Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tổn thương khuyết da môi trên tại khoa phẫu thuật hàm mặt tạo hình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sử dụng các phương pháp phẫu thuật đóng tổn thương có khuyết da môi trên, đưa ra những ưu, nhược điểm của các phương pháp đóng tổn khuyết da môi trên mắc phải.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tổn thương khuyết da môi trên tại khoa phẫu thuật hàm mặt tạo hình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG KHUYẾT DA MÔI TRÊN TẠI KHOA PHẪU THUẬT HÀM MẶT- TẠO HÌNH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Vũ Ngọc Lâm*, Lê Thị Thu Hải*, Vũ Đặng Hải Đăng** TÓM TẮT 1 di chứng vết thương, bỏng, xạ trị hoặc sau cắt Mục đích: Đánh giá kết quả sử dụng các phương bỏ khối u... Các tổn thương có khuyết da môi pháp phẫu thuật đóng tổn thương có khuyết da môi trên nếu không được xử trí, hoặc xử trí không trên, đưa ra những ưu, nhược điểm của các phương đúng sẽ gây nên những biến dạng về hình thể pháp đóng tổn khuyết da môi trên mắc phải. Đối môi, rối loạn chức năng, ảnh hưởng đến thẩm tượng và phương pháp: Nghiên cứu 128 bệnh nhân có tổn thương khuyết da môi trên mắc phải được điều mỹ và tâm lý bệnh nhân. Từ trước Công nguyên, trị tại khoa Phẫu thuật Hàm mặt và Tạo hình Bệnh con người đã bắt đầu tìm hiểu những cách tạo viện TƯQĐ 108, bao gồm hồi cứu (99 bệnh nhân từ hình khuyết hổng môi. Lịch sử y văn thế giới ghi năm 2015-2018) kết hợp tiến cứu (29 bệnh nhân từ nhận năm 1000 trước Công nguyên, Susruta ở năm 2018 06/2020), mô tả cắt ngang. Kết quả và Ấn Độ là người đầu tiên đề cập tới vấn đề sửa Kết luận: Khâu đóng trực tiếp chiếm tỷ lệ cao với 64/128 trường hợp (50%) và áp dụng cho những tổn chữa và tạo hình các khuyết hổng vùng môi [7]. khuyết có kích thước nhỏ hơn 1/3 chiều rộng môi Sau đó, theo thời gian đã có nhiều tác giả đưa trên. Ghép da dầy toàn bộ là 28/128 (21.88%). Sử ra các phương pháp khác nhau trong việc khôi dụng vạt tại chỗ là 36/128 (28.12%), trong đó vạt phục các tổn khuyết vùng môi, đặc biệt thế kỷ rãnh mũi má chiếm số lượng nhiều nhất với 32 bệnh nhân. 19 được đánh giá là có nhiều bước tiến với sự Từ khóa: Khuyết da môi trên mắc phải, khâu xuất hiện của các phương pháp mới của các tác đóng trực tiếp, ghép da, vạt tại chỗ. giả nổi bật như Diefenback (1834, 1845), SUMMARY Sabatini (1838), Von Brus (1857), Estlander ASSESMENT OF SURGICAL TREATMENT RESULTS (1872), Abbe (1898) [5] [8] [6]... Sang thế kỷ FOR UPPER LIP SKIN DEFECTS IN THE MAXILLO- 20 các nhà phẫu thuật đã có thêm nhiều nghiên FACIAL AND PLASTIC SURGERY DEPARTMENT cứu mới để phẫu thuật khuyết hổng môi được CENTRAL MILITARY HOSPITAL 108 hoàn thiện hơn. Hiện nay, các phương pháp Objective: To assess treatment results of đang được sử dụng để phục hồi tổn khuyết da acquired upper lip skin defects; find out the môi trên gồm có: khâu đóng trực tiếp, ghép da, advantages and disadvantages of methods in covering acquired upper lip skin defects. Patients and và sử dụng vạt tại chỗ. Trong nghiên cứu này method: The study on 128 patients who have chúng tôi trình bày kết quả điều trị 128 trường hợp acquired upper lip defects treated at Department of tổn thương khuyết da môi tên nhằm mục đích: Maxillofacial and Plastic Surgery 108 CMH, including - Đánh giá kết quả sau phẫu thuật điều trị retrospective (99 patients from 2015 to 2018) and tổn thương có khuyết da môi trên. prospective (29 patients from 2018 to 06.2020), descriptive cross-sectional study. Results and - Đưa ra ưu nhược điểm của các phương conclusion: Primary closure had highest ratio with pháp đóng các tổn thương có khuyết da môi 64/128 cases (50%) and it was applied defects less trên mắc phải. than 1/3 upper lip. Full- thickness skin grafts were used for 28/128 cases (21.88%). Local flaps II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU accounted for 36/128 cases (28.12%), with nasolabial 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 128 bệnh flaps occupying the highest proportion with 32 cases. nhân có tổn thương khuyết da môi trên mắc Keywords: Acquired upper lip skin defects, phải được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Primary closure, skin grafts, local flap, nasolabial flaps. TƯQĐ 108 từ năm 2015 đến tháng 06.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tổn thương có khuyết da môi trên mắc phải Nhóm 1: 99 bệnh nhân hồi cứu từ năm 2015 là những thương tổn thường gặp sau cắt bỏ sẹo đến 2018, mô tả qua nghiên cứu hồ sơ lưu trữ Nhóm 2: 29 bệnh nhân tiến cứu, mô tả từ 2018 đến tháng 6.2020 *Bệnh viện TWQĐ 108 **BV Đa khoa Hồng Ngọc Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phẫu thuật (sau Chịu trách nhiệm chính: Vũ Ngọc Lâm mổ 7-10 ngày) Email: vungoclamb8@gmail.com Kết quả Kết quả phẫu thuật (sau mổ 7-10 ngày) Ngày nhận bài: 20/8/2020 Da ghép, vạt sống toàn bộ, đáp ứng Ngày phản biện khoa học: 7/9/2020 Tốt đầy đủ khuyết da cần tạo hình, Ngày duyệt bài: 15/9/2020 1
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 hình thể môi cân đối. bình hoặc vết mổ không liền phải khâu thì Da ghép, vạt sống, có thể thiểu dưỡng 2, tình trạng co kéo môi trên có cải Khá 1 phần, bong thượng bì chậm liền, hình thiện nhưng vẫn còn mất cân đối thể môi chưa hoàn toàn cân đối. Vạt hoại tử phần lớn, không cải thiện Kém Trung Da ghép, vạt hoại tử một phần nhỏ tình trạng khuyết da III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các phương pháp tạo hình đã sử dụng Bảng 3.1: Các phương pháp tạo hình Phương pháp đóng tổn khuyết Số trường hợp % Khâu trực tiếp 70 54.69 Ghép da 23 17.97 Vạt trượt 2 1.56 Vạt chuyển/xoay 6 4.69 35 Vạt đảo 26 20.31 27.34 Vạt tại chỗ Vạt Abbe 1 0.78 Tổng số 128 100 Nhận xét: Khâu trực tiếp vết thương chiếm tỷ lệ cao nhất với 54.69%, theo sau là sử dụng các vạt tại chỗ (27.34%), và ghép da (dầy toàn bộ) 917.97%. Có 1 trường hợp đóng tổn khuyết bằng vạt Abbe. Bảng 3.2: Các phương pháp tạo hình đã sử dụng theo vị trí tổn khuyết Vị trí tổn khuyết 1 tiểu đơn vị thẩm mỹ 2 tiểu Toàn Môi Môi đơn vị bộ da Nhân Tổng Phương pháp trắng trắng thẩm môi trung tạo hình phải trái mỹ trên Khâu trực tiếp 45 23 2 0 0 70 Ghép da 8 3 3 8 1 23 Vạt trượt 1 1 0 0 0 2 Vạt chuyển/xoay 4 1 0 0 1 6 Vạt đảo 9 13 0 4 0 26 Vạt Abbe 0 0 1 0 0 1 Tổng số 67 41 6 12 2 128 Nhận xét: Khâu trực tiếp vết thương chiếm tỷ lệ cao, nhưng chỉ được áp dụng với những tổn thương trong một tiểu đơn vị thẩm mỹ.Ghép da dày toàn bộ được dùng để đóng tổn thương được ở tất cả các vị trí khuyết hổng, đặc biệt có 1 trường hợp khuyết hổng toàn bộ da môi trên đã được đóng tổn khuyết bằng ghép da dầy toàn bộ. Ngoài ra cũng có một trường hợp khuyết toàn bộ da môi trên được đóng bằng vạt chuyển. Vạt đảo chiếm tỉ lệ cao, và được sử dụng để đóng tổn khuyết trong 1 hoặc 2 đơn vị thẩm mỹ. Một vạt Abbe được sử dụng để đóng tổn khuyết da vùng nhân trung. Bảng 3.3: Các phương pháp tạo hình đã sử dụng theo mức độ khuyết hổng Mức độ Da Toàn bộ chiều dày tổn khuyết 2 tiểu 3 tiểu 2/3 1 tiểu đv Tổng đơn vị đơn vị chiều chiều chiều Dạng vạt thẩm mỹ thẩm mĩ thẩm mỹ rộng môi rộng môi rộng môi sử dụng Khâu trực tiếp 48 0 0 22 0 0 70 Ghép da 14 8 1 0 0 0 23 Vạt trượt/đẩy 1 0 0 1 0 0 2 Vạt chuyển/xoay 5 0 1 0 0 0 6 Vạt đảo 22 1 0 0 3 0 26 Vạt Abbe 0 0 0 1 0 0 1 Tổng số 90 9 2 24 3 0 128 Nhận xét: Khâu trực tiếp được áp dụng cho những tổn thương có khuyết da ở trong 1 tiểu đơn vị thẩm mỹ hoặc những tổn khuyết dưới 1/3 chiều rộng môi trên. Ghép da được dùng cho các trường hợp tổn thương da đơn thuần. Trong các vạt tại chỗ thì vạt đảo chiếm ưu thế nhất với 26 trường hợp sử dụng. 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 3.2. Kết quả phẫu thuật Bảng 3.4: Kết quả phẫu thuật Kết quả Trung Tốt Khá Kém Tổng PP tạo hình bình Khâu trực tiếp 68 2 0 0 70 Ghép da 22 1 0 0 23 Vạt trượt 2 0 0 0 2 Vạt chuyển/xoay 6 0 0 0 6 Vạt đảo 24 1 1 0 26 Vạt Abbe 1 0 0 0 1 Tổng số (%) 123 (96.09%) 4 (3.13%) 1 (0.78%) 0 (0%) 128 (100%) Nhận xét: Kết quả gần sau mổ có 123/128 (25%). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp trường hợp (96.09%) đạt loại tốt, loại khá có với các tác giả Lê Thu Hải [3], Đặng Hoàng 4/128 (3.13%) là các trường hợp vết mổ chậm Thơm [4], Lương Thị Thúy Phương [1]. Vạt rãnh liền và 1 vạt bong thượng bì. 1 trường hợp kém mũi má có rất nhiều ưu điểm như màu sắc là do vạt hoại tử 1 phần nhỏ. tương đồng so với da môi trên, hơn nữa nếu sử 3.3. Tai biến, biến chứng. Chúng tôi gặp 3 dụng vạt đảo có cuống dưới da thì góc quay rất trường hợp vết mổ chậm liền, 1 trường hợp linh hoạt nên có thể thiết kế theo bất cứ hướng bong thượng bì và 1 trường hợp vạt bị hoại tử nào gần tổn thương nhất. Tuy nhiên qua theo một phần nhỏ dõi xa chúng tôi nhận thấy vạt này cũng có một số khuyết điểm như: vạt thường dày hơn so với IV. BÀN LUẬN da môi xung quanh (có thể khác phục bằng việc 4.1. Về các phương pháp tạo hình được làm mỏng vạt thì 2), sẹo vắt ngang môi và sử dụng trong đóng tổn thương có khuyết không trùng với nếp tự nhiên nào nên thường lộ. da môi trên mắc phải Vạt Abbe được sử dụng trong 1 trường hợp - Khâu trực tiếp: Khâu trực tiếp được áp có tổn khuyết toàn bộ chiều dày vùng nhân dụng trong 70/128 trường hợp. Đây là phương trung. Điều này cũng phù hợp với chỉ định của pháp đơn giản, dễ thực hiện, nhưng chỉ được sử nhiều tác giả khác, nhằm mang lại kết quả thẩm dụng cho những tổn thương có khuyết da môi mỹ tốt nhất [4],[6]. trên nhỏ hơn 1/3 chiều rộng của môi trên. Kết 4.2. Kết quả sau phẫu thuật. Chúng tôi quả này cũng phù hợp với nghiên cứu cũng như chỉ theo dõi và đánh giá kết quả gần sau phẫu chỉ định của các tác giả trong và ngoài nước thuật. Có 123/128 trường hợp cho kết quả tốt, [2],[4]. da ghép, vạt sống toàn bộ, đáp ứng đầy đủ - Ghép da: Trong nghiên cứu này chúng tôi khuyết da cần tạo hình, hình thể môi cân đối. Có chỉ sử dụng ghép da dầy toàn bộ để màu sắc 4 trường hợp cho kết quả khá, trong đó có 1 của mảnh ghép không có sự khác biệt quá lớn trường hợp do di chứng xạ trị, mạch máu nuôi so với da môi xung quanh. Tỉ lệ áp dụng phương dưỡng kém, 2 trường hợp vết mổ chậm liền do pháp ghép da trong nghiên cứu của chúng tôi là vết thương trước đó bị nhiếm trùng, và 1 trường 23/128 trường hợp (17.97 %) trong đó có một hợp vạt bong thượng bì. Có 1 trường hợp vạt bị trường hợp khuyết hổng toàn bộ da môi trên do hoại tử phần nhỏ đầu xa của vạt. di chứng bỏng acid. Chúng tôi chỉ áp dụng ghép da với những trường hợp tổn khuyết da đơn V. KẾT LUẬN thuần, không áp dụng khi có tổn khuyết cơ hoặc Khâu đóng trực tiếp chiếm tỷ lệ cao với niêm mạc kèm theo. 64/128 trường hợp (50%) và áp dụng cho - Vạt tại chỗ: Vạt tại chỗ được chúng tôi sử những tổn khuyết có kích thước nhỏ hơn 1/3 dụng 35/128 trường hợp, chiếm tỷ lệ 27.34%, chiều rộng môi trên. Ghép da dầy toàn bộ là trong đó vạt đảo nhiều nhất với 26 trường hợp. 28/128 (21.88%). Sử dụng vạt tại chỗ là 36/128 Vạt chuyển/xoay có 6 trường hợp, trong đó có 1 (28.12%), trong đó vạt rãnh mũi má với những trường hợp khuyết da cả 3 tiểu đơn vị thẩm mỹ ưu việt về màu sắc và tính linh hoạt chiếm số (2 đơn vị thẩm mỹ môi bên và nhân trung), tuy lượng nhiều nhất với 32 bệnh nhân (25%). nhiên khuyết da này chỉ chiếm ½ chiều cao môi trắng. Tất cả các vạt đảo và vạt chuyển/xoay TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Thị Thúy Phương (2005), "Đánh giá kết của chúng tôi đều là vạt rãnh mũi má. Như vậy, quả sử dụng vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn vạt rãnh mũi má chiếm nhiều nhất với 32/128 khuyết phần mềm tầng giữa và dưới mặt", Đại học 3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 181 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 131 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 122 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 102 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 116 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 56 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 69 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn