Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG:<br />
SO SÁNH GIỮA TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER<br />
VÀ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ<br />
Nguyễn Văn Truyện*, Cao Chí Viết*, Nguyễn Văn Mạnh*, Trương Hồng Ngân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến trong niệu khoa. Các phương pháp điều trị sỏi<br />
niệu quản đoạn lưng thường được đề cập là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser (TSNSND laser) hoặc tán sỏi<br />
ngoài cơ thể (TSNCT) vì ít xâm hại. Tuy nhiên, đứng trước một bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng thì nên<br />
chọn phương pháp nào đầu tay vẫn chưa có câu trả lời thoả đáng. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục<br />
tiêu đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNSND laser và TSNCT.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng có kích thước sỏi<br />
từ 6 mm – 12 mm, đơn thuần, niệu quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2, có chỉ<br />
định điều trị ngoại khoa được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có so sánh giữa hai phương<br />
pháp TSNSND laser và TSNCT, thực hiện tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 01/2014 đến<br />
tháng 9/2014.<br />
Kết quả: 126 BN (45 TSNSND laser và 81 TSNCT) được đưa vào nghiên cứu bao gồm 80 nam (63,49%)<br />
và 46 nữ (36,51%). Tuổi trung bình 40,64 ± 11,86 (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Sỏi có kích thước trung<br />
bình 10,40 ± 1,25 mm ở nhóm TSNSND laser và 9,92 ± 1,46 mm ở nhóm TSNCT. Tỉ lệ sạch sỏi của nhóm<br />
TSNSND laser và của nhóm TSNCT tương ứng là 91,11% và 93,83%, p > 0,05. Viện phí của nhóm TSNSND<br />
laser cao hơn nhóm TSNCT (6,753 ± 1,272 so với 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p < 0,05). Ngày nằm viện của nhóm<br />
TSNSND laser cao hơn nhóm TSNCT (3,86 ± 1,60 ngày so với 1,11 ± 0,41 ngày, p < 0,05). Sự hài lòng của bệnh<br />
nhân tương đương giữa hai phương pháp (88,89% TSNSND laser so với 93,82% TSNCT, p = 0,46).<br />
Kết luận: TSNSND laser và TSNCT điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng đều là các phương pháp điều trị ít<br />
xâm hại, an toàn và hiệu quả. Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: kích thước sỏi ≤ 12 mm, niệu quản dưới<br />
sỏi thông, nên chọn phương pháp TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, viện phí thấp hơn mà<br />
vẫn đạt tỉ lệ sạch sỏi và sự hài lòng tương đương TSNSND laser.<br />
Từ khóa: Sỏi niệu quản đoạn lưng, Tán sỏi nội soi ngược dòng laser, Tán sỏi ngoài cơ thể.<br />
Từ viết tắt: BN: bệnh nhân, TH: trường hợp, XQ KUB: X quang bụng không sửa soạn, Laser Holmium<br />
YAG: Laser Holmium Yttrium - Aluminum – Garnet. TSNSND: Tán sỏi nội soi ngược dòng. TSNCT: tán sỏi<br />
ngoài cơ thể.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE RESULTS OF MANAGEMENT OF LUMBAR URETERAL STONES:<br />
COMPARISON BETWEEN URETEROSCOPIC HOLMIUM LASER AND ESWL<br />
Nguyen Van Truyen, Cao Chi Viet, Nguyen Van Manh, Truong Hong Ngan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 99 - 104<br />
<br />
Background and objectives: The Urologists have had many options to treat lumbar ureteral stones that<br />
range from 6mm to 12mm, including ureteroscope holmium laser lithotripsy (URS) and ESWL. While both<br />
<br />
* Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
ureteroscope and ESWL are effective and minimally invasive procedures, there is still controversy which one is<br />
more suitable for lumbar ureteral stones. So, we performed a prospective study with objectives to determine the<br />
efficiency, safety, costs and satisfaction of the two procedures.<br />
Materials and Methods: Prospective description study and comparison of the two procedures. All patients<br />
with lumbar ureteral stones that underwent URS or ESWL were included in the study and followed up with KUB<br />
after 4 weeks of treatment. Stone clearance, costs, satisfaction were compared.<br />
Results: Between January 2014 and September 2014, 126 patients who underwent URS or ESWL at Thong<br />
Nhat Dong Nai General Hospital for a single radiopaque lumbar ureteral stone (the size 6 – 12mm) were<br />
evaluated. Similarity in stone clearance rate (91.11% URS vs. 93.83% ESWL, p > 0.05) and satisfaction between<br />
the two procedures (88.89% URS vs. 93.82% ESWL, p > 0.05). Total cost (6.753 ± 1.272 millions VND URS vs.<br />
3.478 ± 0.444 millions VND ESWL, p < 0.05) and hospital stay time (3.86 ± 1.60 days URS vs. 1.11 ± 0.41 days<br />
ESWL, p < 0.05) were significantly different. Both procedures used for lumbar ureteral stones ranging from 6 to<br />
12mm were safe and invasive.<br />
Conclusions: ESWL remains first line therapy for lumbar ureteral stones while ureteroscope holmium laser<br />
lithotripsy costs more. To determine which one is preferable depends on not only stone characteristics but also<br />
patient acceptance and treatment costs.<br />
Key words: Lumbar ureteral stone, URS holmium laser Lithotripsy (URS): ureteroscope holmium laser<br />
lithotripsy, ESWL: Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ TSNCT ngày càng được cải tiến cho hiệu quả cao<br />
và tiện lợi hơn khiến chỉ định TSNCT ngày càng<br />
Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp trong<br />
rộng rãi vì ít xâm hại(2,5,8,14). Như vậy, đứng trước<br />
niệu khoa. Trong nhóm bệnh sỏi đường tiết niệu,<br />
một BN bị sỏi niệu quản đoạn lưng, lựa chọn<br />
sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ khá cao, chỉ sau sỏi giữa hai phương pháp TSNSND laser hay<br />
thận. Điều trị sỏi niệu quản, có nhiều phương TSNCT không phải dễ dàng. Vì thế, chúng tôi<br />
pháp tùy theo kích thước và vị trí sỏi(1,13). Sỏi niệu<br />
tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị<br />
quản bao gồm sỏi niệu quản đoạn lưng và sỏi sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNS<br />
niệu quản đoạn chậu. Trong điều trị sỏi niệu<br />
ngược dòng bằng Laser Holmium YAG và<br />
quản đoạn chậu, TSNSND laser là tiêu chuẩn TSNCT với mục tiêu:<br />
vàng đã được y học công nhận(1,13). Tuy nhiên,<br />
khác với sỏi niệu quản đoạn chậu, trong các Mục tiêu tổng quát<br />
phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi niệu quản Đánh giá kết quả sạch sỏi, viện phí, ngày<br />
đoạn lưng, TSNSND laser hay TSNCT còn nhiều nằm viện, mức độ hài lòng có so sánh giữa hai<br />
bàn cãi . Cả hai phương pháp đều đang được<br />
(1,4) phương pháp TSNSND laser và TSNCT trong<br />
áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng.<br />
Nam(4,5,6,7,8,12,14). Nhược điểm của TSNS ngược Mục tiêu cụ thể<br />
dòng sỏi niệu quản đoạn lưng là do sỏi nằm cao, - Xác định tỉ lệ sạch sỏi, viện phí trung bình,<br />
khó tiếp cận, dễ chạy ngược vào bể thận hoặc có ngày nằm viện trung bình, tỉ lệ hài lòng của BN<br />
khi mất hút trong các đài thận khi tán nên các trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng của<br />
phẫu thuật viên niệu khoa thường ngần ngại khi phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng laser<br />
chỉ định. Tán sỏi ngoài cơ thể tránh được các hoặc phương pháp TSNCT.<br />
nguy cơ này nhưng phải có điều kiện là đường<br />
- Xác định và so sánh các yếu tố liên quan<br />
tiết niệu dưới sỏi phải thông giúp cho việc đào<br />
đến hai phương pháp: kết quả sạch sỏi, viện phí,<br />
thải các mảnh sỏi vỡ sau tán theo đường tự<br />
ngày nằm viện, mức độ hài lòng của BN.<br />
nhiên được thuận lợi. Hiện nay, các thế hệ máy<br />
<br />
<br />
100 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU - Thất bại: đối với TSNSND laser khi<br />
không thể tiếp cận được sỏi, thủng niệu quản<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
khi tán sỏi phải chuyển phương pháp điều trị<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh khác như mổ nội soi hông lưng hoặc mổ mở;<br />
Tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đơn sỏi chạy lên thận khi tán; sỏi còn lớn phải đặt<br />
thuần, có kích thước từ 6 - 12 mm, sỏi cản quang DJ và chuyển TSNCT.<br />
thấy được trên phim chụp KUB, đường niệu Đối với TSNCT<br />
quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc<br />
- Sạch sỏi: khi không còn hình ảnh sỏi cản<br />
chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2. BN được chia thành hai<br />
quang trên phim chụp KUB vào thời điểm sau<br />
nhóm: Nhóm cần khảo sát là nhóm TSNSND<br />
tán sỏi 04 tuần khi tái khám so sánh với phim<br />
laser. Nhóm chứng là nhóm TSNCT. BN được<br />
chụp KUB trước tán sỏi.<br />
chọn ngẫu nhiên theo bốc thăm với tỉ lệ nhóm<br />
cần khảo sát: nhóm chứng = 1:2. Cứ 01 BN - Thất bại: khi sỏi không vỡ, không thay đổi<br />
TSNSND laser tương ứng với 02 BN TSNCT. BN hình ảnh trên phim KUB chụp kiểm tra khi tái<br />
đồng ý, tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi khám vào tuần thứ năm sau tán sỏi.<br />
được giải thích. Thu thập số liệu và xử lý số liệu thống kê<br />
Tiêu chuẩn loại trừ - Phần mềm Epidata 3.1 được dùng để nhập<br />
- BN không hợp tác, không theo dõi được. số liệu. Phần mềm Stata 10 được dùng để xử lý<br />
số liệu thống kê.<br />
- Sỏi không cản quang hoặc kém cản quang,<br />
không thấy hoặc thấy không rõ ràng trên phim - Các biến định lượng được kiểm định<br />
chụp KUB mặc dù được xác định trên siêu âm. bằng phép kiểm t hoặc Mann – Whitney theo<br />
tiêu chuẩn quy định. Các biến định tính, biến<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
thứ tự được kiểm định bằng phép kiểm Chi<br />
Thiết kế nghiên cứu bình phương hoặc Fisher’ exact theo điều kiện<br />
Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca có phân ra 2 quy ước.<br />
nhóm để so sánh. - P < 0,05 được xác định có ý nghĩa thống kê.<br />
Cỡ mẫu Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Do thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có Từ tháng 01/2014 – tháng 09/2014 tại bệnh<br />
so sánh giữa 2 nhóm, nên chúng tôi không tính viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.<br />
cỡ mẫu. Như vậy, mặc dù thiết kế nghiên cứu<br />
mô tả hàng loạt ca không có quy định về cỡ mẫu<br />
KẾT QUẢ<br />
nhưng chúng tôi vẫn quyết định chọn tối thiểu Có 126 BN được đưa vào nghiên cứu. Trong<br />
30 TH cho TSNS ngược dòng Laser và 60 TH cho đó 45 TSNSND laser và 81 TSNCT.<br />
TSNCT sao cho bảo đảm tỉ lệ TSNSND laser: Giới tính và phương pháp tán sỏi<br />
TSNCT = 1: 2<br />
Nam nhiều hơn nữ: 80(63,49%) so với<br />
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả 46(36,51%). Trong nghiên cứu này, nữ có tỉ lệ<br />
Đối với TSNS ngược dòng bằng Laser TSNSND laser nhiều hơn nam (45,65% so với<br />
- Sạch sỏi: khi sỏi được tán nhỏ thành các 30%) nhưng TSNCT ít hơn (54,35% so với 70%).<br />
mảnh sỏi ≤ 2mm, tự đào thải ra qua đường tự Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
nhiên. Kiểm tra sạch sỏi qua phim chụp XQ KUB kê (Chi bình phương, p = 0,08).<br />
sau tán sỏi khi BN được hẹn tái khám sau 1 Tuổi và phương pháp tán sỏi<br />
tháng trước khi rút ống thông DJ. Tuổi trung bình chung 40,64 ± 11,86 tuổi<br />
(thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Tuổi<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
trung bình TSNSND laser 43,68 ± 11,89. thuốc giảm đau NSAID. Trong đó, 3/45 TH<br />
TSNCT 38,95 ± 11,58. (6,67%) TSNSND laser và 2/81 TH (2,47%)<br />
Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi TSNCT (Fisher’s exact, p = 0,34).<br />
<br />
Sỏi có kích thước trung bình 10,09 ± 1,40mm Nhiễm trùng niệu và phương pháp tán sỏi<br />
(nhỏ nhất 6mm, lớn nhất 12mm). Sỏi của Có 03/45 TH (6,67%) nhiễm trùng niệu sau<br />
TSNSND laser 10,40 ± 1,25mm. TSNCT 9,92 ± TSNS ngược dòng Laser.<br />
1,46mm. Sự khác biệt về kích thước sỏi giữa các Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi<br />
phương pháp tán sỏi không có ý nghĩa thống kê<br />
Tỉ lệ sạch sỏi giữa 2 phương pháp tương<br />
(Mann – Whitney, p = 0,09).<br />
đương nhau với p = 0,72 (bảng 1)<br />
Đau nhiều phải dùng thuốc giảm đau<br />
NSAID và phương pháp tán sỏi<br />
Có 05 TH đau nhiều sau tán sỏi phải dùng<br />
Bảng 1. Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi<br />
Kết quả sạch sỏi * Phương pháp Kết quả sạch sỏi<br />
Tổng cộng Kiểm định, giá trị p<br />
tán sỏi Có Không<br />
TSNSND laser 41 (91,11%) 4 (8,89%) 45 (100,00%)<br />
Fisher’s exact, p =<br />
TSNCT 76 (93,83%) 5 (6,17%) 81 (100,00%)<br />
0,72<br />
Tổng cộng 117 (92,86% 9 (7,14%) 126 (100,00%)<br />
<br />
Ngày nằm viện<br />
Trung bình 3 ± 1,23 ngày (ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 13 ngày) (bảng 2)<br />
Bảng 2. Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi<br />
Ngày nằm viện & Phương pháp tán sỏi Ngày nằm viện trung bình (ngày) Kiểm định, giá trị p<br />
TSNSND laser 3,86 ± 1,60<br />
Mann – Whitney, p = 0,001<br />
TSNCT 1,11 ± 0,41<br />
<br />
Viện phí<br />
Chi phí điều trị của TSNSND laser cao hơn chi phí điều trị của TSNCT (bảng 3)<br />
Bảng 3. Viện phí và phương pháp tán sỏi<br />
Viện phí & Phương pháp tán sỏi Viện phí trung bình (1000 đồng) Kiểm định, giá trị p<br />
TSNSND laser 6.753 ± 1.272<br />
Mann – Whitney, p = 0,001<br />
TSNCT 3.478 ± 444<br />
<br />
Sự hài lòng bệnh nhân và phương pháp tán sỏi<br />
Tương đương giữa hai phương pháp 88,89% so với 93,82%, p = 0,46 (bảng 4)<br />
Bảng 4. Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi<br />
Mức độ hài lòng * Mức độ hài lòng Kiểm định, giá<br />
Tổng cộng<br />
PP tán sỏi Không hài lòng Chấp nhận được Hài lòng Rất hài lòng trị p<br />
TSNSND laser 4 (8,89%) 1 (2,22%) 28 (62,22%) 12 (26,67%) 45 (100%)<br />
Fisher’s exact, p<br />
TSNCT 2 (2,47%) 3 (3,70%) 51 (62,96%) 25 (30,86%) 81 (100%)<br />
= 0,46<br />
Tổng cộng 6 (4,76%) 4 (3,17%) 79 (62,70%) 37 (29,37%) 126 (100%)<br />
<br />
BÀN LUẬN phân bố tương đối đồng đều về giới tính ở cả hai<br />
phương pháp (p = 0,08). Tuổi trung bình trong<br />
Giới tính, tuổi và phương pháp tán sỏi nhóm TSNSND laser 43,68 ± 11,89 hơi cao hơn<br />
Sỏi niệu quản thường gặp ở nam hơn nữ nhóm TSNCT 38,95 ± 11,58. Tuổi trung bình<br />
(63,49% so với 36,51%). Trong nghiên cứu, có sự<br />
<br />
<br />
102 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong nghiên cứu của Lê Kim Lộc(7) tương ứng Hoàng Đức(9) 95%. Nguyễn Kim Cương(11) 88,3%.<br />
với hai nhóm là 44,12 ± 11,64 và 43,03 ± 10,62. Nguyễn Khoa Hùng(7) 88,5%. Về tỉ lệ sạch sỏi<br />
Kích thước sỏi và phương pháp tán sỏi niệu quản đoạn lưng khi TSNCT, Nguyễn Việt<br />
Cường(12) 81,3%. Lê Đình Nguyên(6) 88,2%.<br />
Trong phương pháp TSNSND laser, sỏi có<br />
Matsuoka(8) có 1024 TH sỏi niệu quản đoạn lưng<br />
kích thước trung bình 10,40 ± 1,25mm tương<br />
được chỉ định TSNCT, tỉ lệ sạch sỏi sau 1 tháng<br />
đồng với kích thước sỏi trong phương pháp<br />
98,7% và tác giả rất cổ vũ cho phương pháp này.<br />
TSNCT 9,92 ± 1,46mm (p = 0,09). Kích thước sỏi<br />
Wing(14) báo cáo tỉ lệ sạch sỏi khi TSNCT 87,7%.<br />
trung bình trong nghiên cứu TSNCT của Lê<br />
Do đó, theo chúng tôi, nếu cả hai phương pháp<br />
Đình Nguyên(6) 10,86 ± 2,31 mm.<br />
đều có thể áp dụng trên BN với cơ hội sạch sỏi<br />
Đau sau tán sỏi và phương pháp tán sỏi như nhau thì nên chọn phương pháp TSNCT vì<br />
Thường BN ít đau sau TSNS ngược dòng đây là phương pháp rất ít xâm hại.<br />
bằng Laser hoặc TSNCT vì đây là các phẫu thuật Ngày nằm viện và phương pháp tán sỏi<br />
ít xâm hại nên sau tán sỏi chỉ cần dùng thuốc<br />
Ngày nằm viện trung bình của TSNCT ngắn<br />
giảm đau và chống co thắt thông thường như<br />
hơn hẳn ngày nằm viện của TSNSND laser: 1,11<br />
Paracetamol và Alverine Citrate. Có 05 trường<br />
± 0,41 ngày so với 3,86 ± 1,60 ngày (p = 0,001).<br />
hợp đau nhiều phải sử dụng thuốc NSAID như<br />
Ngày nằm viện trung bình trong nghiên cứu của<br />
Diclofenac chích. Trong 05 trường hợp này, có 03<br />
Lê Kim Lộc(7) tương ứng với TSNSND laser và<br />
trường hợp của TSNSND laser và chỉ 02 trường<br />
TSNCT là 3,96 ngày và 2,81 ngày. Do TSNCT là<br />
hợp của TSNCT. Không có sự khác biệt về đau<br />
thủ thuật ít xâm hại hơn hẳn TSNSND laser, BN<br />
phải dùng thuốc giảm đau NSAID giữa hai<br />
không phải gây mê, chỉ cần thuốc giảm đau<br />
nhóm.<br />
Diclofenac trước tán 30 phút, nên BN thường<br />
Nhiễm trùng niệu sau tán sỏi và phương được xuất viện ngày hôm sau. Đây chính là ưu<br />
pháp tán sỏi điểm vượt trội của TSNCT so với TSNS ngược<br />
Theo quy định, tất cả các trường hợp phẫu dòng Lasser.<br />
thuật về niệu khoa trước khi phẫu thuật, BN Viện phí và phương pháp tán sỏi<br />
phải được điều trị nhiễm trùng niệu cho ổn và<br />
Viện phí của TSNCT thấp hơn hẳn viện phí<br />
khi thực hiện phẫu thuật phải tuân thủ nguyên<br />
của TSNS ngược dòng Laser (6,753 ± 1,272 so với<br />
tắc vô trùng. Tất cả các trường hợp mổ chương<br />
3,478 ± 0,444 triệu đồng, p = 0,001). Lê Kim Lộc(7)<br />
trình của chúng tôi đều phải tôn trọng các<br />
có kết quả chi phí điều trị như sau: 5,1 triệu<br />
nguyên tắc cơ bản này. Tuy nhiên, vẫn có 03<br />
đồng/ TH TSNSND laser và 4,57 triệu đồng/ TH<br />
trường hợp của nhiễm trùng niệu sau TSNSND<br />
TSNCT. Cui Y.(4) qua nghiên cứu 80 TH TSNSND<br />
laser. Có thể do bơm nước áp lực cao khi tán sỏi,<br />
laser và 80 TH TSNCT, nhận thấy chi phí<br />
thận ứ nước do sỏi là những yếu tố thuận lợi<br />
TSNSND laser cao hơn nhiều so với TSNCT<br />
khiến nhiễm trùng niệu đã xảy ra.<br />
(1180 ± 258 vs 120 ± 25 USD) Như vậy, TSNSND<br />
Kết quả sạch sỏi và phương pháp tán sỏi laser có chi phí điều trị cao hơn TSNCT. Điều<br />
TSNSND laser và TSNCT đều cho kết quả này dễ hiểu vì TSNCT có thời gian nằm viện<br />
sạch sỏi cao (91,11% so với 93,83%), không có sự ngắn, không phải dùng thuốc nội trú nhiều,<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với sỏi ≤ 12 không phải sử dụng rọ, guide wire, ống thông<br />
mm, đơn thuần, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ DJ, ống thông tiểu góp phần làm tăng viện phí<br />
nước độ 1 hoặc 2, niệu quản dưới sỏi thông, như trong TSNSND laser.<br />
thuốc còn qua được (p = 0,34). Về tỉ lệ sạch sỏi Mức độ hài lòng và phương pháp tán sỏi<br />
niệu quản đoạn lưng khi TSNSND laser, Nguyễn<br />
TSNCT có mức độ hài lòng cao hơn TSNS<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
ngược dòng Laser (93,82% so với 88,89%). Tuy 4. Cui Y., Cao W. et al. (2014). Comparison of ESWL and<br />
Ureteroscopic Holmium Laser lithotripsy in Management of<br />
nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Ureteral Stones, PLOS ONE, vol. 9(2): e87634. doi:<br />
(p = 0,46). Thời gian nằm viện ngắn, viện phí 10.1371/journal. Pone. 0087634.<br />
5. Jenkins A. D. (2010). Extracorporeal shock wave treatment of<br />
thấp, thủ thuật rất ít xâm hại theo chúng tôi là<br />
ureteral stones. Stone Surgery, Churchill Livingstone, pp 35-<br />
những yếu tố tác động tích cực đến sự hài 47.<br />
lòng của BN về TSNCT. Loại trừ các yếu tố nói 6. Lê Đình Nguyên, Trần Đức (2012) Kết quả điều trị sỏi niệu<br />
quản 1/3 trên bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện TƯQĐ<br />
trên, TSNSND laser cũng rất đáng được chú ý 108. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(3), tr. 313 – 317.<br />
khiến BN hài lòng. 7. Lê Kim Lộc và cộng sự (2011). Đánh giá kết quả điều trị sỏi<br />
niệu quản đoạn bụng bằng TSNCT và TSNS ngược dòng. Y<br />
KẾT LUẬN học thực hành, số 769 + 770, VUNA – Hội Tiết Niệu Thận Học<br />
Việt Nam, tr. 190 – 195.<br />
Qua nghiên cứu 126 trường hợp sỏi niệu 8. Matsuoka Y., Ishizaka K., Machida T. et al. (2002). Treatment<br />
quản đoạn lưng được điều trị bằng TSNSND of 2019 cases with upper urinary calculi using a piezoelectric<br />
lithotripter ESW – 500A, Nippon Hinyokika Gakkai Zasshi,<br />
laser hoặc TSNCT, chúng tôi nhận thấy cả hai<br />
vol 93(3), pp. 476 – 482.<br />
đều là những phương pháp điều trị ít xâm hại, 9. Nguyễn Hoàng Đức và cộng sự (2009). Kết quả bước đầu áp<br />
an toàn và hiệu quả. dụng Holmium:YAG Laser điều trị sỏi niệu quản đoạn trên. Y<br />
học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, tr. 65-85.<br />
- Tỉ lệ sạch sỏi, sự hài lòng BN tương đương 10. Nguyễn Khoa Hùng và cộng sự (2014). Điều trị sỏi niệu quản<br />
giữa hai phương pháp. đoạn bụng bằng soi niệu quản tán sỏi bằng Laser. Tạp chí y<br />
dược học, Trường Đại Học Y Dược Huế, số 21, tr. 167-171.<br />
- Viện phí, ngày nằm viện của TSNCT tốt 11. Nguyễn Kim Cương (2012). Đánh giá kết quả điều trị nội soi<br />
hơn hẳn TSNSND laser. tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại Bệnh<br />
viện Việt Đức. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2,<br />
- Trong cùng điều kiện thuận lợi như nhau: Đại học Y Hà Nội.<br />
sỏi đơn thuần, kích thước sỏi ≤ 12 mm, thận 12. Nguyễn Việt Cường (2008). Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu<br />
quản đoạn lưng bằng phương pháp TSNCT tại Bệnh viện<br />
không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1, độ 2, niệu Bình Dân. Y học thực hành, số 661 - 632, tr. 324 – 330.<br />
quản dưới sỏi thông, nên chọn phương pháp 13. Türk C, Knoll T, Petrik A, Sarica K, Straub M & Seitz C, Straub<br />
M, Traxer O (2010). Management of patients with stones in the<br />
TSNCT vì ít xâm hại hơn, thời gian nằm viện<br />
ureter. Guidelines on Urolithiasis, European Association of<br />
ngắn hơn, viện phí thấp hơn. Urology.<br />
14. Wing SL et al. (2000). In – situ Extracorporeal Shock Wave<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Lithotripsy (ESWL) – The treatment of choice for ureteric<br />
1. Bader M. J., Eisner B., Porpiglia F., Preminger G. M,. Tiselius calculi, The fifth Asian Congress on Urology, Beijing, China,<br />
H. G. (2012). Contemporary Management of Ureteral Stones. pp. 137 – 138.<br />
European Urology, vol 61, pp. 764 – 772.<br />
2. Bhojani N., Lingeman J. E. (2013). Shockwave Lithotripsy –<br />
New Concepts and Optimizing Treatment Parameters. Ngày nhận bài báo: 10/05/2015<br />
Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease,<br />
Urologic Clinics of North America, pp 59-66.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br />
3. Borofsky M. S., Shah O. (2013). Advances in Ureteroscopy. Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015<br />
Multidisciplinary Management of Urinary Stone Disease,<br />
Urologic Clinics of North America, pp 67-78.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
104 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />