intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2012-2015

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể có kết quả thành công cao, an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2012-2015

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI<br /> NGOÀI CƠ THỂ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ<br /> NĂM 2012 – 2015<br /> Lê Quang Trung*, Đàm Văn Cương*, Trần Huỳnh Tuấn*, Nguyễn Trung Hiếu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện Trường Đại Học Y<br /> Dược Cần Thơ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 603 bệnh nhân sỏi thận được tán sỏi<br /> ngoài cơ thể tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ từ tháng 1/2012 đến tháng 11/2015. Phát hiện sỏi<br /> chủ yếu dựa vào hình ảnh học: KUB, Siêu âm.<br /> Kết quả: Tỷ lệ mắc sỏi nam/nữ là 1,3/1. Tuổi trung bình là 48,17±15,21. Tỷ lệ thành công chung sau tán sỏi<br /> là 88,2%. Biến chứng sau tán sỏi thấp. Kết quả tán sỏi chịu ảnh hưởng kích thước sỏi, độ cản quang của sỏi.<br /> Kết luận: Điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể có kết quả thành công cao, an toàn.<br /> Từ khóa: tán sỏi ngoài cơ thể, sỏi thận, điều trị sỏi thận.<br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT OUTCOMES OF KIDNEY STONE BY EXTRACORPOREAL SHOCKWAVE<br /> LITHOTRIPSY AT CAN THO UNIVERSITY HOSPITAL 2012-2015<br /> Dam Van Cuong, Le Quang Trung, Tran Huynh Tuan, Nguyen Trung Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 28 - 31<br /> <br /> Objective: Assess the results of ESWL for kidney stones at Can Tho University Hospital.<br /> Materials and methods: A retrospective study, 603 patients with kidney stones was treated by ESWL at<br /> Can Tho University Hospital from 1/2012 to 11/2015. The results were compared with stone size, stone contrast<br /> level. Stone diagnosis was mainly based on imaging materials: KUB, ultrasound, for detecting stones.<br /> Results: The sex ratio of stones is 1.3 for male. The mean age was 48.17±15.21. Overall stone-free rate was<br /> 88.2%. Results were related with size and contrast level of stones. Complication was low.<br /> Conclusion: ESWL for kidney stones is a safe and effective method.<br /> Key words: ESWL, kidney stone, treatment of kidney stone.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ biến chứng – tai biến nặng về sau.<br /> Với những thành tựu vượt bậc trong y học,<br /> Sỏi tiết niệu là một bệnh phổ biến trên thế<br /> điều trị sỏi thận bằng phương pháp mổ hở được<br /> giới, đứng hàng đầu trong các bệnh lý tiết niệu.<br /> thay thế bằng những phương pháp ít hoặc<br /> Theo nghiên cứu về mô hình bệnh lý tiết niệu<br /> không gây sang chấn, trong đó có tán sỏi ngoài<br /> sinh dục tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần<br /> cơ thể, nguyên lý là sóng xung kích tập trung<br /> Thơ từ năm 2006-2010, nhóm bệnh lý tiết niệu<br /> vào viên sỏi với một áp lực cao làm vỡ hoặc làm<br /> gặp nhiều nhất, sỏi niệu chiếm 53,97%, riêng sỏi<br /> vụn sỏi, từ đó được bài tiết ra theo đường tự<br /> thận chiếm 36,07%(3). Mổ hở là phương pháp<br /> nhiên. Đây là phương pháp này được áp dụng<br /> điều trị sỏi thận truyền thống nhưng để lại nhiều<br /> rộng rãi trong những năm gần đây.<br /> <br /> * BM ngoại, ĐHYDCT **BM Điều Dưỡng, ĐHYDCT<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lê Quang Trung ĐT: E-mail: bslequangtrung@gmail.com<br /> 28 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ mắc sỏi nhiều nhất là từ 40-59 tuổi.<br /> được thành lập từ năm 2011, và đã triển khai - Giới nam 346 (57,4%), nữ 257 (42,6%).<br /> phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị<br /> - Kích thước sỏi:<br /> sỏi thận, qua 4 năm điều trị cho kết quả tốt.<br /> Bảng 1: Kích thước sỏi trên Siêu âm (n = 603)<br /> Chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả<br /> Kích thước sỏi N Tỷ lệ %<br /> điều trị sỏi thận bằng tán sỏi ngoài cơ thể tại<br /> 5-10 mm 303 50,2<br /> Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ từ 10-16 mm 180 29,8<br /> 2012- 2015. 16-20 mm 89 14,8<br /> > 20 mm 31 5,2<br /> ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tổng cộng 603 100<br /> Đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Kích thước sỏi gặp nhiều nhất là từ 5 –<br /> Bệnh nhân bị sỏi thận được điều trị bằng 10mm với 50,2%<br /> phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện - Độ cản quang của sỏi<br /> Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ từ 1/2012 đến<br /> Bảng 2: Độ cản quang sỏi trên phim XQ – KUB<br /> 11/2015.<br /> Độ cản quang N Tỷ lệ %<br /> Phương pháp nghiên cứu Kém 218 36,1<br /> Trung bình 311 51,6<br /> Thiết kế nghiên cứu: Mạnh 74 12,3<br /> Hồi cứu. Tổng cộng 603 100<br /> <br /> Cỡ mẫu Nhận xét: Sỏi có độ cản quang trung bình chiếm<br /> Tất cả những bệnh nhân điều trị trong thời tỷ lệ cao nhất với 51,1%<br /> gian trên, qua 4 năm điều trị thì chúng tôi thu Kết quả tán sỏi ngoài cơ thể<br /> thập được 603 trường hợp. Các biến số nghiên Qua 603 Trường hợp tán sỏi ngoài cơ thể,<br /> cứu bao gồm: Tuổi, giới tính, kích thước sỏi, độ chúng tôi thu được kết quả thành công là 532 TH<br /> cản quang của sỏi, và kết quả điều trị. Kết quả chiếm tỷ lệ 88,2%.<br /> điều trị thành công nếu kiểm tra lại trên Siêu âm<br /> Bảng 3: Bảng kết quả điều trị theo số lần tán sỏi<br /> hoặc KUB sau ESWL sạch sỏi hoặc có sỏi < 5mm,<br /> (n=603)<br /> có thể tự tiểu ra ngoài được<br /> Kết quả N Tỷ lệ % Cộng dồn %<br /> Phương pháp thu thập 1 lần tán sỏi 213 35,3 35,3<br /> Số liệu: dựa trên tham khảo từ hồ sơ bệnh 2 lần tán sỏi 150 24,9 60,2<br /> Thành công<br /> 3 lần tán sỏi 94 15,6 75,8<br /> án.<br /> 4 lần tán sỏi 75 12,4 88,2<br /> Phương tiện Thất bại 71 11,8<br /> Máy tán sỏi ngoài cơ thể HK.ESWL-Vm, Tổng 603 100<br /> <br /> định vị sỏi bằng C-arm. Nhận xét: Tỷ lệ thành công chung sau 4 lần tán<br /> sỏi là 88,2%.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung<br /> - Tuổi trung bình là 48,17 ± 15,21. Độ tuổi<br /> Kết quả tán sỏi theo kích thước sỏi thận<br /> Bảng 4: Bảng kết quả tán sỏi theo kích thước sỏi<br /> Số lần tán thành công<br /> Kích thước sỏi (mm) Thành công chung Thất Bại<br /> 1 lần n (%) 2 lần n (%) 3 lần n (%) 4 lần n (%)<br /> 5-10 158 (53,9%) 72 (24,6%) 34 (11,6%) 29 (9,9%) 293 (96,7%) 10 (3,3%)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Số lần tán thành công<br /> Kích thước sỏi (mm) Thành công chung Thất Bại<br /> 1 lần n (%) 2 lần n (%) 3 lần n (%) 4 lần n (%)<br /> 10-16 50 (30,1%) 63 (38%) 37 (22,3%) 16 (9,6%) 166 (92,2%) 14 (7,8%)<br /> 16-20 5 (7,7%) 15 (23,3%) 21 (16,2%) 23 (32,8%) 64 (71,9%) 25 (28,1%)<br /> > 20 0 (0%) 0 (0%) 2 (22,2%) 7 (77,8%) 9 (29%) 22 (71%)<br /> Tổng 213 (35,3%) 150 (24,9%) 94 (15,6%) 75 (12,4%) 532 (88,2%) 71 (11,8%)<br /> Nhận xét: Tỷ lệ thành công cao nhất với sỏi < thường gặp sỏi cản quang vừa và kém. Có thể<br /> 10mm và sỏi càng nhỏ thì tỷ lệ thành công càng tăng sỏi canxi chiếm đa số nên phần lớn sỏi cho cản<br /> vớ p = 0,025 quang gần với mật độ cản quang của xương.<br /> <br /> Kết quả tán sỏi theo mức độ cản quang của - Siêu âm hệ niệu phát hiện sỏi thận 100%<br /> và kích thước trung bình đo trên siêu âm là<br /> sỏi<br /> 13,62mm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> Bảng 5: Bảng kết quả tán sỏi theo độ cản quang sỏi<br /> gần tương đương với kết quả nghiên cứu của<br /> Độ cản quang Kết quả<br /> của sỏi<br /> Tổng Trần Bửu Giám(9) kích thước trung bình của<br /> Thành công Thất bại<br /> Kém n(%) 208 (95,4%) 10 (4,6%) 218 (100%) sỏi là 12,5mm.<br /> Trung bình n(%) 291 (93,5%) 20(6,4%) 311 (100%) Kết quả tán sỏi<br /> Mạnh n(%) 33 (44,6%) 41 (55,4%) 74 (100%)<br /> Tổng Cộng n(%) 532 (88,2%) 71 (11,8%) 603 (100%)<br /> Trong 4 lần tán sỏi, tỷ lệ sạch sỏi sau 1 lần<br /> tán là 35,3%, sau 2 lần tán là 60,2%, sau 3 lần<br /> Nhận xét: Tỷ lệ thành công càng cao khi độ cản<br /> tán là 75,8% và sau 4 lần tán sỏi là 88,2%. Kết<br /> quang sỏi càng kém với p = 0,04<br /> quả của chúng tôi cũng tương đương so với<br /> Biến chứng sau tán sỏi ngoài cơ thể kết quả các nghiên cứu Nguyễn Văn Thuận(7)<br /> Bảng 6: Biến chứng sau tán sỏi ngoài cơ thể (86,7%), Nguyễn Việt Cường(8) (85,4%), Vũ Lê<br /> Biến chứng Tần số (n) Tỷ lệ % Chuyên(1) (84%)(5,2).<br /> Buồn nôn và nôn 1 0.2%<br /> Nhiễm trùng huyết 0 0%<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tán sỏi<br /> Tiểu máu kéo dài 10 1,6% - Kích thước sỏi: Nghiên cứu chúng tôi không<br /> Sốt sau tán 28 4,6% khác nhiều so với Nguyễn Văn Thuận(7), Trần<br /> Đau quặn thận 86 14,3% Văn Hinh(10). Trong nghiên cứu chúng tôi cho<br /> Tắc nghẽn niệu quản 38 6,3%<br /> thấy tỷ lệ thành công cao nhất ở sỏi < 10mm là<br /> Không biến chứng 440 73%<br /> 603 100% 96,7% và kích thước sỏi càng nhỏ thì số tỷ lệ tán<br /> thành công càng tăng (p = 0,025).<br /> Nhận xét: Biến chứng thường gặp nhất sau tán<br /> sỏi là đau quặn thận. - Độ cản quang của sỏi: Nhiều nghiên cứu<br /> cho thấy, sỏi có độ cản quang càng lớn thì tỷ lệ<br /> BÀN LUẬN<br /> thành công sau tán càng thấp, sỏi có cản<br /> Đặc điểm lâm sàng quang mạnh thì cần tán với cường độ lớn hơn,<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ số xung nhiều hơn và số lần tán nhiều hơn(7,6).<br /> nam/nữ là 1,3/1, độ tuổi mắc sỏi nhiều nhất từ Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi<br /> 40 – 59 tuổi. Tuổi trung bình của bệnh nhân là nhận mối liên quan giữa độ cản quang và tỷ lệ<br /> 48,17±15,21, phù hợp với tác giả Nguyễn Việt thành công, kết quả lần lượt là 95,4%, 93,5% và<br /> Cường(8). 44,6%, và số lần tán sỏi thành công tỷ lệ thuận<br /> với độ cản quang (p=0,04).<br /> - Sỏi thận ghi nhận trên KUB phần lớn là sỏi<br /> cản quang mức độ trung bình và kém, sỏi cản Biến chứng sau tán sỏi ngoài cơ thể<br /> quang mạnh chiếm tỷ lệ thấp. Điều này cũng - Đau quặn thận là biến chứng chiếm tỷ lệ<br /> phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Khoa(6) nhiều nhất (14,3%) sau tán sỏi, do sỏi vỡ vụn và<br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ra ngoài theo niệu quản. Theo Al-Marhoon MS(1) 3. Đàm Văn Cương và cs. (2011), “Nghiên cứu mô hình bệnh lý<br /> tiết niệu sinh dục tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Uơng Cần<br /> ghi nhận có 5% cần tán sỏi nội soi kết hợp sau Thơ”, Tạp chí Y học thực hành, số 769+770, tr. 49-51.<br /> TSNCT, chúng tôi có 38 TH bị sỏi rớt xuống tạo 4. Lingema JE, Matlaga E (2007), “Surgical management of<br /> upper urinary tract calculi”, Campell-Wash Urolory 9th,<br /> thành chuỗi sỏi và chúng tôi can thiệp bằng tán<br /> Saunders Elsevier, Ch 44.<br /> sỏi nội soi ngược dòng và 100% đều cho kết quả 5. Matsuoka Y, Ishizaka K, Machida T et al. (2002), “Treatment of<br /> thành công. Điều này cho thấy kết hợp TSNCT 2019 cases with upper urinary tract calculi using a piezoelectric<br /> lithotripter ESL-500A”, Nippon Hinyokika Gakkai Zasshi,<br /> và tán sỏi nội soi ngược dòng điều trị sỏi thận 93(3), pp. 476-482.<br /> nhỏ hiệu quả và ít xâm lấn. 6. Nguyễn Văn Khoa, Huỳnh Quốc Mến, Trần Văn Quốc,<br /> Nguyễn Văn Sách (2010), “Kết quả bước đầu điều trị sỏi niệu<br /> - So sánh với các phương pháp điều trị sỏi bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại bệnh viện Đa Khoa<br /> thận it sang chấn hiện nay thì tán sỏi ngoài cơ Trung Tâm An Giang”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> thể được xem là phương pháp điều trị sỏi thận ít số 14(3), tr 48-51.<br /> 7. Nguyễn Văn Thuận và cs (2011), “Đánh giá kết quả điều trị<br /> biến chứng(11, 4). sỏi tiết niệu bằng máy tán sỏi ngoài cơ thể thủy điện lực<br /> compact XL”, Tạp chí Y học thực hành, số 769+770, tr. 133-138.<br /> KẾT LUẬN 8. Nguyễn Việt Cường (2008), Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật và kết<br /> Qua 603 trường hợp sỏi thận ghi nhận tuổi quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, Luận<br /> án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.<br /> trung bình là 48,17 ± 15,21. Tỷ lệ mắc sỏi nam/nữ 9. Trần Bửu Giám (2012), Đánh giá kết quả bước đầu điều trị sỏi<br /> là 1,31. Sỏi có độ cản quang vừa và kém chiếm tỷ thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trên máy HD.ESWL-<br /> 108A tại bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ, Luận án<br /> lệ cao, và kích thước sỏi trung bình là 13,62 mm.<br /> Chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược Cần Thơ.<br /> Kết quả điều trị bằng tán sỏi ngoài cơ thể, 10. Trần Văn Hinh, Kiều Đức Vinh (2011), “Biến chứng điều trị<br /> sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể theo kích<br /> tỷ lệ thành công chung khá cao là 88,2%, tỷ lệ<br /> thước sỏi”, Tạp chí Y học thực hành, số 769+170, tr 139-142.<br /> biến chứng thấp. Cho thấy tán sỏi ngoài cơ thể 11. Trần Văn Quốc, Trần Ngọc Sinh (2010), “Các yếu tô ảnh<br /> là phương pháp có hiệu quả, an toàn và ít biến hưởng đến tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi cực dưới<br /> thận”, Y học TPHCM, 14(1),tr 22-26<br /> chứng. 12. Vũ Lê Chuyên và cs. (2007), “Tổng kết kinh nghiệm tán sỏi<br /> ngoài cơ thể (ESWL) sỏi niệu tại Bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Y học thực hành, số 631+632, tr. 314-322.<br /> 1. Al-Marhoon MS, Shareef O, Al-Habsi IS (2013),<br /> “Extracorporeal Shock-wave Lithotripsy Success Rate and<br /> Complications: Initial Experience at Sultan Qaboos University Ngày nhận bài báo: 17/5/2016<br /> Hospital”, Med J., 28(4), pp. 255-9.<br /> 2. Azab S, Osama A (2013), “Factors affecting lower calyceal Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/6/2016<br /> stone clearance after Extracorporeal shock wave lithotripsy”, Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br /> African Journal of Urology, volume 19, pp. 13–17.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 31<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2