loại I không có Các bệnh nhân được gây tê khi làm phẫu thuật chiếm bệnh nhân nào. phần lớn với 24/30 BN (80.0%), còn lại gây mê 6/30 BN (20.00%). 3.3. Kết quả điều trị gãy xương chính mũi Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trong 3 ngày chiếm Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị trong 3 ngày đầu chiếm 19/30 (63.3%). Có 11/30 (36.7%) bệnh nhân nằm điều tỷ lệ cao nhất có 21/30 bệnh nhân (70.0%), có 8/30 trị tại bệnh viện trong vòng 4-7 ngày. Không có trường bệnh nhân (26.7%) bệnh nhân vào viện điều trị sau chấn hợp nào phải nằm viện quá 1 tuần. Bảng 5. Các phương pháp phẫu thuật được áp dụng tại bệnh viện Phẫu thuật N % Nâng xương chính mũi đơn thuần 19 63.3 Nâng xương chính mũi + khâu vt 6 20.0 Nâng xương chính mũi + chỉnh hình vách ngăn 3 10.0 Nâng xương chính mũi + chỉnh hình vách ngăn + nẹp 2 6.7 Bảng 5 cho thấy: Các bệnh nhân được phẫu thuật nâng mũi khâu vết thương, các phẫu thuật còn lại chiếm tỷ xương chính mũi đơn thuần chiếm tỷ lệ cao 19/30 BN lệ thấp hơn. (63.3%), có 6/30 BN (20.0%) được nâng xương chính 151
  5. N.T.P. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 147-153 Bảng 6. Đánh giá kết quả phẫu thuật sau ra viện 1 tháng Chức năng thở Chức năng ngửi Thẩm mỹ Đánh giá N % N % N % Tốt 13 92.9 13 92.9 10 71.4 Trung bình 1 7.1 1 7.1 4 28.6 Không đạt 0 0 0 0 0 0 Bảng 6 cho thấy: Tất cả bệnh nhân được PT đều đạt về đạt trung bình về chức năng chiếm 7.1% và thầm mỹ chức năng và thẩm mỹ. Trong đó, đạt mức phục hồi tốt chiếm 28.6%. về chức năng chiếm 92.9% và thẩm mỹ chiếm 71.4%; Bảng 7. Đánh giá kết quả phẫu thuật sau ra viện 3 tháng Chức năng thở Chức năng ngửi Thẩm mỹ Đánh giá N % N % N % Tốt 29 100 29 100 26 89.7 Trung bình 0 0 0 0 3 10.3 Không đạt 0 0 0 0 0 0 Bảng 7 cho thấy: Tất cả bệnh nhân đều đạt tốt về chức mốc giải phẫu và các triệu chứng khác. năng thở và ngửi, chỉ có 3 bệnh nhân chiếm 10.3% đạt kết quả trung bình về thẩm mỹ. Soi mũi thấy hình ảnh hẹp hốc mũi, vẹo lệch vách ngăn và máu đọng. Vẹo lệch vách ngăn là tổn thương thường gặp trong các trường hợp chấn thương tháp mũi, tỷ lệ gặp trong nghiên cứu của chúng tôi 19/30 bệnh nhân 4. BÀN LUẬN (63.3%), cao hơn kết quả nghiên cứu của Phó Hồng 4.1. Hình thái lâm sàng và cận lâm sàng của gãy Điệp 44,9%, Trần Thị Phương 44,44%[5], Hà Hữu xương chính mũi Hùng, Đỗ Thế Tùng 47,37%[6], nhưng thấp hơn kết quả của Rhee S.C 96,2%[9]. Về toàn trạng, tất cả bệnh nhân gãy xương chính mũi vào viện không có rối loạn ý thức, không có dấu hiệu Về phân loại bệnh nhân theo phim CT scan, số bệnh nhiễm trùng hay thiếu máu. Như vậy, gãy xương chính nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là tổn thương loại IIB với mũi đơn thuần có thể là một chấn thương nhẹ ít ảnh 14/26 bệnh nhân chiếm 53.8%, trong khi đó ở nghiên hưởng đến tình trạng toàn thân. cứu của Hwang và cộng sự tổn thương loại này có tỷ lệ thấp hơn 18% (n = 503) [13]. Loại tổn thương chiếm tỷ Đau chói và chảy máu mũi gặp tại thời điểm xảy ra tai lệ cao thứ 2 là loại IIA với 14 bệnh nhân (26.9%), chênh nạn gặp ở tất cả các bệnh nhân, đây là 2 triệu chứng cơ lệch không nhiều so với nghiên cứu của Hwang là 21%. năng điển hình bệnh nhân gãy xương chính mũi. Kết Tổn thương loại IIA thường là kết quả của tai nạn sinh quả này cũng tương tự của các tác giả Phó Hồng Điệp hoạt hoặc do đánh nhau với lực tác động không quá 85,7%[3], Nguyễn Duy Sơn 87,6%[4]. Ngạt tắc mũi mạnh. Không có tổn thương loại I, do tổn thương loại gặp 23/30 BN(76.7%) do tình trạng hốc mũi bị hẹp gây này thường được điều trị ngoại trú bằng nội khoa mà ra. không cần nâng xương chính mũi. Tổn thương loại IIBs và loại III chúng tôi cũng gặp ít hơn với 2 bệnh nhân Biến dạng sống mũi được thấy rõ ngay trong những (7.7%), thường gặp trong các trường hợp chấn thương giờ đầu sau khi xảy ra chấn thương. Sưng nề bầm tím rất nặng nên không còn tổn thương xương chính mũi thường xuất hiện sau chấn thương vài giờ và tăng dần đơn thuần mà có thể có chấn thương sọ não, hàm mặt. trong những ngày sau làm khó khăn trong việc xác định Tương tự, loại IIAs cũng chỉ gặp 1 bệnh nhân (3.8%), 152
  6. N.T.P. Loan et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 147-153 do cơ chế chấn thương gãy vách ngăn thường do lực TÀI LIỆU THAM KHẢO mạnh và nhanh, với cơ chế này thường gãy cả 2 bên ít [1] Nhan Trừng Sơn, Tai Mũi Họng Quyển 2, Nhà khi gãy 1 bên. xất bản Y học Hồ Chí Minh 4.2. Điều trị gãy xương chính mũi [2] Bùi Duy Vũ, Nghiên cứu đặc điểm hình thái lâm sàng của dị hình tháp mũi mắc phải và biện pháp Thời gian điều trị từ khi chấn thương đến khi được phẫu can thiệp, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà thuật ở Bệnh viện Đức Giang đa số trong 3 ngày đầu Nội; 2011. có tỷ lệ 70.0%, 4-7 ngày chiếm 26.7%. Theo Arden và [3] Phó Hồng Điệp, Gãy xương chính mũi: Nhận xét Mathog nắn xương chính mũi cần thực hiện trước 3 - 7 về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều ngày sau chấn thương (ở trẻ em), 5 - 10 ngày (ở người trị qua 49 bệnh nhân gặp tại Bệnh viện Tai Mũi lớn) vì sau thời gian đó xương chính mũi sẽ can lệch. Họng Trung ương từ 01/2005 đến 04/2007, Luận Vikas Sinha cho rằng nắn sớm có lợi vì sắp xếp, phục văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội, hồi hình dáng khuôn mặt tốt hơn khi chưa can xương, 2007. giảm đau và giảm nhiễm trùng sau mổ tốt hơn. [4] Nguyễn Duy Sơn, "Góp phần vào công tác chẩn đoán - xử trí các tổn thương mũi xoang trong Kết quả điều trị sau 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật, chấn thương vùng sọ mặt", Luận văn tốt nghiệp tất cả bệnh nhân được đều đạt về chức năng và thẩm bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội, 1992. mỹ. Trong đó, đạt mức phục hồi tốt về chức năng chiếm [5] Trần Thị Phương, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 100% và thẩm mỹ chiếm 86% cao hơn so với các và chụp cắt lớp vi tính của chấn thương tháp mũi nghiên cứu của Tiêu Phương Lâm (2014) là 96.2%[7] tại Viện TMH trung ương, Luận văn tốt nghiệp và Mahmut S. Y. (2013) là 72% [10] thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội, 2009. [6] Hà Hữu Tùng, Đỗ Thế Hùng, Nhận xét về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều 5. KẾT LUẬN trị các bệnh nhân gãy xương chính mũi gặp tại Bệnh viện đa khoa Nông Nghiệp từ 2011-2016, Gãy xương chính mũi gặp chủ yếu ở nam giới, chiếm tỷ Y học Việt Nam, 451, 2017, 163–169. lệ cao trong tai nạn giao thông và đả thương. [7] Tiêu Phương Lâm, Trần Thị Bích Liên, "Chỉnh hình biến dạng mũi do chấn thương", Tạp chí Y Kết quả sau phẫu thuật cho thấy đa số bệnh nhân phục học TP.Hồ Chí Minh; 18(1), 2014, tr. 181-182. hồi tốt về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ, bệnh nhân [8] Reilly MJ, Davison SP, Open vs closed approach được phẫu thuật sớm trong 3 ngày đầu thì kết quả phục to the nasal pyramid for fracture reduction. Arch hồi thầm mỹ tốt hơn. Facial Plast Surg; 2007;9(2):82-86. Cần nghiên cứu với mẫu lớn và thời gian theo dõi dài [9] Seung Chul Rhee, Yoo Kyung Kim, "Septal để có đánh giá toàn diện. Fracture in simple Nasal Bone Fracture". Depat- ment of plastic and reconstructive surgery, 2008, pp 45-52 [10] Mahmut Sinan Yilmaz, Mehmet Guven, Ali Fuat Varli,"Nasal fractures: is closed reduction satis- fying?", J Craniofac Surg; 24(1), 2013, tr. e36-8. 153
  7. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 154-160 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH COMMENTS ON CLINICAL FEATURES, ENDOSCOPIC IMAGES, HISTOPATHOLOGY IN PATIENTS WITH COLORECTAL CANCER AT DUC GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2021 Trinh Thi Linh Trang*, Vu Thi Duyen, Doan Thi Ngoc Quyen, Bui Thi Hong My, Nguyen Thi Thanh Huong, Nguyen Thu Ha Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 01/08/2023; Accepted: 25/08/2023 ABSTRACT Ojective: The study aimed to evaluate the clinical characteristics, endoscopic images, histopa- thology in colorectal cancer patients at Duc Giang General Hospital. Subjects and methods: A cross-sectional, prospective description of all colorectal cancer pa- tients detected by colonoscopy at the Department of Functional Exploration, conducted from January 2021 to October 2021 at Duc Giang General Hospital. Results: The average age of colorectal cancer patients is 65.1+/- 15.1; The incidence rate in male/female patients is 1.33/1. Common clinical symptoms of the disease are abdominal pain (85.7%); bloody stools (64.3%); bowel disorders (61.9%). Most of the patients came to the doctor after the first symptom < 6 months (78.5%). sigmoid colon cancer has the highest rate of 50%; the second is rectal cancer with 26.2%; the last is cecal cancer: 2.4%. Up to 78.6% of colorectal cancer patients have tumors occupying 3/4 of the circumference of the colorectal lumen. The morphological forms of colorectal cancer with vegetation and ulcer with vegetation accounted for the majority with the rate of 61.9% and 21.4%. Respectively, cancerous polyp is 9.5% and ulcer is 7.1%. The highest rate is adenocarcinoma: 97,6%; mucinous carcinoma 2.4%. Conclusion: From the research results, it shows that colorectal cancer mostly occurs in people > 50 years old; People with symptoms such as abdominal pain, blood in the stool. For those with risk factors, it is necessary to carry out early cancer screening, combining clinical symptoms with endoscopic images to help diagnose early and confirm the diagnosis of colonrectal cancer in order to make specific and appropriate treatment guidelines. Keywords: Colorectal cancer-CRC, colonoscopy, symptoms, Duc Giang General Hospital.   *Corressponding author Email address: linh trang221093@gmail.com Phone number: (+84) 376335886 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 154
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2