intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị liệu bệnh viêm cân gan chân

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm cân gan chân bằng nội khoa kết hợp vật lý trị liệu qua thang điểm đau VAS, chỉ số nhạy cảm đau gót chân HTI và độ dày cân gan chân trên siêu âm trước và sau điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị liệu bệnh viêm cân gan chân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA KẾT HỢP<br /> VẬT LÝ TRỊ LIỆU BỆNH VIÊM CÂN GAN CHÂN<br /> Bùi Xuân Hùng*, Cao Thỉ**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh viêm cân gan chân là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau gót chân. Có nhiều phương<br /> pháp điều trị bệnh viêm cân gan chân, trong đó phương pháp giáo dục thay đổi lối sống, dùng các thuốc đường<br /> uống kèm vật lý trị liệu tuy đơn giản nhưng thường cho kết quả khả quan.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm cân gan chân bằng nội khoa kết hợp vật lý trị liệu qua thang<br /> điểm đau VAS, chỉ số nhạy cảm đau gót chân HTI và độ dày cân gan chân trên siêu âm trước và sau điều trị.<br /> Phương pháp: Mô tả loạt ca bệnh.<br /> Kết quả: Từ tháng 2/ 2018 đến tháng 9/2018, tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> chúng tôi đã điều trị cho 30 bệnh nhân viêm cân gan chân tuổi từ 28 đến 65. Về hiệu quả lâm sàng, sau 6 tuần<br /> điều trị, điểm đau VAS trung bình từ 7,7 ± 0,5 giảm xuống 2,4 ± 0,9, tương đương mức giảm 68,7%; chỉ số<br /> nhạy cảm đau HTI trung bình từ 1,8 ± 0,5 giảm xuống 0,8 ± 0,4, tương đương mức giảm 53,9%. Về hiệu quả<br /> cận lâm sang, không có sự khác biệt về độ dày cân gan chân sau 6 tuần điều trị, độ dày cân gan chân trung bình<br /> trước và sau điều trị là 5,3 ± 0,6mm.<br /> Kết luận: Điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị liệu là một biện pháp điều trị hiệu quả và an toàn đối với bệnh<br /> viêm cân gan chân, vì vậy cần được khuyến cáo sử dụng trong thực hành lâm sàng.<br /> Từ khóa: Cân gan chân, viêm cân gan chân, vật lý trị liệu, đau gót chân.<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSING THE RESULTS OF TREATMENT OF PLANTAR FASCIITIS BY MEDICAL TREATMENT<br /> COMBINED WITH PHYSIOTHERAPY<br /> Bui Xuan Hung, Cao Thi<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 238-243<br /> Background: Plantar fasciitis (PF) is the most common cause of heel pain. There are some ways of treatment<br /> for the disease. However, methods such as lifestyle changes education, medical treatment, and physiotherapy are<br /> simple but may give a good result.<br /> Objective: To assess the results of treatment PF by medical treatment combined with physiotherapy through<br /> visual analog scale (VAS), heel tenderness index (HTI), and the plantar fascia thickness on ultrasound before and<br /> after treatment.<br /> Method: Case series.<br /> Results: From February 2018 to September 2018, at University Medical Center, University of Medicine and<br /> Pharmacy at Ho Chi Minh City, we treated 30 patients with PF, from 28 to 65 years of age. In terms of clinical<br /> effectiveness: After 6 weeks of treatment, the average VAS pain point was 7.7 ± 0.5, decreased to 2.4 ± 0.9,<br /> equivalent to 68.7%; The average index of HTI was from 1.8 ± 0.5 to 0.8 ± 0.4, equivalent to 53.9%. In terms of<br /> subclinical effectiveness: There was no difference in the plantar fascia thickness after 6 weeks of treatment, the<br /> average thickness of plantar fascia before and after treatment was similar, about 5.3 ± 0.6 mm.<br /> <br /> *Bệnh viện đa khoa khu vực quận Thủ Đức, ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Cao Thỉ ĐT: 0983.306003 Email: caothibacsi@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> 238 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Conclusion: Medical therapy combined with physiotherapy is an effective and safe treatment for plantar<br /> fasciitis, so it should be recommended for use in clinical practice.<br /> Keywords: Plantar fascia, plantar fasciitis, physiotherapy, pain at heel.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân<br /> Bệnh viêm cân gan chân (VCGC) là nguyên Bệnh nhân có bệnh viêm hệ thống, bệnh<br /> nhân phổ biến nhất gây đau gót chân. Theo ước nhân có bệnh viêm cột sống dính khớp, bệnh mô<br /> tính, bệnh ảnh hưởng đến 10% dân số chung. liên kết, bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt<br /> Bệnh gây tổn thương ở cân gan chân (CGC), đặc lưng, bệnh nhân đã tiêm corticosteroid điều trị<br /> biệt là vùng điểm bám của cân gan chân vào lồi viêm cân gan chân trước đó và bệnh nhân bị<br /> củ xương gót đến phía xa khoảng 1cm. Triệu chấn thương vùng gót chân hay đã phẫu thuật<br /> chứng điển hình của bệnh là đau vùng gan gót vùng gót chân trước đó<br /> chân, đau nhiều ở vùng điểm bám của cân gan Phương pháp nghiên cứu<br /> chân vào lồi củ xương gót, đặc biệt đau tăng ở<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> những bước đầu tiên vào lúc sáng sớm sau khi<br /> Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.<br /> ngủ dậy. Điều trị bệnh VCGC hiện nay có nhiều<br /> phương pháp bao gồm các phương pháp điều trị Tiến hành<br /> bảo tồn như dùng các thuốc chống viêm không Lựa chọn bệnh nhân.<br /> steroid, các dụng cụ chỉnh hình, liệu pháp sốc Việc chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh viêm cân<br /> sóng, tiêm độc tố botulinum, tiêm corticosteroid gan chân dựa trên những đặc điểm:<br /> và các phương pháp điều trị phẫu thuật. Tuy có Về lâm sàng<br /> nhiều phương pháp điều trị nhưng với một bệnh<br /> Đau vùng gót chân, nhất là vùng mặt dưới<br /> nhân (BN) cụ thể việc điều trị bao giờ cũng nên<br /> trong gót chân tương ứng với mỏm trong lồi<br /> được bắt đầu bằng nội khoa kết hợp vật lí trị<br /> củ xương gót. Đau nhất ở những bước đi đầu<br /> liệu. Để đánh giá hiệu quả của biện pháp kết<br /> tiên sau khi ngủ dậy hoặc sau khi đi lại, làm<br /> hợp này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài<br /> việc nhiều.<br /> “Đánh giá kết quả điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị<br /> Ấn đau vùng mặt dưới trong gót chân, trong<br /> liệu bệnh viêm cân gan chân” nhằm các mục tiêu:<br /> vùng từ mép trước lồi củ trong xương gót về<br /> Đánh giá kết quả điều trị thể hiện trên lâm<br /> phía xa khoảng 1 đến 2cm.<br /> sàng thông qua thang điểm đau (VAS) và chỉ số<br /> Không có tê bì, dị cảm vùng gót chân.<br /> nhạy cảm đau (HTI) trước và sau điều trị 6 tuần.<br /> Về cận lâm sàng<br /> Đánh giá kết quả điều trị thể hiện trên cận<br /> Siêu âm cân gan chân cho thấy hình ảnh dày<br /> lâm sàng dựa vào việc so sánh độ dày cân gan<br /> cân gan chân (được xác định khi độ dày cân gan<br /> chân đo được trên siêu âm trước và sau điều trị. chân >4mm ở vùng điểm bám của cân gan chân<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP vào xương gót).<br /> Đối tượng nghiên cứu Giải thích và lấy phiếu đồng ý tham gia<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán viêm cân gan chân. Thu thập thông tin chung của bệnh nhân về<br /> tuổi, giới, nghề nghiệp, chiều cao, cân nặng, chân<br /> Không phân biệt giới. Tuổi từ 18 trở lên,<br /> bị tổn thương, thời gian tính từ lúc khởi phát<br /> không có hạn chế năng lực hành vi.<br /> đau gót chân. Bệnh nhân được chia thành 2<br /> Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và kí<br /> nhóm nghề với nhóm 1 gồm những người làm<br /> vào phiếu tự nguyện.<br /> những công việc có tính chất đứng hoặc đi lại<br /> Bệnh nhân tái khám đầy đủ. nhiều như công nhân, nông dân, giáo viên với<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 239<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm 2 gồm những người làm các công việc 1: Đau vừa.<br /> trong văn phòng có tính chất đi đứng ít, 2: Đau nhiều nhăn mặt.<br /> ngồi nhiều. 3: Đau nhiều, nhăn mặt và thụt chân.<br /> Đánh giá mức độ đau theo thang Visual Analogue Đánh giá độ dày cân gan chân bằng siêu âm<br /> Score – VAS<br /> Độ dày cân gan chân sẽ được đo trên toàn bộ<br /> Thang VAS là thang điểm để đánh giá mức chiều dài của cân gan chân và lấy giá trị ở vị trí<br /> độ đau áp dụng cho người lớn. Thang VAS được có độ dày lớn nhất, thông thường vị trí này ở<br /> gắn lên một thước đo đánh số từ 0 đến 10. khoảng ≤ 1cm tính từ lồi củ trong xương gót đi<br /> Bệnh nhân được yêu cầu đánh dấu mức độ về phía xa.<br /> đau của mình bằng việc dịch chuyển con lăn trên<br /> Các bước điều trị<br /> thước đo giữa điểm đầu (0) và điểm cuối (10).<br /> Các bệnh nhân lựa chọn đưa vào nghiên cứu<br /> Mỗi điểm tương ứng với một con số:<br /> sẽ được áp dụng điều trị dựa trên hướng dẫn<br /> Không đau. Đau rất là nhẹ, hầu như không sửa đổi của Hiệp hội các bác sỹ phẫu thuật bàn<br /> cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy<br /> chân và cổ chân Hoa kỳ (American College of<br /> đau nhẹ.<br /> Foot and Ankle Surgeons - ACFAS).<br /> Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh.<br /> Các thuốc đường uống: bao gồm các thuốc<br /> Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung chống viêm không steroid, thuốc giảm đau<br /> trong công việc, có thể thích ứng với nó. paracetamol và thuốc giãn cơ theo liệu trình<br /> Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn từng 2 tuần.<br /> đau nếu đang làm việc. Tư vấn về bệnh và dặn dò đi giày dép mềm<br /> Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên thường xuyên trong khi làm việc cũng như khi ở<br /> đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có thể làm việc. nhà, không đứng quá lâu, giảm cân đối với<br /> Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến các những bệnh nhân thừa cân.<br /> sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung. Các bài tập ở nhà<br /> Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và Bài tập kéo căng cân gan chân: Bài tập này<br /> hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhằm cải thiện khả năng giãn của cân gan chân,<br /> nhân. Ảnh hưởng đến giấc ngủ. tính di động bình thường của khớp, cải thiện khả<br /> Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần năng đàn hồi của cơ và khả năng nâng đỡ của<br /> phải nổ lực rất nhiều. vòm dọc. Bệnh nhân ngồi, gác chân bệnh lên đùi<br /> Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không chân kia. Dùng tay cùng bên với chân bệnh kéo<br /> kiểm soat được. các ngón chân về tư thế gấp lưng cho đến lúc sờ<br /> Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt thấy cân gan chân căng như dây đàn. Giữ ở tư<br /> giường và có thể mê sảng. thế đó trong vòng 10 giây, thả lỏng trong 10<br /> giây. Lặp lại 10 lần như vậy trong mỗi lần tập.<br /> Đánh giá mức độ nhạy cảm gót chân theo chỉ số Heel<br /> Ngày tập hai đến ba lần, tốt nhất là tập vào lúc<br /> Tenderness Index – HTI<br /> vừa ngủ dậy trước khi bước xuống từ giường và<br /> Dùng ngón tay cái ấn vào điểm đau nhất của sau khi ngồi lâu.<br /> bệnh nhân hoặc điểm ở mặt gan chân từ lồi củ<br /> Bài tập căng gân gót và bắp chân: Bài tập<br /> trong xương gót đi về phía xa 1cm. Ghi nhận nhằm cải thiện tính đàn hồi gân Achilles làm<br /> cảm giác của bệnh nhân kết hợp quan sát phản giảm lực căng tác dụng trực tiếp lên cân gan<br /> xạ của bệnh nhân. chân cũng như tăng cường sức mạnh cho các cơ<br /> Đánh giá: vùng cẳng chân sau. Người bệnh đặt miếng lót<br /> 0: Không đau. xuống dưới bàn chân đau, để chân đau ra phía<br /> <br /> <br /> 240 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> sau chân lành, hướng các ngón bàn chân đau về Tổng cộng có 41 cân gan chân viêm, trong đó<br /> phía gót của bàn chân trước, hai tay vịn vào 22 bên trái (53,7%) và 19 bên phải (46,3%), sự<br /> tường. Hạ thấp đầu gối trước, giữ thẳng đầu gối khác biệt giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa thống<br /> sau và gót dán chặt lên nền nhà. Duy trì tư thế kê với p = 0,755 > 0,05.<br /> đó trong 10 giây. Thả lỏng trong 10 giây. Lặp lại Nhóm 1 có 23 bệnh nhân chiếm 76,7%, nhóm<br /> 10 lần như vậy trong mỗi lần tập. Ngày tập hai 2 có 7 bệnh nhân chiếm 23,3%, sự khác biệt là có<br /> đến ba lần ưu tiên tập sau khi ngủ dậy và sau ý nghĩa thống kê với p = 0,005 < 0,05.<br /> khi đi lại nhiều. Thời gian bị bệnh trung bình là 9,7 ± 1,1<br /> Các bài tập này bệnh nhân sẽ tập thường tháng (3 - 24 tháng).<br /> xuyên liên tục trong suốt thời gian theo dõi và Đặc điểm bệnh học lần khám trước điều trị<br /> điều trị, ngày tập 2 đến 3 lần, ưu tiên tập ngay được cho trong bảng 1.<br /> khi mới ngủ dậy trước khi bước xuống giường<br /> Bảng 1: Đặc điểm bệnh học lần khám trước điều trị<br /> và sau khi đứng lâu hay đi lại nhiều.<br /> (n=41)<br /> Bệnh nhân được hướng dẫn sang Khoa vật lí Thang đo Giá trị Trung bình<br /> trị liệu – phục hồi chức năng để được tiến hành VAS 6-9 7,7 ± 0,5<br /> các biện pháp vật lý trị liệu: Xoa bóp làm mềm HTI 1-3 1,8 ± 0,5<br /> gân cơ, di động khớp, kéo dãn thụ động, chạy Độ dày cân gan chân (mm) 4-6,6 5,29 ± 0,64<br /> điện trị liệu, siêu âm trị liệu. Không có mối tương quan có ý nghĩa giữa<br /> Bệnh nhân được hẹn tái khám để đánh giá tuổi, BMI, thời gian bệnh với điểm VAS, HTI và<br /> lại kết quả điều trị ở các thời điểm 2 tuần, 4 tuần độ dày cân gan chân. Không có mối tương quan<br /> và 6 tuần của tiến trình điều trị. giữa độ dày cân gan chân với điểm VAS và chỉ<br /> số HTI.<br /> Đánh giá kết quả<br /> Kết quả điều trị<br /> Các chỉ tiêu đánh giá lại ở các lần tái khám<br /> gồm: Mức độ đau theo thang VAS, mức độ nhạy Điểm đau VAS trung bình sau 2 tuần điều<br /> cảm đau gót chân theo chỉ số HTI. Lần khám sau trị là 5,3 ± 0,9, sau 4 tuần điều trị là 3,7 ± 0,9, và<br /> sau 6 tuần điều trị là 2,4 ± 0,9. Sử dụng T- test<br /> 6 tuần đo lại độ dày cân gan chân trên siêu âm.<br /> bắt cặp để so sánh điểm VAS sau điều trị ở các<br /> Các thông tin thu thập được được ghi vào<br /> thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần với trước điều<br /> bệnh án nghiên cứu của từng bệnh nhân. trị đều cho thấy sự khác biệt là có ý nghĩa<br /> Sau khi thu thập đủ, thông tin được mã hóa, thống kê với p đều nhỏ hơn 0,05. Điểm đau<br /> nhập vào máy tính và xử lý bằng phần mềm VAS trước điều trị ở 2 nhóm nghề không có sự<br /> SPSS 20 để đánh giá hiệu quả điều trị. khác biệt có ý nghĩa, lần lượt ở nhóm 1 là 7,7;<br /> Nghiên cứu đã được Hội dồng đạo đức nhóm 2 là 7,9. Điểm đau VAS sau điều trị ở<br /> trong nghiên cứu y sinh học cho phép ngày nhóm 1 là 2,3 và ở nhóm 2 là 3,0.<br /> 12/2/2018. Chỉ số nhạy cảm đau HTI trung bình sau 2<br /> KẾT QUẢ tuần điều trị là 1,5 ± 0,5, sau 4 tuần điều trị là 1,1<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu ± 0,3, và sau 6 tuần điều trị là 0,8 ± 0,4. Sử dụng<br /> T- test bắt cặp để so sánh chỉ số HTI sau điều trị<br /> Có 30 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.<br /> ở các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần với trước<br /> Tuổi trung bình là 49,5 ± 10,5 (28 - 65 tuổi), điều trị đều cho thấy sự khác biệt là có ý nghĩa<br /> trong đó tuổi trên 40 chiếm 80% (p < 0,05). thống kê với p đều rất nhỏ hơn 0,05.<br /> Tỉ lệ nữ chiếm 76,7%, nam 23,3% (p < 0,05). Độ dày trung bình cân gan chân sau 6 tuần<br /> Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 23,3 ± điều trị là 5,26 ± 0,62 mm. Sử dụng T – test bắt<br /> 2,2 (18,3- 26,6). cặp để so sánh độ dày trung bình cân gan chân<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 241<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trước điều trị và sau 6 tuần điều trị cho thấy sự thường xuyên cho bệnh nhân đã phát huy tác<br /> khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p = dụng, mức giảm này còn cao hơn cả mức giảm<br /> 0,06 > 0,05. Kết quả tổng hợp được cho trong ở thời điểm 4 tuần so với 2 tuần điều trị. Kết<br /> bảng 2. quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp<br /> Bảng 2: Kết quả điều trị (n=41) với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.<br /> Sau 2 Sau 4 Sau 6 Beyzadeoglu T(1) năm 2007 nghiên cứu trên 44<br /> Trước<br /> Thang đo tuần tuần tuần bệnh nhân với 53 gót chân được chia thành 2<br /> điều trị<br /> điều trị điều trị điều trị<br /> nhóm, nhóm thứ nhất gồm 25 bệnh nhân với<br /> VAS 7,7 ± 0,5 5,3 ± 0,9 3,7 ± 0,9 2,4 ± 0,9<br /> HTI 1,8 ± 0,5 1,5 ± 0,5 1,1 ± 0,3 0,8 ± 0,4 31 cân gan chân viêm được điều trị bằng<br /> Độ dày cân gan phương pháp bảo tồn tiêu chuẩn bao gồm thay<br /> 5,29 ± 0,64 - - 5,26 ± 0,62<br /> chân (mm) đổi lối sống, giảm cân, các bài tập kéo dãn,<br /> BÀN LUẬN đệm gót và các thuốc NSAID, nhóm thứ 2 gồm<br /> Về mức độ đau 19 bệnh nhân với 22 cân gan chân viêm điều trị<br /> bằng phương pháp bảo tồn tiêu chuẩn trên kết<br /> Sau 2 tuần điều trị, điểm VAS trung bình<br /> hợp với mang nẹp đêm để giữ cho cổ chân ở<br /> của nhóm bệnh nhân giảm từ 7,7 xuống 5,3,<br /> tư thế gấp lưng 5o trong khi ngủ trong vòng 8<br /> tương ứng với mức giảm 31,0% so với trước<br /> tuần, kết quả cho thấy, sau 2 tháng, điểm VAS<br /> điều trị. Khác biệt này là có ý nghĩa thống kê<br /> ở nhóm 1 từ 5,8 ± 1,1 giảm xuống 2,2 ± 1,1,<br /> với p < 0,05. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> điểm VAS ở nhóm 2 từ 6,2 ± 1,3 giảm xuống<br /> hầu hết bệnh nhân đều cho biết có sự cải thiện<br /> 1,3 ± 0, khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p =<br /> rõ rệt về triệu chứng đau ở lần tái khám sau 2<br /> 0,001 và tương ứng với 62% ở nhóm 1 và 79%<br /> tuần so với trước điều trị. Sau 4 tuần điều trị,<br /> ở nhóm 2.<br /> điểm VAS trung bình của nhóm bệnh nhân<br /> tiếp tục giảm xuống 3,7, tương ứng với mức Sau 6 tuần điều trị, điểm VAS trung bình đã<br /> giảm 51,9% so với trước điều trị. Khác biệt này giảm xuống 2,4 với điểm VAS thấp nhất là 1.<br /> là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức giảm Như vậy, với 6 tuần điều trị, không có bệnh<br /> này cũng tương ứng với 30,3% so với ở lần tái nhân nào hết đau hoàn toàn, nhiều bệnh nhân<br /> khám sau 2 tuần. Mức giảm thấp hơn này có cho biết, thỉnh thoảng vẫn còn đau ở những<br /> thể là do sau 2 tuần điều trị, biểu hiện đau đã bước đầu tiên sau khi ngủ dậy, tuy nhiên mức<br /> giảm xuống đến mức bệnh nhân có thể chấp độ đã giảm rất nhiều. Vì lí do này, sau 6 tuần,<br /> nhận được nên việc tập luyện tại nhà đã không chúng tôi động viên tất cả bệnh nhân ngoài việc<br /> được thực hiện thường xuyên liên tục, vì vậy ở dùng thuốc cần tiếp tục duy trì chế độ tập luyện<br /> mỗi lần tái, chúng tôi đều cho bệnh nhân thực tại nhà cho đến khi các triệu chứng hết hẳn.<br /> hiện lại các bài tập để chỉnh sửa những động Trong nghiên cứu của chúng tôi, có một bệnh<br /> tác bệnh nhân làm chưa đúng và nhắc nhở nhân cải thiện rất kém, điểm đau VAS trước<br /> bệnh nhân duy trì việc tập luyện thường điều trị là 9, điểm VAS sau 6 tuần điều trị là 6,<br /> xuyên tại nhà. Sau 6 tuần điều trị, điểm VAS cao hơn rất nhiều so với điểm VAS trung bình<br /> trung bình của nhóm bệnh nhân tiếp tục giảm của cả nhóm bệnh nhân là 2,4. Mặc dù bệnh<br /> xuống 2,4, mức giảm này tương ứng với 68,7% nhân đã rất tích cực trong điều trị tại bệnh viện<br /> so với trước điều trị, khác biệt này là có ý cũng như trong tập luyện tại nhà, bệnh nhân<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức giảm này không hài lòng với kết quả điều trị do đó bệnh<br /> cũng tương ứng với 35,0% so với ở lần tái nhân này được tư vấn và đồng ý chuyển sang<br /> khám sau 4 tuần điều trị. Ở lần tái khám sau 6 chích corticosteroid tại chỗ để điều trị.<br /> tuần, mức đau giảm 35,0%, như vậy, việc Về đáp ứng điều trị ở các nhóm nghề khác<br /> chỉnh sửa động tác và nhắc nhở việc tập luyện nhau, trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm đau<br /> <br /> <br /> <br /> 242 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> VAS trước điều trị ở 2 nhóm nghề không có sự khác biệt ở đây là không có ý nghĩa thống kê với<br /> khác biệt có ý nghĩa nhưng điểm đau VAS sau p = 0,06 > 0,05. Kết quả này khác với các nghiên<br /> điều trị ở nhóm 1 là 2,3 và ở nhóm 2 là 3,0. Sự cứu của các tác giả Kane D(2) và Moustafa AM(3).<br /> khác biệt giữa 2 nhóm nghề là có ý nghĩa thống Trong nghiên cứu của các tác giả này, sự giảm bề<br /> kê với p = 0,024 < 0,05. Sự khác biệt ở hiệu quả dày cân gan chân sau điều trị so với trước điều<br /> điều trị ở 2 nhóm có thể là do đối với nhóm 1 là trị là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p đều nhỏ<br /> nhóm mà nghề nghiệp của họ có tính chất đi lại hơn 0,01. Sự khác biệt này có thể là do cả hai<br /> nhiều nên ảnh hưởng của bệnh đến công việc nghiên cứu của Kane D và Moustafa AM đều<br /> của họ nhiều hơn nên ý thức, thái độ điều trị của đánh giá sự thay đổi bề dày cân gan chân sau<br /> họ đối với bệnh là tích cực hơn với mong muốn khi tiêm corticosteroid điều trị bệnh viêm cân<br /> cải thiện nhanh, tốt các triệu chứng để có thể gan chân, trong khi nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br /> sơm tiếp tục công việc. sử dụng điều trị nội khoa và vật lý trị liệu. Theo<br /> Về chỉ số nhạy cảm đau Wearing SC(4) thì ở bệnh nhân viêm cân gan chân<br /> Sau 2 tuần điều trị, chỉ số HTI trung bình của có sự hiện diện cả biểu hiện viêm mạn tính và<br /> nhóm bệnh nhân giảm từ 1,8 ± 0,5 xuống 1,5 ± thoái hóa ở cân gan chân, do đó, dưới tác dụng<br /> 0,5, tương ứng với mức giảm 16,1% so với trước của corticosteroid tiêm tại chỗ, những biểu hiện<br /> điều trị. Khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với viêm mạn ở cân gan chân đã được khống chế và<br /> p < 0,05. Sau 4 tuần điều trị, chỉ số HTI trung đẩy lùi, điều này dẫn đến bề dày cân gan chân<br /> bình của nhóm bệnh nhân tiếp tục giảm xuống giảm đi sau khi tiêm corticosteroid.<br /> 1,1 ± 0,3, tương ứng mức giảm 37,8% so với KẾT LUẬN<br /> trước điều trị, khác biệt này có ý nghĩa thống kê Điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị liệu là một<br /> với p < 0,05. Mức giảm này cũng tương ứng với biện pháp điều trị hiệu quả và an toàn đối với<br /> 25,8% so với ở lần tái khám sau 2 tuần điều trị. bệnh viêm cân gan chân, do đó cần được khuyến<br /> Sau 6 tuần điều trị chỉ số HTI trung bình của cáo sử dụng trong thực hành lâm sàng.<br /> nhóm bệnh nhân tiếp tục giảm xuống 0,8 ± 0,4,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tương ứng mức giảm 53,9% so với trước điều trị,<br /> 1. Beyzadeoglu T., Gokce A., Bekler H. (2007), "The effectiveness<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. of dorsiflexion night splint added to conservative treatment for<br /> Mức giảm này cũng tương ứng với 25,9% so với plantar fasciitis", Acta Orthopaedica et Traumatologica Turcica.<br /> 41(3), tr. 220-224.<br /> ở lần tái khám sau 4 tuần điều trị. Kết quả thay 2. Kane D., Greaney T., Shanahan M., et al. (2001), "The role of<br /> đổi về chỉ số HTI trong nghiên cứu của chúng tôi ultrasonography in the diagnosis and management of<br /> cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác. idiopathic plantar fasciitis", Rheumatology. 40, tr. 1002-1008.<br /> 3. Moustafa A.M., Hassanein E., Foti C. (2015), "Objective<br /> Trong nghiên cứu của Kane D(2), ở nhóm tiêm assessment of corticosteroid effect in plantar fasciitis:<br /> corticoid dưới hướng dẫn của siêu âm mức giảm additional utility of ultrasound", Muscles, Ligaments and<br /> Tendons Journal. 5(4), tr. 289-296.<br /> là 75,6%, ở nhóm tiêm dưới hướng dẫn của sờ<br /> 4. Wearing S.C., Smeathers J.E., Urry S.R., et al. (2006), "The<br /> bằng tay là 61,9%, trong nghiên cứu của Pathomechanics of Plantar Fasciitis", Sports Med. 36(7), tr. 585-611.<br /> Moustafa AM(3), mức giảm lần lượt ở 2 nhóm là<br /> 58,8% và 50% so với trước điều trị. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br /> Về độ dày cân gan chân<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> Sau điều trị 6 tuần bề dày cân gan chân là<br /> 5,26 ± 0,62 so với trước điều trị là 5,29 ± 0,64. Sự<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 243<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2