Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA KẾT HỢP<br />
VẬT LÝ TRỊ LIỆU BỆNH VIÊM CÂN GAN CHÂN<br />
Bùi Xuân Hùng*, Cao Thỉ**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Bệnh viêm cân gan chân là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau gót chân. Có nhiều phương<br />
pháp điều trị bệnh viêm cân gan chân, trong đó phương pháp giáo dục thay đổi lối sống, dùng các thuốc đường<br />
uống kèm vật lý trị liệu tuy đơn giản nhưng thường cho kết quả khả quan.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm cân gan chân bằng nội khoa kết hợp vật lý trị liệu qua thang<br />
điểm đau VAS, chỉ số nhạy cảm đau gót chân HTI và độ dày cân gan chân trên siêu âm trước và sau điều trị.<br />
Phương pháp: Mô tả loạt ca bệnh.<br />
Kết quả: Từ tháng 2/ 2018 đến tháng 9/2018, tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,<br />
chúng tôi đã điều trị cho 30 bệnh nhân viêm cân gan chân tuổi từ 28 đến 65. Về hiệu quả lâm sàng, sau 6 tuần<br />
điều trị, điểm đau VAS trung bình từ 7,7 ± 0,5 giảm xuống 2,4 ± 0,9, tương đương mức giảm 68,7%; chỉ số<br />
nhạy cảm đau HTI trung bình từ 1,8 ± 0,5 giảm xuống 0,8 ± 0,4, tương đương mức giảm 53,9%. Về hiệu quả<br />
cận lâm sang, không có sự khác biệt về độ dày cân gan chân sau 6 tuần điều trị, độ dày cân gan chân trung bình<br />
trước và sau điều trị là 5,3 ± 0,6mm.<br />
Kết luận: Điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị liệu là một biện pháp điều trị hiệu quả và an toàn đối với bệnh<br />
viêm cân gan chân, vì vậy cần được khuyến cáo sử dụng trong thực hành lâm sàng.<br />
Từ khóa: Cân gan chân, viêm cân gan chân, vật lý trị liệu, đau gót chân.<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSING THE RESULTS OF TREATMENT OF PLANTAR FASCIITIS BY MEDICAL TREATMENT<br />
COMBINED WITH PHYSIOTHERAPY<br />
Bui Xuan Hung, Cao Thi<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 238-243<br />
Background: Plantar fasciitis (PF) is the most common cause of heel pain. There are some ways of treatment<br />
for the disease. However, methods such as lifestyle changes education, medical treatment, and physiotherapy are<br />
simple but may give a good result.<br />
Objective: To assess the results of treatment PF by medical treatment combined with physiotherapy through<br />
visual analog scale (VAS), heel tenderness index (HTI), and the plantar fascia thickness on ultrasound before and<br />
after treatment.<br />
Method: Case series.<br />
Results: From February 2018 to September 2018, at University Medical Center, University of Medicine and<br />
Pharmacy at Ho Chi Minh City, we treated 30 patients with PF, from 28 to 65 years of age. In terms of clinical<br />
effectiveness: After 6 weeks of treatment, the average VAS pain point was 7.7 ± 0.5, decreased to 2.4 ± 0.9,<br />
equivalent to 68.7%; The average index of HTI was from 1.8 ± 0.5 to 0.8 ± 0.4, equivalent to 53.9%. In terms of<br />
subclinical effectiveness: There was no difference in the plantar fascia thickness after 6 weeks of treatment, the<br />
average thickness of plantar fascia before and after treatment was similar, about 5.3 ± 0.6 mm.<br />
<br />
*Bệnh viện đa khoa khu vực quận Thủ Đức, ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Cao Thỉ ĐT: 0983.306003 Email: caothibacsi@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
238 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Conclusion: Medical therapy combined with physiotherapy is an effective and safe treatment for plantar<br />
fasciitis, so it should be recommended for use in clinical practice.<br />
Keywords: Plantar fascia, plantar fasciitis, physiotherapy, pain at heel.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân<br />
Bệnh viêm cân gan chân (VCGC) là nguyên Bệnh nhân có bệnh viêm hệ thống, bệnh<br />
nhân phổ biến nhất gây đau gót chân. Theo ước nhân có bệnh viêm cột sống dính khớp, bệnh mô<br />
tính, bệnh ảnh hưởng đến 10% dân số chung. liên kết, bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt<br />
Bệnh gây tổn thương ở cân gan chân (CGC), đặc lưng, bệnh nhân đã tiêm corticosteroid điều trị<br />
biệt là vùng điểm bám của cân gan chân vào lồi viêm cân gan chân trước đó và bệnh nhân bị<br />
củ xương gót đến phía xa khoảng 1cm. Triệu chấn thương vùng gót chân hay đã phẫu thuật<br />
chứng điển hình của bệnh là đau vùng gan gót vùng gót chân trước đó<br />
chân, đau nhiều ở vùng điểm bám của cân gan Phương pháp nghiên cứu<br />
chân vào lồi củ xương gót, đặc biệt đau tăng ở<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
những bước đầu tiên vào lúc sáng sớm sau khi<br />
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.<br />
ngủ dậy. Điều trị bệnh VCGC hiện nay có nhiều<br />
phương pháp bao gồm các phương pháp điều trị Tiến hành<br />
bảo tồn như dùng các thuốc chống viêm không Lựa chọn bệnh nhân.<br />
steroid, các dụng cụ chỉnh hình, liệu pháp sốc Việc chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh viêm cân<br />
sóng, tiêm độc tố botulinum, tiêm corticosteroid gan chân dựa trên những đặc điểm:<br />
và các phương pháp điều trị phẫu thuật. Tuy có Về lâm sàng<br />
nhiều phương pháp điều trị nhưng với một bệnh<br />
Đau vùng gót chân, nhất là vùng mặt dưới<br />
nhân (BN) cụ thể việc điều trị bao giờ cũng nên<br />
trong gót chân tương ứng với mỏm trong lồi<br />
được bắt đầu bằng nội khoa kết hợp vật lí trị<br />
củ xương gót. Đau nhất ở những bước đi đầu<br />
liệu. Để đánh giá hiệu quả của biện pháp kết<br />
tiên sau khi ngủ dậy hoặc sau khi đi lại, làm<br />
hợp này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài<br />
việc nhiều.<br />
“Đánh giá kết quả điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị<br />
Ấn đau vùng mặt dưới trong gót chân, trong<br />
liệu bệnh viêm cân gan chân” nhằm các mục tiêu:<br />
vùng từ mép trước lồi củ trong xương gót về<br />
Đánh giá kết quả điều trị thể hiện trên lâm<br />
phía xa khoảng 1 đến 2cm.<br />
sàng thông qua thang điểm đau (VAS) và chỉ số<br />
Không có tê bì, dị cảm vùng gót chân.<br />
nhạy cảm đau (HTI) trước và sau điều trị 6 tuần.<br />
Về cận lâm sàng<br />
Đánh giá kết quả điều trị thể hiện trên cận<br />
Siêu âm cân gan chân cho thấy hình ảnh dày<br />
lâm sàng dựa vào việc so sánh độ dày cân gan<br />
cân gan chân (được xác định khi độ dày cân gan<br />
chân đo được trên siêu âm trước và sau điều trị. chân >4mm ở vùng điểm bám của cân gan chân<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP vào xương gót).<br />
Đối tượng nghiên cứu Giải thích và lấy phiếu đồng ý tham gia<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu.<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm cân gan chân. Thu thập thông tin chung của bệnh nhân về<br />
tuổi, giới, nghề nghiệp, chiều cao, cân nặng, chân<br />
Không phân biệt giới. Tuổi từ 18 trở lên,<br />
bị tổn thương, thời gian tính từ lúc khởi phát<br />
không có hạn chế năng lực hành vi.<br />
đau gót chân. Bệnh nhân được chia thành 2<br />
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và kí<br />
nhóm nghề với nhóm 1 gồm những người làm<br />
vào phiếu tự nguyện.<br />
những công việc có tính chất đứng hoặc đi lại<br />
Bệnh nhân tái khám đầy đủ. nhiều như công nhân, nông dân, giáo viên với<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 239<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhóm 2 gồm những người làm các công việc 1: Đau vừa.<br />
trong văn phòng có tính chất đi đứng ít, 2: Đau nhiều nhăn mặt.<br />
ngồi nhiều. 3: Đau nhiều, nhăn mặt và thụt chân.<br />
Đánh giá mức độ đau theo thang Visual Analogue Đánh giá độ dày cân gan chân bằng siêu âm<br />
Score – VAS<br />
Độ dày cân gan chân sẽ được đo trên toàn bộ<br />
Thang VAS là thang điểm để đánh giá mức chiều dài của cân gan chân và lấy giá trị ở vị trí<br />
độ đau áp dụng cho người lớn. Thang VAS được có độ dày lớn nhất, thông thường vị trí này ở<br />
gắn lên một thước đo đánh số từ 0 đến 10. khoảng ≤ 1cm tính từ lồi củ trong xương gót đi<br />
Bệnh nhân được yêu cầu đánh dấu mức độ về phía xa.<br />
đau của mình bằng việc dịch chuyển con lăn trên<br />
Các bước điều trị<br />
thước đo giữa điểm đầu (0) và điểm cuối (10).<br />
Các bệnh nhân lựa chọn đưa vào nghiên cứu<br />
Mỗi điểm tương ứng với một con số:<br />
sẽ được áp dụng điều trị dựa trên hướng dẫn<br />
Không đau. Đau rất là nhẹ, hầu như không sửa đổi của Hiệp hội các bác sỹ phẫu thuật bàn<br />
cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng thấy<br />
chân và cổ chân Hoa kỳ (American College of<br />
đau nhẹ.<br />
Foot and Ankle Surgeons - ACFAS).<br />
Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh.<br />
Các thuốc đường uống: bao gồm các thuốc<br />
Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung chống viêm không steroid, thuốc giảm đau<br />
trong công việc, có thể thích ứng với nó. paracetamol và thuốc giãn cơ theo liệu trình<br />
Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn từng 2 tuần.<br />
đau nếu đang làm việc. Tư vấn về bệnh và dặn dò đi giày dép mềm<br />
Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên thường xuyên trong khi làm việc cũng như khi ở<br />
đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có thể làm việc. nhà, không đứng quá lâu, giảm cân đối với<br />
Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến các những bệnh nhân thừa cân.<br />
sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung. Các bài tập ở nhà<br />
Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và Bài tập kéo căng cân gan chân: Bài tập này<br />
hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhằm cải thiện khả năng giãn của cân gan chân,<br />
nhân. Ảnh hưởng đến giấc ngủ. tính di động bình thường của khớp, cải thiện khả<br />
Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần năng đàn hồi của cơ và khả năng nâng đỡ của<br />
phải nổ lực rất nhiều. vòm dọc. Bệnh nhân ngồi, gác chân bệnh lên đùi<br />
Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không chân kia. Dùng tay cùng bên với chân bệnh kéo<br />
kiểm soat được. các ngón chân về tư thế gấp lưng cho đến lúc sờ<br />
Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt thấy cân gan chân căng như dây đàn. Giữ ở tư<br />
giường và có thể mê sảng. thế đó trong vòng 10 giây, thả lỏng trong 10<br />
giây. Lặp lại 10 lần như vậy trong mỗi lần tập.<br />
Đánh giá mức độ nhạy cảm gót chân theo chỉ số Heel<br />
Ngày tập hai đến ba lần, tốt nhất là tập vào lúc<br />
Tenderness Index – HTI<br />
vừa ngủ dậy trước khi bước xuống từ giường và<br />
Dùng ngón tay cái ấn vào điểm đau nhất của sau khi ngồi lâu.<br />
bệnh nhân hoặc điểm ở mặt gan chân từ lồi củ<br />
Bài tập căng gân gót và bắp chân: Bài tập<br />
trong xương gót đi về phía xa 1cm. Ghi nhận nhằm cải thiện tính đàn hồi gân Achilles làm<br />
cảm giác của bệnh nhân kết hợp quan sát phản giảm lực căng tác dụng trực tiếp lên cân gan<br />
xạ của bệnh nhân. chân cũng như tăng cường sức mạnh cho các cơ<br />
Đánh giá: vùng cẳng chân sau. Người bệnh đặt miếng lót<br />
0: Không đau. xuống dưới bàn chân đau, để chân đau ra phía<br />
<br />
<br />
240 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
sau chân lành, hướng các ngón bàn chân đau về Tổng cộng có 41 cân gan chân viêm, trong đó<br />
phía gót của bàn chân trước, hai tay vịn vào 22 bên trái (53,7%) và 19 bên phải (46,3%), sự<br />
tường. Hạ thấp đầu gối trước, giữ thẳng đầu gối khác biệt giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa thống<br />
sau và gót dán chặt lên nền nhà. Duy trì tư thế kê với p = 0,755 > 0,05.<br />
đó trong 10 giây. Thả lỏng trong 10 giây. Lặp lại Nhóm 1 có 23 bệnh nhân chiếm 76,7%, nhóm<br />
10 lần như vậy trong mỗi lần tập. Ngày tập hai 2 có 7 bệnh nhân chiếm 23,3%, sự khác biệt là có<br />
đến ba lần ưu tiên tập sau khi ngủ dậy và sau ý nghĩa thống kê với p = 0,005 < 0,05.<br />
khi đi lại nhiều. Thời gian bị bệnh trung bình là 9,7 ± 1,1<br />
Các bài tập này bệnh nhân sẽ tập thường tháng (3 - 24 tháng).<br />
xuyên liên tục trong suốt thời gian theo dõi và Đặc điểm bệnh học lần khám trước điều trị<br />
điều trị, ngày tập 2 đến 3 lần, ưu tiên tập ngay được cho trong bảng 1.<br />
khi mới ngủ dậy trước khi bước xuống giường<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh học lần khám trước điều trị<br />
và sau khi đứng lâu hay đi lại nhiều.<br />
(n=41)<br />
Bệnh nhân được hướng dẫn sang Khoa vật lí Thang đo Giá trị Trung bình<br />
trị liệu – phục hồi chức năng để được tiến hành VAS 6-9 7,7 ± 0,5<br />
các biện pháp vật lý trị liệu: Xoa bóp làm mềm HTI 1-3 1,8 ± 0,5<br />
gân cơ, di động khớp, kéo dãn thụ động, chạy Độ dày cân gan chân (mm) 4-6,6 5,29 ± 0,64<br />
điện trị liệu, siêu âm trị liệu. Không có mối tương quan có ý nghĩa giữa<br />
Bệnh nhân được hẹn tái khám để đánh giá tuổi, BMI, thời gian bệnh với điểm VAS, HTI và<br />
lại kết quả điều trị ở các thời điểm 2 tuần, 4 tuần độ dày cân gan chân. Không có mối tương quan<br />
và 6 tuần của tiến trình điều trị. giữa độ dày cân gan chân với điểm VAS và chỉ<br />
số HTI.<br />
Đánh giá kết quả<br />
Kết quả điều trị<br />
Các chỉ tiêu đánh giá lại ở các lần tái khám<br />
gồm: Mức độ đau theo thang VAS, mức độ nhạy Điểm đau VAS trung bình sau 2 tuần điều<br />
cảm đau gót chân theo chỉ số HTI. Lần khám sau trị là 5,3 ± 0,9, sau 4 tuần điều trị là 3,7 ± 0,9, và<br />
sau 6 tuần điều trị là 2,4 ± 0,9. Sử dụng T- test<br />
6 tuần đo lại độ dày cân gan chân trên siêu âm.<br />
bắt cặp để so sánh điểm VAS sau điều trị ở các<br />
Các thông tin thu thập được được ghi vào<br />
thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần với trước điều<br />
bệnh án nghiên cứu của từng bệnh nhân. trị đều cho thấy sự khác biệt là có ý nghĩa<br />
Sau khi thu thập đủ, thông tin được mã hóa, thống kê với p đều nhỏ hơn 0,05. Điểm đau<br />
nhập vào máy tính và xử lý bằng phần mềm VAS trước điều trị ở 2 nhóm nghề không có sự<br />
SPSS 20 để đánh giá hiệu quả điều trị. khác biệt có ý nghĩa, lần lượt ở nhóm 1 là 7,7;<br />
Nghiên cứu đã được Hội dồng đạo đức nhóm 2 là 7,9. Điểm đau VAS sau điều trị ở<br />
trong nghiên cứu y sinh học cho phép ngày nhóm 1 là 2,3 và ở nhóm 2 là 3,0.<br />
12/2/2018. Chỉ số nhạy cảm đau HTI trung bình sau 2<br />
KẾT QUẢ tuần điều trị là 1,5 ± 0,5, sau 4 tuần điều trị là 1,1<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu ± 0,3, và sau 6 tuần điều trị là 0,8 ± 0,4. Sử dụng<br />
T- test bắt cặp để so sánh chỉ số HTI sau điều trị<br />
Có 30 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.<br />
ở các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần với trước<br />
Tuổi trung bình là 49,5 ± 10,5 (28 - 65 tuổi), điều trị đều cho thấy sự khác biệt là có ý nghĩa<br />
trong đó tuổi trên 40 chiếm 80% (p < 0,05). thống kê với p đều rất nhỏ hơn 0,05.<br />
Tỉ lệ nữ chiếm 76,7%, nam 23,3% (p < 0,05). Độ dày trung bình cân gan chân sau 6 tuần<br />
Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 23,3 ± điều trị là 5,26 ± 0,62 mm. Sử dụng T – test bắt<br />
2,2 (18,3- 26,6). cặp để so sánh độ dày trung bình cân gan chân<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 241<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trước điều trị và sau 6 tuần điều trị cho thấy sự thường xuyên cho bệnh nhân đã phát huy tác<br />
khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với p = dụng, mức giảm này còn cao hơn cả mức giảm<br />
0,06 > 0,05. Kết quả tổng hợp được cho trong ở thời điểm 4 tuần so với 2 tuần điều trị. Kết<br />
bảng 2. quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp<br />
Bảng 2: Kết quả điều trị (n=41) với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.<br />
Sau 2 Sau 4 Sau 6 Beyzadeoglu T(1) năm 2007 nghiên cứu trên 44<br />
Trước<br />
Thang đo tuần tuần tuần bệnh nhân với 53 gót chân được chia thành 2<br />
điều trị<br />
điều trị điều trị điều trị<br />
nhóm, nhóm thứ nhất gồm 25 bệnh nhân với<br />
VAS 7,7 ± 0,5 5,3 ± 0,9 3,7 ± 0,9 2,4 ± 0,9<br />
HTI 1,8 ± 0,5 1,5 ± 0,5 1,1 ± 0,3 0,8 ± 0,4 31 cân gan chân viêm được điều trị bằng<br />
Độ dày cân gan phương pháp bảo tồn tiêu chuẩn bao gồm thay<br />
5,29 ± 0,64 - - 5,26 ± 0,62<br />
chân (mm) đổi lối sống, giảm cân, các bài tập kéo dãn,<br />
BÀN LUẬN đệm gót và các thuốc NSAID, nhóm thứ 2 gồm<br />
Về mức độ đau 19 bệnh nhân với 22 cân gan chân viêm điều trị<br />
bằng phương pháp bảo tồn tiêu chuẩn trên kết<br />
Sau 2 tuần điều trị, điểm VAS trung bình<br />
hợp với mang nẹp đêm để giữ cho cổ chân ở<br />
của nhóm bệnh nhân giảm từ 7,7 xuống 5,3,<br />
tư thế gấp lưng 5o trong khi ngủ trong vòng 8<br />
tương ứng với mức giảm 31,0% so với trước<br />
tuần, kết quả cho thấy, sau 2 tháng, điểm VAS<br />
điều trị. Khác biệt này là có ý nghĩa thống kê<br />
ở nhóm 1 từ 5,8 ± 1,1 giảm xuống 2,2 ± 1,1,<br />
với p < 0,05. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
điểm VAS ở nhóm 2 từ 6,2 ± 1,3 giảm xuống<br />
hầu hết bệnh nhân đều cho biết có sự cải thiện<br />
1,3 ± 0, khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p =<br />
rõ rệt về triệu chứng đau ở lần tái khám sau 2<br />
0,001 và tương ứng với 62% ở nhóm 1 và 79%<br />
tuần so với trước điều trị. Sau 4 tuần điều trị,<br />
ở nhóm 2.<br />
điểm VAS trung bình của nhóm bệnh nhân<br />
tiếp tục giảm xuống 3,7, tương ứng với mức Sau 6 tuần điều trị, điểm VAS trung bình đã<br />
giảm 51,9% so với trước điều trị. Khác biệt này giảm xuống 2,4 với điểm VAS thấp nhất là 1.<br />
là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức giảm Như vậy, với 6 tuần điều trị, không có bệnh<br />
này cũng tương ứng với 30,3% so với ở lần tái nhân nào hết đau hoàn toàn, nhiều bệnh nhân<br />
khám sau 2 tuần. Mức giảm thấp hơn này có cho biết, thỉnh thoảng vẫn còn đau ở những<br />
thể là do sau 2 tuần điều trị, biểu hiện đau đã bước đầu tiên sau khi ngủ dậy, tuy nhiên mức<br />
giảm xuống đến mức bệnh nhân có thể chấp độ đã giảm rất nhiều. Vì lí do này, sau 6 tuần,<br />
nhận được nên việc tập luyện tại nhà đã không chúng tôi động viên tất cả bệnh nhân ngoài việc<br />
được thực hiện thường xuyên liên tục, vì vậy ở dùng thuốc cần tiếp tục duy trì chế độ tập luyện<br />
mỗi lần tái, chúng tôi đều cho bệnh nhân thực tại nhà cho đến khi các triệu chứng hết hẳn.<br />
hiện lại các bài tập để chỉnh sửa những động Trong nghiên cứu của chúng tôi, có một bệnh<br />
tác bệnh nhân làm chưa đúng và nhắc nhở nhân cải thiện rất kém, điểm đau VAS trước<br />
bệnh nhân duy trì việc tập luyện thường điều trị là 9, điểm VAS sau 6 tuần điều trị là 6,<br />
xuyên tại nhà. Sau 6 tuần điều trị, điểm VAS cao hơn rất nhiều so với điểm VAS trung bình<br />
trung bình của nhóm bệnh nhân tiếp tục giảm của cả nhóm bệnh nhân là 2,4. Mặc dù bệnh<br />
xuống 2,4, mức giảm này tương ứng với 68,7% nhân đã rất tích cực trong điều trị tại bệnh viện<br />
so với trước điều trị, khác biệt này là có ý cũng như trong tập luyện tại nhà, bệnh nhân<br />
nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức giảm này không hài lòng với kết quả điều trị do đó bệnh<br />
cũng tương ứng với 35,0% so với ở lần tái nhân này được tư vấn và đồng ý chuyển sang<br />
khám sau 4 tuần điều trị. Ở lần tái khám sau 6 chích corticosteroid tại chỗ để điều trị.<br />
tuần, mức đau giảm 35,0%, như vậy, việc Về đáp ứng điều trị ở các nhóm nghề khác<br />
chỉnh sửa động tác và nhắc nhở việc tập luyện nhau, trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm đau<br />
<br />
<br />
<br />
242 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
VAS trước điều trị ở 2 nhóm nghề không có sự khác biệt ở đây là không có ý nghĩa thống kê với<br />
khác biệt có ý nghĩa nhưng điểm đau VAS sau p = 0,06 > 0,05. Kết quả này khác với các nghiên<br />
điều trị ở nhóm 1 là 2,3 và ở nhóm 2 là 3,0. Sự cứu của các tác giả Kane D(2) và Moustafa AM(3).<br />
khác biệt giữa 2 nhóm nghề là có ý nghĩa thống Trong nghiên cứu của các tác giả này, sự giảm bề<br />
kê với p = 0,024 < 0,05. Sự khác biệt ở hiệu quả dày cân gan chân sau điều trị so với trước điều<br />
điều trị ở 2 nhóm có thể là do đối với nhóm 1 là trị là khác biệt có ý nghĩa thống kê với p đều nhỏ<br />
nhóm mà nghề nghiệp của họ có tính chất đi lại hơn 0,01. Sự khác biệt này có thể là do cả hai<br />
nhiều nên ảnh hưởng của bệnh đến công việc nghiên cứu của Kane D và Moustafa AM đều<br />
của họ nhiều hơn nên ý thức, thái độ điều trị của đánh giá sự thay đổi bề dày cân gan chân sau<br />
họ đối với bệnh là tích cực hơn với mong muốn khi tiêm corticosteroid điều trị bệnh viêm cân<br />
cải thiện nhanh, tốt các triệu chứng để có thể gan chân, trong khi nghiên cứu của chúng tôi chỉ<br />
sơm tiếp tục công việc. sử dụng điều trị nội khoa và vật lý trị liệu. Theo<br />
Về chỉ số nhạy cảm đau Wearing SC(4) thì ở bệnh nhân viêm cân gan chân<br />
Sau 2 tuần điều trị, chỉ số HTI trung bình của có sự hiện diện cả biểu hiện viêm mạn tính và<br />
nhóm bệnh nhân giảm từ 1,8 ± 0,5 xuống 1,5 ± thoái hóa ở cân gan chân, do đó, dưới tác dụng<br />
0,5, tương ứng với mức giảm 16,1% so với trước của corticosteroid tiêm tại chỗ, những biểu hiện<br />
điều trị. Khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với viêm mạn ở cân gan chân đã được khống chế và<br />
p < 0,05. Sau 4 tuần điều trị, chỉ số HTI trung đẩy lùi, điều này dẫn đến bề dày cân gan chân<br />
bình của nhóm bệnh nhân tiếp tục giảm xuống giảm đi sau khi tiêm corticosteroid.<br />
1,1 ± 0,3, tương ứng mức giảm 37,8% so với KẾT LUẬN<br />
trước điều trị, khác biệt này có ý nghĩa thống kê Điều trị nội khoa kết hợp vật lý trị liệu là một<br />
với p < 0,05. Mức giảm này cũng tương ứng với biện pháp điều trị hiệu quả và an toàn đối với<br />
25,8% so với ở lần tái khám sau 2 tuần điều trị. bệnh viêm cân gan chân, do đó cần được khuyến<br />
Sau 6 tuần điều trị chỉ số HTI trung bình của cáo sử dụng trong thực hành lâm sàng.<br />
nhóm bệnh nhân tiếp tục giảm xuống 0,8 ± 0,4,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tương ứng mức giảm 53,9% so với trước điều trị,<br />
1. Beyzadeoglu T., Gokce A., Bekler H. (2007), "The effectiveness<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. of dorsiflexion night splint added to conservative treatment for<br />
Mức giảm này cũng tương ứng với 25,9% so với plantar fasciitis", Acta Orthopaedica et Traumatologica Turcica.<br />
41(3), tr. 220-224.<br />
ở lần tái khám sau 4 tuần điều trị. Kết quả thay 2. Kane D., Greaney T., Shanahan M., et al. (2001), "The role of<br />
đổi về chỉ số HTI trong nghiên cứu của chúng tôi ultrasonography in the diagnosis and management of<br />
cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác. idiopathic plantar fasciitis", Rheumatology. 40, tr. 1002-1008.<br />
3. Moustafa A.M., Hassanein E., Foti C. (2015), "Objective<br />
Trong nghiên cứu của Kane D(2), ở nhóm tiêm assessment of corticosteroid effect in plantar fasciitis:<br />
corticoid dưới hướng dẫn của siêu âm mức giảm additional utility of ultrasound", Muscles, Ligaments and<br />
Tendons Journal. 5(4), tr. 289-296.<br />
là 75,6%, ở nhóm tiêm dưới hướng dẫn của sờ<br />
4. Wearing S.C., Smeathers J.E., Urry S.R., et al. (2006), "The<br />
bằng tay là 61,9%, trong nghiên cứu của Pathomechanics of Plantar Fasciitis", Sports Med. 36(7), tr. 585-611.<br />
Moustafa AM(3), mức giảm lần lượt ở 2 nhóm là<br />
58,8% và 50% so với trước điều trị. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018<br />
Về độ dày cân gan chân<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
Sau điều trị 6 tuần bề dày cân gan chân là<br />
5,26 ± 0,62 so với trước điều trị là 5,29 ± 0,64. Sự<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 243<br />