intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến trong niệu khoa. Các phương pháp điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng thường được đề cập là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser (TSNSND laser) hoặc tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) vì ít xâm hại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG:<br /> SO SÁNH GIỮA TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER<br /> VÀ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ<br /> Nguyễn Văn Truyện*, Cao Chí Viết*, Nguyễn Văn Mạnh*, Trương Hồng Ngân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến trong niệu khoa. Các phương pháp điều trị sỏi<br /> niệu quản đoạn lưng thường được đề cập là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser (TSNSND laser) hoặc tán sỏi<br /> ngoài cơ thể (TSNCT) vì ít xâm hại. Tuy nhiên, đứng trước một bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng thì nên<br /> chọn phương pháp nào đầu tay vẫn chưa có câu trả lời thoả đáng. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục<br /> tiêu đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNSND laser và TSNCT.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng có kích thước sỏi<br /> từ 6 mm – 12 mm, đơn thuần, niệu quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2, có chỉ<br /> định điều trị ngoại khoa được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có so sánh giữa hai phương<br /> pháp TSNSND laser và TSNCT, thực hiện tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 01/2014 đến<br /> tháng 9/2014.<br /> Kết quả: 126 BN (45 TSNSND laser và 81 TSNCT) được đưa vào nghiên cứu bao gồm 80 nam (63,49%)<br /> và 46 nữ (36,51%). Tuổi trung bình 40,64 ± 11,86 (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Sỏi có kích thước trung<br /> bình 10,40 ± 1,25 mm ở nhóm TSNSND laser và 9,92 ± 1,46 mm ở nhóm TSNCT. Tỉ lệ sạch sỏi của nhóm<br /> TSNSND laser và của nhóm TSNCT tương ứng là 91,11% và 93,83%, p > 0,05. Viện phí của nhóm TSNSND<br /> laser cao hơn nhóm TSNCT (6,753 ± 1,272 so với 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p < 0,05). Ngày nằm viện của nhóm<br /> TSNSND laser cao hơn nhóm TSNCT (3,86 ± 1,60 ngày so với 1,11 ± 0,41 ngày, p < 0,05). Sự hài lòng của bệnh<br /> nhân tương đương giữa hai phương pháp (88,89% TSNSND laser so với 93,82% TSNCT, p = 0,46).<br /> Kết luận: TSNSND laser và TSNCT điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng đều là các phương pháp điều trị ít<br /> xâm hại, an toàn và hiệu quả. Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: kích thước sỏi ≤ 12 mm, niệu quản dưới<br /> sỏi thông, nên chọn phương pháp TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, viện phí thấp hơn mà<br /> vẫn đạt tỉ lệ sạch sỏi và sự hài lòng tương đương TSNSND laser.<br /> Từ khóa: Sỏi niệu quản đoạn lưng, Tán sỏi nội soi ngược dòng laser, Tán sỏi ngoài cơ thể.<br /> Từ viết tắt: BN: bệnh nhân, TH: trường hợp, XQ KUB: X quang bụng không sửa soạn, Laser Holmium<br /> YAG: Laser Holmium Yttrium - Aluminum – Garnet. TSNSND: Tán sỏi nội soi ngược dòng. TSNCT: tán sỏi<br /> ngoài cơ thể.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE RESULTS OF MANAGEMENT OF LUMBAR URETERAL STONES:<br /> COMPARISON BETWEEN URETEROSCOPIC HOLMIUM LASER AND ESWL<br /> Nguyen Van Truyen, Cao Chi Viet, Nguyen Van Manh, Truong Hong Ngan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 99 - 104<br /> <br /> Background and objectives: The Urologists have had many options to treat lumbar ureteral stones that<br /> range from 6mm to 12mm, including ureteroscope holmium laser lithotripsy (URS) and ESWL. While both<br /> <br /> * Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> ureteroscope and ESWL are effective and minimally invasive procedures, there is still controversy which one is<br /> more suitable for lumbar ureteral stones. So, we performed a prospective study with objectives to determine the<br /> efficiency, safety, costs and satisfaction of the two procedures.<br /> Materials and Methods: Prospective description study and comparison of the two procedures. All patients<br /> with lumbar ureteral stones that underwent URS or ESWL were included in the study and followed up with KUB<br /> after 4 weeks of treatment. Stone clearance, costs, satisfaction were compared.<br /> Results: Between January 2014 and September 2014, 126 patients who underwent URS or ESWL at Thong<br /> Nhat Dong Nai General Hospital for a single radiopaque lumbar ureteral stone (the size 6 – 12mm) were<br /> evaluated. Similarity in stone clearance rate (91.11% URS vs. 93.83% ESWL, p > 0.05) and satisfaction between<br /> the two procedures (88.89% URS vs. 93.82% ESWL, p > 0.05). Total cost (6.753 ± 1.272 millions VND URS vs.<br /> 3.478 ± 0.444 millions VND ESWL, p < 0.05) and hospital stay time (3.86 ± 1.60 days URS vs. 1.11 ± 0.41 days<br /> ESWL, p < 0.05) were significantly different. Both procedures used for lumbar ureteral stones ranging from 6 to<br /> 12mm were safe and invasive.<br /> Conclusions: ESWL remains first line therapy for lumbar ureteral stones while ureteroscope holmium laser<br /> lithotripsy costs more. To determine which one is preferable depends on not only stone characteristics but also<br /> patient acceptance and treatment costs.<br /> Key words: Lumbar ureteral stone, URS holmium laser Lithotripsy (URS): ureteroscope holmium laser<br /> lithotripsy, ESWL: Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ TSNCT ngày càng được cải tiến cho hiệu quả cao<br /> và tiện lợi hơn khiến chỉ định TSNCT ngày càng<br /> Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp trong<br /> rộng rãi vì ít xâm hại(2,5,8,14). Như vậy, đứng trước<br /> niệu khoa. Trong nhóm bệnh sỏi đường tiết niệu,<br /> một BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng, lựa chọn<br /> sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ khá cao, chỉ sau sỏi giữa hai phương pháp TSNSND laser hay<br /> thận. Điều trị sỏi niệu quản, có nhiều phương TSNCT không phải dễ dàng. Vì thế, chúng tôi<br /> pháp tùy theo kích thước và vị trí sỏi(1,13). Sỏi niệu<br /> tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị<br /> quản bao gồm sỏi niệu quản đoạn lưng và sỏi sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNS<br /> niệu quản đoạn chậu. Trong điều trị sỏi niệu<br /> ngược dòng bằng Laser Holmium YAG và<br /> quản đoạn chậu, TSNSND laser là tiêu chuẩn TSNCT với mục tiêu:<br /> vàng đã được y học công nhận(1,13). Tuy nhiên,<br /> khác với sỏi niệu quản đoạn chậu, trong các Mục tiêu tổng quát<br /> phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản Đánh giá kết quả sạch sỏi, viện phí, ngày<br /> đoạn lưng, TSNSND laser hay TSNCT còn nhiều nằm viện, mức độ hài lòng có so sánh giữa hai<br /> bàn cãi . Cả hai phương pháp đều đang được<br /> (1,4) phương pháp TSNSND laser và TSNCT trong<br /> áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng.<br /> Nam(4,5,6,7,8,12,14). Nhược điểm của TSNS ngược Mục tiêu cụ thể<br /> dòng sỏi niệu quản đoạn lưng là do sỏi nằm cao, - Xác định tỉ lệ sạch sỏi, viện phí trung bình,<br /> khó tiếp cận, dễ chạy ngược vào bể thận hoặc có ngày nằm viện trung bình, tỉ lệ hài lòng của BN<br /> khi mất hút trong các đài thận khi tán nên các trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng của<br /> phẫu thuật viên niệu khoa thường ngần ngại khi phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng laser<br /> chỉ định. Tán sỏi ngoài cơ thể tránh được các hoặc phương pháp TSNCT.<br /> nguy cơ này nhưng phải có điều kiện là đường<br /> - Xác định và so sánh các yếu tố liên quan<br /> tiết niệu dưới sỏi phải thông giúp cho việc đào<br /> đến hai phương pháp: kết quả sạch sỏi, viện phí,<br /> thải các mảnh sỏi vỡ sau tán theo đường tự<br /> ngày nằm viện, mức độ hài lòng của BN.<br /> nhiên được thuận lợi. Hiện nay, các thế hệ máy<br /> <br /> <br /> 100 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU - Thất bại: đối với TSNSND laser khi<br /> không thể tiếp cận được sỏi, thủng niệu quản<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> khi tán sỏi phải chuyển phương pháp điều trị<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh khác như mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở;<br /> Tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đơn sỏi chạy lên thận khi tán; sỏi còn lớn phải đặt<br /> thuần, có kích thước từ 6 - 12 mm, sỏi cản quang DJ và chuyển TSNCT.<br /> thấy được trên phim chụp KUB, đường niệu Đối với TSNCT<br /> quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc<br /> - Sạch sỏi: khi không còn hình ảnh sỏi cản<br /> chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2. BN được chia thành hai<br /> quang trên phim chụp KUB vào thời điểm sau<br /> nhóm: Nhóm cần khảo sát là nhóm TSNSND<br /> tán sỏi 04 tuần khi tái khám so sánh với phim<br /> laser. Nhóm chứng là nhóm TSNCT. BN được<br /> chụp KUB trước tán sỏi.<br /> chọn ngẫu nhiên theo bốc thăm với tỉ lệ nhóm<br /> cần khảo sát: nhóm chứng = 1:2. Cứ 01 BN - Thất bại: khi sỏi không vỡ, không thay đổi<br /> TSNSND laser tương ứng với 02 BN TSNCT. BN hình ảnh trên phim KUB chụp kiểm tra khi tái<br /> đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi khám vào tuần thứ năm sau tán sỏi.<br /> được giải thích. Thu thập số liệu và xử lý số liệu thống kê<br /> Tiêu chuẩn loại trừ - Phần mềm Epidata 3.1 được dùng để nhập<br /> - BN không hợp tác, không theo dõi được. số liệu. Phần mềm Stata 10 được dùng để xử lý<br /> số liệu thống kê.<br /> - Sỏi không cản quang hoặc kém cản quang,<br /> không thấy hoặc thấy không rõ ràng trên phim - Các biến định lượng được kiểm định<br /> chụp KUB mặc dù được xác định trên siêu âm. bằng phép kiểm t hoặc Mann – Whitney theo<br /> tiêu chuẩn quy định. Các biến định tính, biến<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> thứ tự được kiểm định bằng phép kiểm Chi<br /> Thiết kế nghiên cứu bình phương hoặc Fisher’ exact theo điều kiện<br /> Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca có phân ra 2 quy ước.<br /> nhóm để so sánh. - P < 0,05 được xác định có ý nghĩa thống kê.<br /> Cỡ mẫu Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Do thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có Từ tháng 01/2014 – tháng 09/2014 tại bệnh<br /> so sánh giữa 2 nhóm, nên chúng tôi không tính viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.<br /> cỡ mẫu. Như vậy, mặc dù thiết kế nghiên cứu<br /> mô tả hàng loạt ca không có quy định về cỡ mẫu<br /> KẾT QUẢ<br /> nhưng chúng tôi vẫn quyết định chọn tối thiểu Có 126 BN được đưa vào nghiên cứu. Trong<br /> 30 TH cho TSNS ngược dòng Laser và 60 TH cho đó 45 TSNSND laser và 81 TSNCT.<br /> TSNCT sao cho bảo đảm tỉ lệ TSNSND laser: Giới tính và phương pháp tán sỏi<br /> TSNCT = 1: 2<br /> Nam nhiều hơn nữ: 80(63,49%) so với<br /> Tiêu chuẩn đánh giá kết quả 46(36,51%). Trong nghiên cứu này, nữ có tỉ lệ<br /> Đối với TSNS ngược dòng bằng Laser TSNSND laser nhiều hơn nam (45,65% so với<br /> - Sạch sỏi: khi sỏi được tán nhỏ thành các 30%) nhưng TSNCT ít hơn (54,35% so với 70%).<br /> mảnh sỏi ≤ 2mm, tự đào thải ra qua đường tự Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> nhiên. Kiểm tra sạch sỏi qua phim chụp XQ KUB kê (Chi bình phương, p = 0,08).<br /> sau tán sỏi khi BN được hẹn tái khám sau 1 Tuổi và phương pháp tán sỏi<br /> tháng trước khi rút ống thông DJ. Tuổi trung bình chung 40,64 ± 11,86 tuổi<br /> (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Tuổi<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> trung bình TSNSND laser 43,68 ± 11,89. thuốc giảm đau NSAID. Trong đó, 3/45 TH<br /> TSNCT 38,95 ± 11,58. (6,67%) TSNSND laser và 2/81 TH (2,47%)<br /> Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi TSNCT (Fisher’s exact, p = 0,34).<br /> <br /> Sỏi có kích thước trung bình 10,09 ± 1,40mm Nhiễm trùng niệu và phương pháp tán sỏi<br /> (nhỏ nhất 6mm, lớn nhất 12mm). Sỏi của Có 03/45 TH (6,67%) nhiễm trùng niệu sau<br /> TSNSND laser 10,40 ± 1,25mm. TSNCT 9,92 ± TSNS ngược dòng Laser.<br /> 1,46mm. Sự khác biệt về kích thước sỏi giữa các Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi<br /> phương pháp tán sỏi không có ý nghĩa thống kê<br /> Tỉ lệ sạch sỏi giữa 2 phương pháp tương<br /> (Mann – Whitney, p = 0,09).<br /> đương nhau với p = 0,72 (bảng 1)<br /> Đau nhiều phải dùng thuốc giảm đau<br /> NSAID và phương pháp tán sỏi<br /> Có 05 TH đau nhiều sau tán sỏi phải dùng<br /> Bảng 1. Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi<br /> Kết quả sạch sỏi * Phương pháp Kết quả sạch sỏi<br /> Tổng cộng Kiểm định, giá trị p<br /> tán sỏi Có Không<br /> TSNSND laser 41 (91,11%) 4 (8,89%) 45 (100,00%)<br /> Fisher’s exact, p =<br /> TSNCT 76 (93,83%) 5 (6,17%) 81 (100,00%)<br /> 0,72<br /> Tổng cộng 117 (92,86% 9 (7,14%) 126 (100,00%)<br /> <br /> Ngày nằm viện<br /> Trung bình 3 ± 1,23 ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 13 ngày) (bảng 2)<br /> Bảng 2. Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi<br /> Ngày nằm viện & Phương pháp tán sỏi Ngày nằm viện trung bình (ngày) Kiểm định, giá trị p<br /> TSNSND laser 3,86 ± 1,60<br /> Mann – Whitney, p = 0,001<br /> TSNCT 1,11 ± 0,41<br /> <br /> Viện phí<br /> Chi phí điều trị của TSNSND laser cao hơn chi phí điều trị của TSNCT (bảng 3)<br /> Bảng 3. Viện phí và phương pháp tán sỏi<br /> Viện phí & Phương pháp tán sỏi Viện phí trung bình (1000 đồng) Kiểm định, giá trị p<br /> TSNSND laser 6.753 ± 1.272<br /> Mann – Whitney, p = 0,001<br /> TSNCT 3.478 ± 444<br /> <br /> Sự hài lòng bệnh nhân và phương pháp tán sỏi<br /> Tương đương giữa hai phương pháp 88,89% so với 93,82%, p = 0,46 (bảng 4)<br /> Bảng 4. Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi<br /> Mức độ hài lòng * Mức độ hài lòng Kiểm định, giá<br /> Tổng cộng<br /> PP tán sỏi Không hài lòng Chấp nhận được Hài lòng Rất hài lòng trị p<br /> TSNSND laser 4 (8,89%) 1 (2,22%) 28 (62,22%) 12 (26,67%) 45 (100%)<br /> Fisher’s exact, p<br /> TSNCT 2 (2,47%) 3 (3,70%) 51 (62,96%) 25 (30,86%) 81 (100%)<br /> = 0,46<br /> Tổng cộng 6 (4,76%) 4 (3,17%) 79 (62,70%) 37 (29,37%) 126 (100%)<br /> <br /> BÀN LUẬN phân bố tương đối đồng đều về giới tính ở cả hai<br /> phương pháp (p = 0,08). Tuổi trung bình trong<br /> Giới tính, tuổi và phương pháp tán sỏi nhóm TSNSND laser 43,68 ± 11,89 hơi cao hơn<br /> Sỏi niệu quản thường gặp ở nam hơn nữ nhóm TSNCT 38,95 ± 11,58. Tuổi trung bình<br /> (63,49% so với 36,51%). Trong nghiên cứu, có sự<br /> <br /> <br /> 102 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong nghiên cứu của Lê Kim Lộc(7) tương ứng Hoàng Đức(9) 95%. Nguyễn Kim Cương(11) 88,3%.<br /> với hai nhóm là 44,12 ± 11,64 và 43,03 ± 10,62. Nguyễn Khoa Hùng(7) 88,5%. Về tỉ lệ sạch sỏi<br /> Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi niệu quản đoạn lưng khi TSNCT, Nguyễn Việt<br /> Cường(12) 81,3%. Lê Đình Nguyên(6) 88,2%.<br /> Trong phương pháp TSNSND laser, sỏi có<br /> Matsuoka(8) có 1024 TH sỏi niệu quản đoạn lưng<br /> kích thước trung bình 10,40 ± 1,25mm tương<br /> được chỉ định TSNCT, tỉ lệ sạch sỏi sau 1 tháng<br /> đồng với kích thước sỏi trong phương pháp<br /> 98,7% và tác giả rất cổ vũ cho phương pháp này.<br /> TSNCT 9,92 ± 1,46mm (p = 0,09). Kích thước sỏi<br /> Wing(14) báo cáo tỉ lệ sạch sỏi khi TSNCT 87,7%.<br /> trung bình trong nghiên cứu TSNCT của Lê<br /> Do đó, theo chúng tôi, nếu cả hai phương pháp<br /> Đình Nguyên(6) 10,86 ± 2,31 mm.<br /> đều có thể áp dụng trên BN với cơ hội sạch sỏi<br /> Đau sau tán sỏi và phương pháp tán sỏi như nhau thì nên chọn phương pháp TSNCT vì<br /> Thường BN ít đau sau TSNS ngược dòng đây là phương pháp rất ít xâm hại.<br /> bằng Laser hoặc TSNCT vì đây là các phẫu thuật Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi<br /> ít xâm hại nên sau tán sỏi chỉ cần dùng thuốc<br /> Ngày nằm viện trung bình của TSNCT ngắn<br /> giảm đau và chống co thắt thông thường như<br /> hơn hẳn ngày nằm viện của TSNSND laser: 1,11<br /> Paracetamol và Alverine Citrate. Có 05 trường<br /> ± 0,41 ngày so với 3,86 ± 1,60 ngày (p = 0,001).<br /> hợp đau nhiều phải sử dụng thuốc NSAID như<br /> Ngày nằm viện trung bình trong nghiên cứu của<br /> Diclofenac chích. Trong 05 trường hợp này, có 03<br /> Lê Kim Lộc(7) tương ứng với TSNSND laser và<br /> trường hợp của TSNSND laser và chỉ 02 trường<br /> TSNCT là 3,96 ngày và 2,81 ngày. Do TSNCT là<br /> hợp của TSNCT. Không có sự khác biệt về đau<br /> thủ thuật ít xâm hại hơn hẳn TSNSND laser, BN<br /> phải dùng thuốc giảm đau NSAID giữa hai<br /> không phải gây mê, chỉ cần thuốc giảm đau<br /> nhóm.<br /> Diclofenac trước tán 30 phút, nên BN thường<br /> Nhiễm trùng niệu sau tán sỏi và phương được xuất viện ngày hôm sau. Đây chính là ưu<br /> pháp tán sỏi điểm vượt trội của TSNCT so với TSNS ngược<br /> Theo quy định, tất cả các trường hợp phẫu dòng Lasser.<br /> thuật về niệu khoa trước khi phẫu thuật, BN Viện phí và phương pháp tán sỏi<br /> phải được điều trị nhiễm trùng niệu cho ổn và<br /> Viện phí của TSNCT thấp hơn hẳn viện phí<br /> khi thực hiện phẫu thuật phải tuân thủ nguyên<br /> của TSNS ngược dòng Laser (6,753 ± 1,272 so với<br /> tắc vô trùng. Tất cả các trường hợp mổ chương<br /> 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p = 0,001). Lê Kim Lộc(7)<br /> trình của chúng tôi đều phải tôn trọng các<br /> có kết quả chi phí điều trị như sau: 5,1 triệu<br /> nguyên tắc cơ bản này. Tuy nhiên, vẫn có 03<br /> đồng/ TH TSNSND laser và 4,57 triệu đồng/ TH<br /> trường hợp của nhiễm trùng niệu sau TSNSND<br /> TSNCT. Cui Y.(4) qua nghiên cứu 80 TH TSNSND<br /> laser. Có thể do bơm nước áp lực cao khi tán sỏi,<br /> laser và 80 TH TSNCT, nhận thấy chi phí<br /> thận ứ nước do sỏi là những yếu tố thuận lợi<br /> TSNSND laser cao hơn nhiều so với TSNCT<br /> khiến nhiễm trùng niệu đã xảy ra.<br /> (1180 ± 258 vs 120 ± 25 USD) Như vậy, TSNSND<br /> Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi laser có chi phí điều trị cao hơn TSNCT. Điều<br /> TSNSND laser và TSNCT đều cho kết quả này dễ hiểu vì TSNCT có thời gian nằm viện<br /> sạch sỏi cao (91,11% so với 93,83%), không có sự ngắn, không phải dùng thuốc nội trú nhiều,<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với sỏi ≤ 12 không phải sử dụng rọ, guide wire, ống thông<br /> mm, đơn thuần, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ DJ, ống thông tiểu góp phần làm tăng viện phí<br /> nước độ 1 hoặc 2, niệu quản dưới sỏi thông, như trong TSNSND laser.<br /> thuốc còn qua được (p = 0,34). Về tỉ lệ sạch sỏi Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi<br /> niệu quản đoạn lưng khi TSNSND laser, Nguyễn<br /> TSNCT có mức độ hài lòng cao hơn TSNS<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> ngược dòng Laser (93,82% so với 88,89%). Tuy 4. Cui Y., Cao W. et al. (2014). Comparison of ESWL and<br /> Ureteroscopic Holmium Laser lithotripsy in Management of<br /> nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Ureteral Stones, PLOS ONE, vol. 9(2): e87634. doi:<br /> (p = 0,46). Thời gian nằm viện ngắn, viện phí 10.1371/journal. Pone. 0087634.<br /> 5. Jenkins A. D. (2010). Extracorporeal shock wave treatment of<br /> thấp, thủ thuật rất ít xâm hại theo chúng tôi là<br /> ureteral stones. Stone Surgery, Churchill Livingstone, pp 35-<br /> những yếu tố tác động tích cực đến sự hài 47.<br /> lòng của BN về TSNCT. Loại trừ các yếu tố nói 6. Lê Đình Nguyên, Trần Đức (2012) Kết quả điều trị sỏi niệu<br /> quản 1/3 trên bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện TƯQĐ<br /> trên, TSNSND laser cũng rất đáng được chú ý 108. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 313 – 317.<br /> khiến BN hài lòng. 7. Lê Kim Lộc và cộng sự (2011). Đánh giá kết quả điều trị sỏi<br /> niệu quản đoạn bụng bằng TSNCT và TSNS ngược dòng. Y<br /> KẾT LUẬN học thực hành, số 769 + 770, VUNA – Hội Tiết Niệu Thận Học<br /> Việt Nam, tr. 190 – 195.<br /> Qua nghiên cứu 126 trường hợp sỏi niệu 8. Matsuoka Y., Ishizaka K., Machida T. et al. (2002). Treatment<br /> quản đoạn lưng được điều trị bằng TSNSND of 2019 cases with upper urinary calculi using a piezoelectric<br /> lithotripter ESW – 500A, Nippon Hinyokika Gakkai Zasshi,<br /> laser hoặc TSNCT, chúng tôi nhận thấy cả hai<br /> vol 93(3), pp. 476 – 482.<br /> đều là những phương pháp điều trị ít xâm hại, 9. Nguyễn Hoàng Đức và cộng sự (2009). Kết quả bước đầu áp<br /> an toàn và hiệu quả. dụng Holmium:YAG Laser điều trị sỏi niệu quản đoạn trên. Y<br /> học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, tr. 65-85.<br /> - Tỉ lệ sạch sỏi, sự hài lòng BN tương đương 10. Nguyễn Khoa Hùng và cộng sự (2014). Điều trị sỏi niệu quản<br /> giữa hai phương pháp. đoạn bụng bằng soi niệu quản tán sỏi bằng Laser. Tạp chí y<br /> dược học, Trường Đại Học Y Dược Huế, số 21, tr. 167-171.<br /> - Viện phí, ngày nằm viện của TSNCT tốt 11. Nguyễn Kim Cương (2012). Đánh giá kết quả điều trị nội soi<br /> hơn hẳn TSNSND laser. tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại Bệnh<br /> viện Việt Đức. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2,<br /> - Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: Đại học Y Hà Nội.<br /> sỏi đơn thuần, kích thước sỏi ≤ 12 mm, thận 12. Nguyễn Việt Cường (2008). Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu<br /> quản đoạn lưng bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện<br /> không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1, độ 2, niệu Bình Dân. Y học thực hành, số 661 - 632, tr. 324 – 330.<br /> quản dưới sỏi thông, nên chọn phương pháp 13. Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Straub M & Seitz C, Straub<br /> M, Traxer O (2010). Management of patients with stones in the<br /> TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện<br /> ureter. Guidelines on Urolithiasis, European Association of<br /> ngắn hơn, viện phí thấp hơn. Urology.<br /> 14. Wing SL et al. (2000). In – situ Extracorporeal Shock Wave<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Lithotripsy (ESWL) – The treatment of choice for ureteric<br /> 1. Bader M. J., Eisner B., Porpiglia F., Preminger G. M,. Tiselius calculi, The fifth Asian Congress on Urology, Beijing, China,<br /> H. G. (2012). Contemporary Management of Ureteral Stones. pp. 137 – 138.<br /> European Urology, vol 61, pp. 764 – 772.<br /> 2. Bhojani N., Lingeman J. E. (2013). Shockwave Lithotripsy –<br /> New Concepts and Optimizing Treatment Parameters. Ngày nhận bài báo: 10/05/2015<br /> Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease,<br /> Urologic Clinics of North America, pp 59-66.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br /> 3. Borofsky M. S., Shah O. (2013). Advances in Ureteroscopy. Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015<br /> Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease,<br /> Urologic Clinics of North America, pp 67-78.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2