intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến giáp tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi gần đây đã phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực phẫu thuật tuyến giáp kể từ khi Gagner mô tả phẫu thuật cắt tuyến cận giáp lần đầu tiên năm 1996. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An áp dụng kỹ thuật này từ năm 2011. Bài viết trình bày đánh kết quả của phẫu thuật nội bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến giáp tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ U TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Quang Trung*, Ngô Vi Tiến* TÓM TẮT 73 gian nằm viện trung bình 5,57± 0,39 ngày. Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt tuyến giáp nội soi Không có biến chứng do CO2 gây ra. gần đây đã phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực Có 8 trường hợp bị khàn tiếng sau mổ do phẫu thuật tuyến giáp kể từ khi Gagner mô tả trong quá trình mổ bị chấn thương thần kinh quặt phẫu thuật cắt tuyến cận giáp lần đầu tiên năm ngược thanh quản nhưng sau đó bệnh nhân hồi 1996. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An áp dụng kỹ phục hoàn toàn sau 3 tháng. thuật này từ năm 2011. Có nhiều cách tiếp cận Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị u tuyến tuyến giáp cho việc phẫu thuật nội soi tuyến giáp giáp là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả. của nhiều tác giả trên thế giới. Nghiên cứu này Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, u tuyến giáp, chúng tôi chọn phương pháp tiếp cận bằng đường Bệnh viện ung bướu Nghệ An. nách và quầng vú để thực hiện phẫu thuật này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh kết quả của phẫu SUMMARY thuật nội bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Ung EVALUATE THE RESULT OF bướu Nghệ An. ENDOSCOPIC THYROIDECTOMY AT Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: THE NGHE AN ONCOLOGY 235 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật nội soi HOSPITAL tuyến giáp tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ Introduction: Endoscopic thyroidectomy is a tháng 1 năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2019. recently developed procedure in the field of Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt thyroid surgery since the first description of ngang endoscopic parathyroidectomy by Gagner in Kết quả nghiên cứu: 235 BN tuổi từ 14 đến 1996. The Nghe An Oncology hospital had 60, Nữ chiếm 91,49%), kích thước bướu từ 0,7 – applied this technique from 2011. There are ways 7,0cm, Tất cả bệnh nhân đều được thực hiện to approach to thyroid gland for this procedure of thành công với phương pháp mổ nội soi. Có 171 many authors in the world. The present study trường hợp (72,76%) bướu thùy phải, có 60 reviews our initial experiences with endoscopic trường hợp (25,53%) bướu thùy trái. Chúng tôi thyroidectomy using ipsilateral axillary and thực hiện cắt thùy cho 160 trường hợp (68,08%). breast areola approach to evaluate its safety and Thời gian mổ trung bình 55,35±18,25 phút, thời feasibility. Objectives: To evaluate the result of endoscopic thyroidectomy. *Bệnh viện Ung bướu Nghệ An Methods: Prospective and descriptive study. Chịu trách nhiệm chính: Ngô Vi Tiến Results: 235 patients, age: 14-60 years old, Email: Tienbvub@gmail.com female: 91,49%, the tumoral diameter: 0,7- Ngày nhận bài: 29.10.2020 7,0cm. All patients were successfully performed Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 with endoscopic procedure. 171 cases (72,76%) Ngày duyệt bài: 27.11.2020 479
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 from right lobe, 60 cases (25,53%) from left trường hợp ung thư tuyến giáp hay u đa nhân lobe. Endoscopic procedures were 160 2 thùy tuyến giáp. lobectomies (68,08%). The operating time Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 55,35±18,25 minutes, the mean length of the nhằm: “Đánh giá kết quả của PTNS tuyến hospital stay was 5,57± 0,39 days. No CO2 gas- giáp tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ related complications, such as subcutaneous tháng 1/2017 đến hết tháng 12/2019”. emphysema or hypercapnia. There was 8 case of hoarseness due to recurrent laryneal nerve injury II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU but patients recovered for 3 months. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh Conclusion: The endoscopic thyroidectomy nhân được phẫu thuật nội soi tuyến giáp tại of thyroid nodules is safe and effective. Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng Keywords: Endoscopic thyroidectomy, Nghe 1/2017 đến hết tháng 12/2019. An Oncology Hospital. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn BN: • Bướu giáp dạng nhân hoặc nang có kích I. ĐẶT VẤN ĐỀ thước một thùy ≤ 7,0cm. Bướu giáp là một bệnh lý phổ biến trên • K giáp T1N0M0, tuyến giáp còn di động thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. theo nhịp nuốt, không có khàn tiếng. Hằng năm Bệnh viện Ung bướu Nghệ An • Bệnh nhân đồng ý PTNS phẫu thuật khoảng hơn 1500 trường hợp 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bướu cổ và số lượng BN ngày một tăng trong • Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, hô hấp những năm gần đây. đang được điều trị chưa ổn định, bệnh lý rối Phẫu thuật tuyến giáp kinh điển, sẹo mổ ở loạn đông máu. cổ luôn luôn lộ ra bên ngoài, ai cũng nhìn • Bệnh nhân không đồng ý tham gia thấy, nhất là khi vết mổ dài và bị sẹo lồi, nghiên cứu. trong khi đó PTNS tuyến giáp thì sẹo mổ nhỏ • Bướu bị viêm gây dính vào các cơ xung được che lại khi mặc quần áo và không có quanh, bướu basedow sẹo mổ ở cổ. Như vậy về mặt thẩm mỹ phẫu • Bệnh nhân bị bướu giáp tái phát sau thuật nội soi tuyến giáp có ưu điểm hơn hẳn phẫu thuật so với mổ mở. • Bệnh nhân đã được mổ ở vùng cổ, dưới Từ năm 2002, chỉ mới có một số bệnh đòn viện như BV Nhân Dân Gia Định, BV Nội 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, Tiết Trung ương, BV Chợ Rẫy, BV Trưng mô tả cắt ngang Vương, BV Bình Dân thực hiện được PTNS 2.3.Mô tả kỹ thuật nội soi bướu giáp: tuyến giáp. Hiện nay nhiều bệnh viện đã thực Phương pháp vô cảm : Mê NKQ. hiện được phẫu thuật này và nó dần thay thế Tư thế BN và phẫu thuật viên : các phẫu thuật mổ mở kinh điển. • BN nằm ngửa, đầu nghiêng về bên đối Bệnh viện Ung bướu Nghệ An chúng tôi diện thùy giáp có u đã triển khai PTNS tuyến giáp từ năm 2011, • Độn gối ở dưới 2 vai và cổ để cổ ưỡn ở chỉ định trong trường hợp bướu đơn nhân và mức độ trung bình đa nhân 1 thùy. Hiện nay chỉ định PTNS • Phẫu thuật viên đứng cùng bên thùy giáp được mở rộng rất nhiều kể cả trong những có u, người phụ đứng dưới PTV cùng bên 480
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 khối u. giáp, cắt toàn bộ tuyến giáp. Đường vào tuyến giáp: theo đường bên 2.3.2. Thời gian phẫu thuật và thời gian - Vị trí đặt troca: 1 trocar ở rãnh delta- nằm viện ngực cùng bên bướu, 1 trocar ở quầng vú 2.3.3. Biến chứng sau mổ: Tụ dịch, chảy cùng bên bướu tại điểm 2 giờ (mổ bên thùy máu, tổn thương dây thần kinh quặt ngược, phải) và 10 giờ (mổ bên thùy trái). Đặt 2 tê bì vùng mổ, hạ canxi máu ... trocar 5mm dưới sự quan sát của camera sao 2.3.4. Thất bại mổ nội soi chuyển sang mổ cho đều vào đường bóc tách của khí CO2 và mở. vị trí ngoài da cách đều trocar 10mm. 2.3.5. Sự hài lòng của người bệnh sau mổ - Bơm hơi CO2 áp lực 7-9 mmHg, sau đó 2.4. Xử lý số liệu : Phần mềm SPSS 20.0 tiếp tục tách lớp cơ bám da bằng dụng cụ nội soi để tạo phẫu trường mổ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tách vạt da: Dùng dao điện bộc lộ 3.1. Tuổi, giới: Tuổi trung bình 31,5± 3,2 khoang vô mạch lên trên cho tới sụn giáp, (14-60) tuổi. tách bề rộng vạt da từ bờ ngoài của cơ ức- Nam 20 (8,51%), nữ 215 (91,49%) đòn-chũm bên thùy giáp bệnh tới đường giữa 3.2. Phân loại bệnh: Có 66 bệnh nhân - Tách cơ theo đường bên (28,08%) trường hợp bướu dạng nang, 169 bệnh nhân (71,92%) bướu dạng nhân. 3.3. FNA trước mổ được thực hiện ở 100% trường hợp, trong đó có 10 trường hợp (4,26%) nghi nghờ ung thư. 3.4. Kích thước u: Đường kính trung bình của bướu giáp là 3,22 ± 0,94 cm (0,7- 7cm) 3.5. Phương pháp phẫu thuật: Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi thành công. Có 171 trường hợp (72,76%) - Bộc lộ tuyến giáp, đánh giá xử trí tổn bướu thùy phải, có 60 trường hợp (25,53%) thương, lấy bệnh phẩm bằng túi ni lon qua lỗ bướu thùy trái. Có 4 trường hợp u ở eo giáp. troca 10mm, đặt dẫn lưu. Chúng tôi tiến hành cắt bán phần 1 thùy TG cho 72 trường hợp (30,64%), cắt 1 thùy cho 160 trường hợp (68,08%). Có 3 trường hợp chúng tôi tiến hành cắt gần toàn bộ tuyến giáp. 3.6. Thời gian phẫu thuật: Ngắn nhất 35 phút, dài nhất: 135 phút, trung bình 55,35±18,25 phút. 3.7. Thời gian nằm viện Ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 12 ngày, trung 2.3.1. Phương pháp phẫu thuật: cắt bán bình 5,57± 0,39 ngày phần 1 thùy giáp kèm u, cắt một thùy tuyến 3.8. Biến chứng sau mổ 481
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Bảng 1: Biến chứng sau mổ Biến chứng sau mổ Số lượng Tỷ lệ % Tụ dịch sau mổ 9 3,83 Nhiễm trùng sau mổ 3 1,28 Khàn tiếng sau mổ 8 3,40 IV. BÀN LUẬN Có 3 bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ, cấy 4.1. Tuổi, giới định danh vi khuẩn đều kháng nhiều loại Tuổi trung bình là 31,5±3,2; chủ yếu là nữ kháng sinh, điều trị bằng kháng sinh liều cao. chiếm (91,49%). Nghiên cứu trên 750 trường 8 trường hợp khàn tiếng tạm thời sau mổ hợp của Trần Ngọc Lương[2] tuổi trung bình (3,4%), trong đó có 7 trường hợp khối u to là 28,3 và tỉ lệ nữ giới là 95,1%. Của tác giả nằm sát chỗ đổ vào của thần kinh quặt ngược Đỗ Hữu Liệt[3] trên 426 bệnh nhân thì nữ thanh quản, nên tổn thương thần kinh (khỏi chiếm 93%, tuổi trung bình là 36,5 tuổi. sau 4 tuần) còn 1 trường hợp tổn thương do 4.2 Kích thước bướu và vấn đề chỉ định dao siêu âm chạm vào thần kinh (trường hợp phẫu thuật. này khỏi sau 3 tháng). Không có trường hợp Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân của chúng tôi nào chảy máu sau mổ. là bướu đơn nhân hoặc đa nhân có kích Trần Ngọc Lương[2] ghi nhận có 1 ca thước mỗi thùy ≤ 7,0 cm, ung thư tuyến giáp chảy máu mổ lại, 1 ca khàn tiếng sau mổ T1N0M0. Trần Ngọc Lương[2] chỉ định (750 bệnh nhân). Đỗ Hữu Liệt[3] ghi nhận phẫu thuật: bướu giáp nhân, bướu giáp đa 2,1% trường hợp chảy máu, 11,2 % khàn nhân, Basedow, ung thư tuyến giáp với kích tiếng tạm thời thước từ 1 – 5,8cm. Đỗ Hữu Liệt[3] chỉ định 4.4. Thời gian phẫu thuật và thời gian phẫu thuật cho bướu giáp nhân lành tính có nằm viện. kích thước ≤ 6cm. Hiện nay chưa có một chỉ Thời gian mổ là bình 55,35±18,25 ngắn định thống nhất cho phẫu thuật nội soi tuyến nhất 35 phút, kéo dài nhất 135 phút. Thời giáp, chỉ định tùy thuộc từng phẫu thuật viên gian nằm viện sau mổ trong nghiên cứu của và từng trường hợp cụ thể. chúng tôi là 5,57± 0,39 ngày. Jeryong[4] Chỉ định cắt thùy, hay cắt bán phần một phẫu thuật trung bình là 89,93 phút, thời gian thùy tuyến giáp tùy thuộc và kích thước khối nằm viện là 5,37 ngày. Jun-ho Choe[5] là u và vị trí khối u. Nghiên cứu của chúng tôi 165,3 phút và thời gian nằm viện là 4 ngày. có 15 trường hợp (thêm 5 trường hợp STTT Trịnh Minh Tranh[6] phẫu thuật trung bình trong mổ là K giáp) ung thư tuyến giáp được 125,02 và thời gian nằm viện là 4,58 ngày. chỉ định cắt 1 thùy tuyến giáp + eo giáp. Thời gian nằm viện và thời gian phẫu thuật 4.3. Biến chứng sau mổ. của chúng tôi không khác biệt nhiều so với Chúng tôi có 9 bệnh nhân (3,83%) tụ dịch các tác giả khác. sau mổ, trong đó có 2 bệnh nhân tụ dịch sau 4.5. Kết quả thẩm mỹ, sự hài lòng của nhiễm trùng vết mổ. Tất cả 9 bệnh nhân này người bệnh. đều được điều trị ổn định bằng chọc hút dịch. 482
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 220 bệnh nhân (93,62%) trong nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu của chúng tôi hài lòng với kết 1. M. Gagner (1996). Endoscopic subtotal quả phẫu thuật. Có 15 bệnh nhân (6,38%) parathyroidectomy in patients with primary chưa hài lòng về phẫu thuật do sau mổ bị tụ hyperparathyroidism. Br J Surg, 83 (6), 875. dịch, thời gian nằm viện dài ngày, do vùng 2. Trần Ngọc Lương (2005). Một số nhận xét về kỹ thuật mổ nội soi tuyến giáp bằng đường mổ viêm, xơ dính, dị cảm. Trong các nghiên thành ngực trước và đường nách: qua 200 cứu trong và ngoài nước [2-4-5] đều khẳng trường hợp bướu nhân ở 1 thùy. Tạp chí y học định tính thẩm mỹ, tâm lý tự tin của bệnh thực hành, 8 (517), tr.38-41. nhân sau mổ bướu cổ nội soi. 3. Đỗ Hữu Liệt (2015). Phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường tiếp cận nách và quầng vú. Y học V. KẾT LUẬN thành phố Hồ Chí Minh, 12 (4), tr. 22-27. Qua 235 trường hợp mổ nội soi bệnh lý 4. K. Jeryong, L. Jinsun, K. Hyegyong và cộng tuyến giáp tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An, sự (2008). Total endoscopic thyroidectomy chúng tôi có một số kết luận sau: with bilateral breast areola and ipsilateral Nữ 215 BN chiếm 91,49% , thời gian mổ axillary (BBIA) approach. World J Surg, 32 là 55,35±18,25 phút ( 35 đến 135 phút), thời (11), 2488-2493. gian nằm viện 5,57± 0,39 ngày, không có 5. J. H. Choe, S. W. Kim, K. W. Chung và cộng trường hợp nào chảy máu sau mổ phải mổ sự (2007). Endoscopic thyroidectomy using a lại, tụ dịch sau mổ 3,83%, tỉ lệ nhiễm trùng new bilateral axillo-breast approach. World J vết mổ (1,28%), khàn tiếng tạm thời là Surg, 31 (3), 601-606. 3,40%. 6. Trịnh Minh Tranh (2008). So sánh sử dụng Chúng tôi nhận thấy đây là phương pháp khung nâng với bơm khí co2 tạo phẫu trường trong phẫu thuật nội soi tuyến giáp. Y học phẫu thuật an toàn, hiệu quả và thẩm mỹ cao, thành phố Hồ Chí Minh, 12 (4), tr.272-276. có thể áp dụng cho nhiều loại bệnh lý tuyến giáp khác nhau. 483
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2