ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẬT MI DƯỚI DO LIỆT<br />
THẦN KINH VII<br />
LÊ MINH THÔNG, NGUYỄN TRẦN THÚY HẰNG, VÕ NGUYÊN UYÊN THẢO<br />
<br />
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh<br />
TÓM<br />
TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật lật mi dưới do liệt thần kinh (TK)<br />
VII. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu loạt 18 ca trong 3 năm từ tháng 6/2003<br />
đến 6/2005 chia làm 2 lô: Lô 1 gồm 12 liệt TK VII còn nhãn cầu áp dụng kỹ thuật tạo<br />
hình góc trong và góc ngoài mi dưới (1). Lô 2 gồm 6 BN liệt TK VII không còn nhãn<br />
cầu áp dụng kỹ thuật trên kết hợp với gia cố bằng chỉ kim loại quanh sụn mi dưới (2).<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 49± 21 (24-85); nam/nữ 14/4; Liệt ngoại biên/trung ương<br />
16/2; Tình trạng tiết nước mắt: cảm giác khô mắt/chảy nước mắt 3/15. Thời gian theo<br />
dõi trung bình 9 tuần ± 12 (gần nhất 3 tuần, lâu nhất 36 tuần). Kết quả điều trị theo 3<br />
mức độ (rất tốt, tốt, tạm) của lô 1 lần lượt là 7 (rất tốt), 4 (tốt),1 (tạm) và lô 2 là 4 (rất<br />
tốt), 1 (tốt), 1 (tạm). Kết luận: Kỹ thuật đem lại kết quả thành công cao và tốn ít thời<br />
gian phẫu thuật. Đối với liệt TK VII không còn nhãn cầu, áp dụng kỹ thuật này kết hợp<br />
với gia cố bằng chỉ kim loại quanh sụn mi dưới cố định 2 đầu chỉ vào dây chằng góc mi<br />
trong và ngoài cho thấy vị trí mắt giả được ổn định và khả năng lật mi tái phát xuất<br />
hiện chậm hơn.<br />
Từ khoá: lật mi dưới, tạo hình mi dưới, liệt thần kinh VII<br />
<br />
cầu khác cũng không kém khó khăn đó là<br />
lắp mắt giả cho những trường hợp liệt<br />
TK VII đã bỏ mắt, nhưng tìm giải pháp<br />
nào để giữ mắt giả ổn định lâu bền trong<br />
tình trạng cơ vòng áp mi bị liệt là vấn đề<br />
không dễ dàng. Có nhiều kỹ thuật được<br />
đưa ra từ đơn giản đến phức tạp như<br />
khâu cò mi, cắt ngắn sụn mi, chuyển vạt<br />
cơ thái dương… nhưng kết quả còn hạn<br />
chế [2,4,7,8]. Vì vậy, chúng tôi nghiên<br />
cứu áp dụng kỹ thuật khâu rút đầu trong<br />
sụn mi dưới vào mào xương lệ sau bằng<br />
chỉ không tiêu và tạo hình thay thế dây<br />
chằng mi ngoài bằng dải sụn mi dưới<br />
phía ngoài đối với trường hợp liệt TK<br />
VII còn nhãn cầu. Chúng tôi cũng áp<br />
dụng kỹ thuật này kết hợp với gia cố<br />
<br />
I.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Liệt thần kinh (TK) VII đặt ra một<br />
thách thức điều trị cho cả nội và ngoại<br />
khoa đối với thầy thuốc nhãn khoa. Lật<br />
mi dưới là di chứng thường gặp nhất sau<br />
liệt TK VII trung ương hoặc ngoại biên.<br />
Sự liệt cơ vòng kết hợp sự nhão thứ phát<br />
của dây chằng mi trong và ngoài mi dưới<br />
(1) làm biến chứng hở mi trên trở nên<br />
trầm trọng khiến mắt kích ứng kéo dài<br />
(2) làm xáo trộn đường thoát lệ khiến<br />
chảy nước mắt thường xuyên (3) dẫn đến<br />
khô và loét giác mạc cực dưới với biến<br />
chứng thủng giác mạc và có thể phải bỏ<br />
nhãn cầu. Vì vậy tạo hình mi dưới để mi<br />
áp trở lại vào giác mạc hạn chế nguy cơ<br />
bỏ mắt là một yêu cầu thực tiễn. Một yêu<br />
<br />
60<br />
<br />
bằng chỉ kim loại quanh sụn mi dưới cố<br />
định 2 đầu chỉ vào dây chằng mi trong và<br />
ngoài đối với liệt TK VII không còn<br />
nhãn cầu. Báo cáo này nhằm đánh giá kết<br />
quả bước đầu và rút kinh nghiệm điều trị<br />
của kỹ thuật đã áp dụng.<br />
II. ĐỐI<br />
PHÁP<br />
<br />
TƯỢNG<br />
<br />
VÀ<br />
<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi<br />
không can thiệp hở mi trên vì các BN<br />
đều không có yêu cầu điều trị bất thường<br />
này của mi trên.<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Tạo hình góc trong mi dưới:<br />
Thực hiện dưới gây tê tại chỗ và nhỏ<br />
thuốc tê Novesine. Dùng dao 11 rạch lỗ<br />
nhỏ kết mạc bên dưới điểm lệ dưới.<br />
Dùng kéo nhỏ bóc tách kết mạc hướng<br />
về mào xương lệ sau. Đặt nốt chữ U chỉ<br />
không tiêu Dacron 5.0 qua đầu trong của<br />
sụn mi dưới nơi mở lỗ kết mạc bằng dao<br />
11, rồi khâu vào màng xương mào xương<br />
lệ sau và cột chỉ lại lực vừa đủ để điểm lệ<br />
áp vào củng mạc. Khâu lỗ kết mạc rạch.<br />
Tạo hình góc ngoài mi dưới: Gây<br />
tê tại chỗ. Rạch da sát bờ dưới chân lông<br />
mi khoảng 1/3 ngoài của mi dưới, tới góc<br />
mi ngoài thì kéo dài đường rạch về phía<br />
thái dướng thêm 2cm theo đường ngang<br />
nối dài 2 góc mi. Cắt rời đầu ngoài sụn<br />
mi dưới tại góc mi ngoài. Cắt gọt một<br />
đoạn phía ngoài của sụn mi từ 1-5mm<br />
tuỳ độ nhão của mi dưới để tạo dây<br />
chằng mi ngoài của mi dưới. Sau khi<br />
dùng dao điện đốt các mặt của đoạn sụn<br />
này và khâu đính vào màng xương hốc<br />
mắt ngay tại củ Whinall bằng chỉ Dacron<br />
5.0 với 2 nốt chữ U. Khâu luồn đường<br />
rạch da bằng nylon 7.0<br />
Gia cố sụn mi dưới bằng chỉ kim<br />
loại: đối với trường hợp liệt TK VII<br />
không còn nhãn cầu,chúng tôi gia cố<br />
thêm sụn mi dưới bằng cách khâu luồn<br />
dưới da vào sụn chỉ kim loại 6.0 cố định<br />
2 đầu chỉ vào dây chằng mi trong và<br />
ngoài. Sự gia cố này nhằm tăng khả năng<br />
giữ mắt giả của mi dưới, chậm xuất hiện<br />
nguy cơ lật mi tái phát.<br />
<br />
PHƯƠNG<br />
<br />
Đây là nghiên cứu quan sát, mô tả,<br />
tiến cứu loạt ca vì đối tượng bệnh hiếm gặp.<br />
Trong 2 năm từ tháng 6/2003 đến 6/2005<br />
chúng tôi đã phẫu thuật cho 18 bệnh nhân<br />
(BN) chia làm 2 lô:<br />
Lô 1 gồm 12 BN liệt TK VII còn<br />
nhãn cầu áp dụng kỹ thuật (1) tạo hình sự<br />
nhão dây chằng mi trong: bằng cách<br />
khâu rút đầu trong sụn mi dưới vào mào<br />
xương lệ sau bằng chỉ không tiêu, (2) tạo<br />
hình sự nhão dây chằng mi ngoài: bằng<br />
cách thay thế dây chằng mi ngoài bằng<br />
dải sụn góc ngoài mi dưới khâu đính vào<br />
màng xương bờ ngoài hốc mắt.<br />
Chỉ định phẫu thuật khi:<br />
•<br />
Liệt TK VII kéo dài ≥ 6 tháng<br />
•<br />
Hội chứng BAD mô tả bởi Pierre<br />
Guibor: hiện tượng Bell âm tính ,mất<br />
cảm giác giác mạc (anesthetic cornea) và<br />
khô mắt (dryness) [4]<br />
•<br />
Nhuộm giác mạc bắt màu tăng và<br />
triệu chứng kích ứng giác mạc tăng dù<br />
điều trị nội tích cực.<br />
Lô 2 gồm 6 BN liệt TK VII không<br />
còn nhãn cầu áp dụng kỹ thuật trên kết<br />
hợp với gia cố bằng chỉ kim loại quanh<br />
sụn mi dưới cố định 2 đầu chỉ vào dây<br />
chằng mi trong và ngoài.<br />
Chỉ định phẫu thuật khi BN có nhu<br />
cầu lắp mắt giả nhưng do mi dưới lật ra<br />
ngoài nên không giữ được mắt giả.<br />
<br />
61<br />
<br />
Đối với liệt TK VII không còn nhãn<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả:<br />
Đối với liệt TK VII còn nhãn cầu<br />
Rất tốt: Mi dưới áp tốt vào củng<br />
mạc, bờ mi tiếp xúc rìa giác củng mạc<br />
cực dưới, giảm nhiều các triệu chứng cơ<br />
năng trước mổ (như cảm giác khô<br />
rát,chảy nước mắt sống...)<br />
Tốt: Bờ mi dưới áp củng mạc cách<br />
rìa giác củng mạc cực dưới trong khoảng<br />
0,5mm, giảm phần nào các triệu chứng<br />
cơ năng trước mổ (như cảm giác khô rát,<br />
chảy nước mắt sống...).<br />
Hài lòng: Bờ mi dưới áp củng mạc<br />
cách rìa giác củng mạc cực dưới trong<br />
khoảng 1mm, các triệu chứng cơ năng<br />
không thay đổi trước và sau mổ.<br />
<br />
cầu:<br />
Rất tốt: Nhìn đại thể có sự cân đối<br />
bên gắn mắt giả so với bên lành.<br />
Tốt: Bề cao khe mi bên gắn mắt giả<br />
lớn hơn bên lành.<br />
Hài lòng: Gắn mắt giả được nhưng<br />
còn hõm mi trên.<br />
III. KẾT QUẢ<br />
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br />
cứu<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của 18 bệnh nhân được mổ<br />
n<br />
Tuổi TB 49± 21( 24-85)<br />
5<br />
< 45 tuổi<br />
13<br />
> 45 tuổi<br />
Giới:<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Hình thái liệt TK VII<br />
• Liệt ngoại biên<br />
• Liệt trung ương<br />
Nguyên nhân liệt TK VII<br />
• Liệt BELL<br />
• Chấn thương<br />
• Bệnh phong<br />
• Tai biến mạch máu não<br />
Tình trạng tiết nước mắt<br />
• Cảm giác khô mắt<br />
• Chảy nước mắt sống<br />
Tình trạng nhãn cầu<br />
• Còn nhãn cầu<br />
Giác mạc trong<br />
Giác mạc có tổn hại<br />
<br />
%<br />
28<br />
72<br />
<br />
14<br />
4<br />
<br />
78<br />
22<br />
<br />
16<br />
2<br />
<br />
89<br />
11<br />
<br />
11<br />
3<br />
2<br />
2<br />
<br />
61<br />
17<br />
11<br />
11<br />
<br />
3<br />
15<br />
<br />
17<br />
83<br />
<br />
12<br />
<br />
67<br />
4<br />
8<br />
<br />
62<br />
<br />
22<br />
44<br />
<br />
•<br />
3.2.<br />
<br />
6<br />
<br />
Không còn nhãn cầu<br />
<br />
33<br />
<br />
Kết quả điều trị ở 2 lô theo tiêu chí đánh giá<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả điều trị của 2 lô với thời gian theo dõi trung bình 9 tuần ± 12 (3 đến<br />
36 tuần)<br />
Lật mi còn nhãn cầu<br />
Lật mi không còn nhãn cầu<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Rất tốt<br />
7<br />
58<br />
4<br />
68<br />
Tốt<br />
4<br />
33<br />
1<br />
16<br />
Hài lòng<br />
1<br />
9<br />
1<br />
16<br />
Sau đây xin báo cáo vài trường hợp<br />
minh hoạ kết quả cụ thể:<br />
Lật mi liệt TK VII còn nhãn cầu<br />
BN 1: Nguyễn V H. 67 tuổi liệt TK<br />
VII do bệnh phong từ 4 năm nay. Gần<br />
<br />
đây mắt kích ứng nhiều đau rát nên đến<br />
xin bỏ mắt. Tình trạng giác mạc: sẹo gần<br />
toàn bộ,thị lực còn bóng bàn tay. Sau khi<br />
giải thích, BN đồng ý chọn phẫu thuật<br />
tạo hình lật mi.<br />
<br />
Hình 1. Trái: trước mổ.<br />
<br />
Phải: sau mổ 2 tuần<br />
<br />
BN 2: Tống Thị M. 73 tuổi, liệt TK<br />
VII do bệnh phong từ 2 năm nay.Gần<br />
đây mắt kích ứng nhiều đau rát nên đến<br />
xin điều trị. Tình trạng giác mạc trong<br />
tốt,thị lực 8/10. MI dưới bị lật kết hợp<br />
<br />
với sang thương co kéo da không rõ<br />
nguyên nhân. Sau khi giải thích, BN<br />
đồng ý chọn phẫu thuật tạo hình lật mi<br />
kết hợp với ghép da rời lấy từ mi trên.<br />
<br />
Hình 2. Trái: lật mi trước mổ<br />
<br />
Phải: sau mổ 2 tuần<br />
<br />
BN 5: Lê V L. 50 tuổi liệt TK VII<br />
trung ương sau tai biến mạch máu não 3<br />
<br />
63<br />
<br />
năm. Gần đây mắt kích ứng nhiều đau rát<br />
nên đến xin điều trị. Tình trạng giác mạc<br />
<br />
trong tốt, thị lực 8/10.<br />
<br />
Hìnhtrái:<br />
3. Trái:<br />
mi trước<br />
Hình 3. Anh<br />
lậtmilậttrước<br />
mổ mổ<br />
BN 12: Trần quốc N. 35 tuổi liệt<br />
TK VII do chấn thương tai nạn giao<br />
thông 1 năm. Gần đây mắt kích ứng<br />
<br />
sau mổ 2<br />
ảnh phải: sauPhải:<br />
mổ 2 tuần<br />
nhiều đau rát nên đến xin điều trị. Tình<br />
trạng giác mạc trong tốt,thị lực 8/10.<br />
<br />
Hình 4. Trái: lật mi trước mổ<br />
<br />
Phải: sau mổ 1 tháng<br />
20 tuổi. Bỏ mắt cách đây 5 tháng nhưng<br />
không lắp mắt giả được nên đến xin điều<br />
trị.<br />
<br />
Lật mi liệt TK VII không còn<br />
nhãn cầu<br />
BN 1: Đào Đức T. 45 tuổi liệt TK<br />
VII ngoại biên sau cơn cảm cúm từ năm<br />
<br />
Hình 5.<br />
Trái: lật mi<br />
trước<br />
mổ<br />
Phải:<br />
sau mổ 1 tháng<br />
xin điều trị. Khám thấy cạn cùng đồ dưới<br />
+ kết mạc sụn mi dưới viêm xơ sừng<br />
hóa. Chỉ định tạo hình lật mi dưới kết<br />
hợp tạo cùng đồ dưới.<br />
<br />
BN 4: Nguyễn Trần B. 35 tuổi<br />
liệt TK VII ngoại biên sau chấn thương.<br />
Bỏ mắt cách đây 9 tháng, lắp mắt giả<br />
được 5 tháng thì mắt giả rơi ra nên đến<br />
<br />
64<br />
<br />