Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM SIÊU NHỎ (ULTRAMINIPERC)<br />
Phạm Huy Vũ**, Nguyễn Văn Ân*, Ngô Đại Hải*, Hoàng Thiên Phúc*, Nguyễn Lê Qúy Đông*.<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm siêu nhỏ với mục tiêu thu nhỏ đường nong vào<br />
thận để làm giảm biến chứng chảy máu. Chúng tôi báo cáo những kết quả bước đầu để đánh giá hiệu quả và độ an<br />
toàn của phương pháp Ultraminiperc.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo kết quả của 22 trường hợp sỏi thận với kích<br />
thước sỏi nhỏ hơn 20 mm, được phẫu thuật thành công bằng phương pháp tán sỏi qua da bằng đường hầm siêu<br />
nhỏ từ 01/06/2016 đến 1/07/2017 tại bệnh viện Bình Dân. Tất cả bệnh nhân được sử dụng kim đi vào thận là 4,85<br />
Fr (16gauge) dưới quan sát của C-arm, sau đó nong đến 12 Fr và đặt máy soi với sheath tán 13 Fr, sỏi được tán<br />
thành bụi bằng laser và dùng nước muối sinh lý bơm rửa ra ngoài.<br />
Kết quả: Kích thước sỏi trung bình là 15,05 ± 3 mm (10 - 20). Lượng máu mất trung bình là 1,02 ± 1,16<br />
g/dL (0,1 – 4,2). Tỉ lệ sạch sỏi trong lúc mổ là 17 ca (77,3%). Sạch sỏi sau 1 tháng là 18 ca (81,8%). Thời gian thủ<br />
thuật trung bình là 109,5 ± 19,6 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 8,95 ± 4,6 ngày. Tỉ lệ tai biến, biến<br />
chứng là: 18,2%, tất cả là biến chứng nhẹ, được xử trí bằng nội khoa, không trường hợp nào tử vong.<br />
Kết luận: Phương pháp Ultraminiperc là một phẫu thuật an toàn, ít xâm hại, thẩm mỹ và hiệu quả, phù hợp<br />
với sỏi thận kích thước vừa.<br />
Từ khóa: tán sỏi thận qua da, sỏi thận.<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE RESULTS OF ULTRA-MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY (UMP) IN<br />
THE TREATMENT OF RENAL CALCULI<br />
Pham Huy Vu, Nguyen Van An, Ngo Dai Hai, Hoang Thien Phuc, Nguyen Le Quy Dong.<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 174 - 279<br />
<br />
Purpose: We reported our experiences, evaluated our outcome and relationship of factors by Ultraminiperc<br />
in management of renal stones at the Binh Dan Hospital.<br />
Material & Methods: Ultraminiperc was performed in 22 patients using a 3.5-F ultra-thin telescope and<br />
specially designed inner and outer sheaths. A standard puncture was made and the tract was dilated up to 13 F.<br />
The outer sheath was introduced into the pelvicalyceal system and the stone was disintegrated with a 365-m<br />
holmium laser fibre, introduced through the inner sheath. Stone fragments were evacuated using the specially<br />
designed sheath by creating an eddy current of saline; the fragments then came out automatically.<br />
Results: The mean stone size was 15.05 ± 3 mm (10 - 20) and the mean hemoglobin drop was: 1.02 ± 1.16<br />
g/dL (0.1 - 4.2). Stone-free status was achieved in seventeen patients (77.3%). The stone-free rate at 1 month was<br />
81.8%. The duration of surgery was 109,5 ± 19,6 minutes. Patients were discharged after a mean 8.95 ± 4.6 days.<br />
Four cases (18.2%) occurred postoperative complications, managed by medical reasons. No serious complications<br />
or death.<br />
Conclusions: Ultraminiperc is a safe and effective method of removing renal calculi up to 20 mm.<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân ** Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Huy Vũ ĐT: 0908629862 Email: bsphamhuyvu@gmail.com<br />
174 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: kidney calculi; percutaneous nephrolithotomy; ultraminiperc<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br />
Sỏi niệu là bệnh phổ biến đứng hàng thứ Tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp<br />
ba trong các bệnh lý tiết niệu sau nhiễm Phương tiện nghiên cứu<br />
khuẩn đường tiết niệu và các bệnh lý về Máy C – Arm Ziehm để định vị sỏi, dàn máy<br />
tuyến tiền liệt(12). nội soi thận, máy tán lazer Sphinx, dụng cụ tán<br />
Tán sỏi qua da được mô tả lần đầu tiên bởi sỏi qua da Ultraminiperc, guide wire, thông niệu<br />
Fernström và Johansson vào năm 1976, là quản, mono J 12 Fr.<br />
phương pháp điều trị sỏi thận lớn (> 20 mm) Quy trình kỹ thuật mổ<br />
hiệu quả và đã được chấp nhận một cách rộng Vô cảm: gây mê nội khí quản.<br />
rãi(5,13). Mặc dù TSQD có tỷ lệ sạch sỏi tốt,<br />
BN nằm tư thế sản phụ khoa để đặt thông<br />
phương pháp này vẫn còn nhiều biến chứng,<br />
niệu quản theo guide wire vượt qua sỏi dưới<br />
biến chứng chính của tán sỏi thận qua da tiêu<br />
màn hình tăng sáng. Đặt thông tiểu Foley số 16<br />
chuẩn vẫn là chảy máu(2,11). Việc thu nhỏ hơn các<br />
hai nhánh. Cố định thông niệu quản vào thông<br />
dụng cụ đưa vào thận có thể làm giảm chảy<br />
Foley đã được bơm bóng 10 cc.<br />
máu(6). Phương pháp Ultraminiperc là một giải<br />
pháp đáp ứng tốt cho nhu cầu đó(4). Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để<br />
làm căng vùng hông lưng. Chỉnh C – Arm tư thế<br />
Trên thế giới, phương pháp Ultraminiperc<br />
thẳng, nghiêng để định vị sỏi, xác định các nhóm<br />
đã được nghiên cứu và đóng một vai trò nhất<br />
đài – bể thận, thông niệu quản giúp chọc chính<br />
định trong điều trị sỏi thận, tuy nhiên hiện nay ở<br />
xác vào đài thận mong muốn.<br />
Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu lâm sàng để<br />
làm rõ những ưu khuyết điểm của phương pháp Rửa, sát trùng vùng mổ. Chọc dò vào đài<br />
này. Từ đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm thận. Vị trí đài thận được chọc dò tuỳ theo vị trí<br />
mục tiêu: sỏi, độ ứ nước của thận, đài thận dãn nở nằm<br />
phía sau sao cho đường tiếp cận ngắn và dễ tiếp<br />
Xác định tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị sỏi thận<br />
cận sỏi nhất. Chọc dò đúng khi có nước tiểu chảy<br />
bằng phương pháp tán sỏi qua da Ultraminiperc.<br />
ra qua kim. Luồn guide wire qua kim chọc dò.<br />
Xác định tỉ lệ các tai biến, biến chứng khi<br />
Rạch da # 1 cm, tách cân, cơ theo kim chọc dò<br />
điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua<br />
tới lớp mỡ quanh thận. Rút kim, để lại guide<br />
da Ultraminiperc.<br />
wire. Nong tạo đường hầm vảo đài thận qua<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU guide wire bằng bộ nong nhựa đến 12 Fr. Qua<br />
Đối tượng nghiên cứu đó, đặt máy nội soi thận Ultraminiperc tiếp cận<br />
sỏi. Tán sỏi bằng laser thành bụi sỏi, bơm rửa<br />
Tất cả bệnh nhân đã được chẩn đoán sỏi thận<br />
sạch sỏi vụn. Soi thận kiểm tra sạch sỏi trực tiếp<br />
kích thước dưới 20mm, có chỉ định phẫu thuật<br />
và kiểm tra sạch sỏi dưới C – Arm.<br />
tán sỏi qua da Ultraminiperc sau khi được giải<br />
thích và đồng ý. Mở thận ra da bằng Mono J 12 Fr, cố định<br />
thông thận, kết thúc cuộc mổ.<br />
Chống chỉ định: BN không đồng ý, chống chỉ<br />
định gây mê, không nằm sấp được do có bệnh Đặt BN nằm ngửa trở lại và chuyển về<br />
tim mạch như nhịp chậm xoang, suy tim; bệnh phòng hồi sức sau mổ giống như các ca mổ mở<br />
phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), có rối loạn sỏi thận khác.<br />
đông máu, nhiễm trùng niệu chưa được điều trị<br />
ổn, không theo dõi được.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 175<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong phẫu thuật Ultraminiperc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Các bước tiến hành trong phẫu thuật.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 3: Qúa trình phẫu thuật.<br />
<br />
<br />
176 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C<br />
Hình 4: Hình ảnh C-arm trong lúc phẫu thuật.<br />
Hậu phẫu KẾT QUẢ<br />
Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông<br />
Có 22 trường hợp được đưa vào nghiên cứu<br />
lưng sau mổ<br />
với kết quả như sau:<br />
BN được rút thông tiểu + thông niệu quản<br />
Tuổi<br />
vào ngày hậu phẫu thứ 1<br />
Mono J được rút vào ngày thứ 2 nếu kẹp Trung bình là 52 tuổi, nhỏ nhất là 33 tuổi, lớn<br />
thông thận bệnh nhân không đau tức nhất là 66 tuổi.<br />
<br />
Chụp KUB để kiểm tra sạch sỏi trước khi rút Giới tính<br />
thông thận ra da Nam có 10 ca chiếm 45,5%, nữ có 12 ca chiếm<br />
Tái khám sau 1 tháng: chụp KUB, siêu âm 54,5%.<br />
kiểm tra Kích thước sỏi<br />
Đánh giá kết quả sạch sỏi dựa vào: nội soi Trung bình là 15,05 ± 3 mm (10 – 20)<br />
thận lúc mổ, KUB lúc mổ và sau mổ.<br />
Theo tác giả Schoenthaler (2015)(9) là 15,1mm<br />
Tiêu chuẩn sạch sỏi (10 – 20), Desai (2013)(4) là 14,9 ± 4,1mm (6 – 20).<br />
Hết sỏi hoặc còn mảnh sỏi < 5 mm. Độ Hounsfield của sỏi<br />
Thu thập số liệu và xử lý thống kê Trong nghiên cứu chúng tôi là 1207 ± 149<br />
Thiết lập bệnh án mẫu với đầy đủ chi tiết để (1005 – 1587)<br />
thu thập các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu Theo nghiên cứu của tác giả Datta (2015)(1) có<br />
(phụ lục). độ Hounsfield trung bình là 1106 ± 167.<br />
Sự tương quan giữa các biến phụ thuộc và Vị trí sỏi<br />
các biến độc lập được thực hiện bằng phép kiểm<br />
Đa số nằm ở bể thận và đài dưới (36,4%<br />
chi bình phương, xét sự tương quan bằng phép<br />
và 45,5%)<br />
kiểm Pearson. Vị trí sỏi Số trường hợp<br />
Xử trí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 Bể thận 8 36,4%<br />
Đài trên 1 4,5%<br />
Trình bày số liệu dưới dạng bảng, biểu đồ và<br />
Đài giữa 3 13,6%<br />
hình minh họa Đài dưới 10 45,5%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 177<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Mức độ ứ nước thận Thời gian nằm viện<br />
Ứ nước độ 1 chiếm ưu thế (50%) Trung bình là 8,95 ± 4,6 (3 – 24) ngày<br />
Mức độ ứ nước Số trường hợp Theo tác giả Wilhelm (2015)(15) là 4 ngày.<br />
Không ứ nước 3 13,6% Tỉ lệ đặt JJ hậu phẫu<br />
Độ 1 11 50%<br />
Độ 2 5 22,7% 2/22 (9%)<br />
Độ 3 3 13,6% Theo tác giả Desai (2013)(4) là 11%, tác giả<br />
Vị trí đường vào thận Datta (2015)(1) là 6,3%<br />
Đa số chọn đường vào thận từ đài dưới Tỉ lệ biến chứng<br />
(81.8%) 4 trường hợp (chiếm 18%) gồm: hai trường<br />
Vị trí chọc dò Số trường hợp hợp rò nước tiểu, một trường hợp tụ dịch<br />
Đài trên 1 4,5%<br />
khoang quanh thận và một trường hợp thông<br />
Đài giữa 3 13,6%<br />
Đài dưới 18 81,8% thận ra máu đỏ sẫm hậu phẫu ngày thứ 1. Tất cả<br />
đều được xử trí ổn định, không có biến chứng<br />
Kết quả sạch sỏi<br />
nặng hoặc tử vong.<br />
Sạch sỏi trong mổ và hậu phẫu là 17 trường<br />
Đặt hệ thống máy soi Ultraminiperc và tán<br />
hợp (77,3%), sót sỏi 5 trường hợp (22,7%).<br />
sỏi.<br />
Sạch sỏi sau 1 tháng là 18 trường hợp<br />
Kết thúc phẫu thuật và mở Mono J ra da.<br />
(81,8%).<br />
Đặt thông niệu quản.<br />
Một số nghiên cứu có tỉ lệ sạch sỏi trên 90%:<br />
Bơm thuốc cản quang làm hiện rõ hệ thống<br />
Theo tác giả Desai (2013)(4) là 97,2%, tác giả<br />
đài bể thận.<br />
Wilhelm (2015)(15) là 92%: Do có sự khác biệt về<br />
phương thức lấy sỏi ( dụng cụ, trang thiết bị..). Kết thuốc phẫu thuật mở Mono J ra da.<br />
Thời gian phẫu thuật BÀNLUẬN<br />
Trung bình là :109,5 ± 19,6 phút (80 – 145) Ultraminiperc hay là tán sỏi thận qua da<br />
Theo tác giả Schoenthaler (2015)(9) là 121 bằng đường hầm siêu nhỏ là sự bổ sung mới<br />
phút, tác giả Wilhelm (2015)(15) là 130,12 phút. nhất về trang thiết bị của phương pháp tán sỏi<br />
Lượng máu mất qua da(4). Hiện tại chúng tôi sử sụng kim đi vào<br />
thận là 4.85 Fr (16gauge), nong đến 12 Fr, rồi đặt<br />
Trung bình là: 1,02 ± 1,16 g/dL (0,1 – 4,2)<br />
máy soi Ultraminiperc vào đài bể thận và quan<br />
Theo các tác giả khác như: Shah (2015)(10) là sát thấy sỏi, sau đó tán sỏi bằng laser, chúng tôi<br />
1,2 ± 0,3 g/dL; tác giả Datta (2015)(1) là 0,81 ± 0,48 sử dụng laser tán nát sỏi thành dạng bụi, không<br />
g/dL. giống như TSQD và TSQD đường hầm nhỏ là<br />
Chức năng thận sau phẫu thuật sau khi tán sỏi phải lấy sỏi ra qua kênh thủ thuật<br />
Nhìn chung là tăng nhẹ, trung bình tăng 3,95 bằng kềm gắp sỏi(7,8,14), Ultraminiperc không phải<br />
± 28,7 µmol/L. nong đường nong lớn vào thận nên những<br />
Theo nghiên cứu của tác giả Datta (2015)(1) là mảnh sỏi sau tán sẽ theo đường niệu ra ngoài<br />
4,4 ± 5,3 µmol/L. bằng bơm rửa(4). Do đó chỉ định của chúng tôi là<br />
những sỏi thận có kích thước vừa phải, độ<br />
Thời gian lưu thông thận<br />
Hounsfield cao (lớn hơn 1.000 HU), những sỏi<br />
Trung bình là 5,5 ± 1,97 (2 – 10) ngày đài thận có hẹp cổ đài không thuận lợi tán sỏi<br />
Theo tác giả Wilhelm (2015)(15) là 2 ngày. ngoài cơ thể.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
178 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trong nhóm bệnh nhân này, sau khi tán nát Percutaneous Nephrolithotomy Global Study: indications,<br />
complications, and outcomes in 5803 patients", J Endourol, vol.<br />
hết sỏi, chúng tôi đặt thông mono-J vào bể thận 25 (1), pp. 11-17.<br />
thường qui để theo dõi an toàn và cầm máu, rút 3. Dede O, Sancaktutar AA, Dağguli M, Utangaç M, Baş<br />
O, Penbegul N (2015), "Ultra-mini-percutaneous<br />
thông mono-J khi hậu phẫu kiểm tra KUB thấy<br />
nephrolithotomy in pediatric nephrolithiasis: Both low<br />
hết sỏi, phù hợp với tác giả Wilhelm (2015)(15). pressure and high efficiency", Journal of Pediatric Urology. 11<br />
Bệnh nhân được cho xuất viện và hẹn một tháng (5), pp. 253.e251-253.e256.<br />
4. Desai J, Solanki R, et al (2013), "Ultra-mini percutaneous<br />
sau tái khám. Trường hợp đặt thông JJ khi thấy nephrolithotomy (UMP): one more armamentarium", BJU Int,<br />
sỏi lớn hoặc nghi có hẹp niệu quản hoặc có sỏi vol. 112 (7), pp. 1046-1049.<br />
nhỏ kẹt niệu quản trước khi rút mono-J. 5. Fernstrom I, Johansson B, et al (1976), "Percutaneous<br />
pyelolithotomy. A new extraction technique", Scand J Urol<br />
Về biến chứng có 4 trường hợp được phân Nephrol, vol. 10 (3), pp. 257-259.<br />
độ II và IIIA (theo Clavien) gồm: hai trường hợp 6. Kukreja R, Desai M, Patel S, et al (2004), "Factors affecting<br />
blood loss during percutaneous nephrolithotomy: prospective<br />
rò nước tiều sau cột thông thận, một trường hợp study", J Endourol, vol. 18 (8), pp. 715-722.<br />
tụ dịch khoang quanh thận, một trường hợp 7. Nguyễn Văn Ân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Lê Qúy Đông<br />
và các cộng sự (2016), “Bước đầu đánh giá biến chứng của<br />
thông thận ra máu đỏ sậm vào ngày hậu phẫu<br />
phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với laser<br />
thứ 1. Tất cả được xử trí ổn định bằng đặt thông holmium”, Y học TP HCM, hội nghị thường niên lần thứ XIV hội<br />
JJ hậu phẫu và điều trị nội khoa. Không có biến Niệu – Thận học TP HCM, tập 20 (4), tr. 50.<br />
8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Lê Trọng<br />
chứng nặng phải truyền máu hoặc tử vong. Mức Khôi, Trần Vĩnh Hưng (2016), “Đánh giá kết quả và độ an<br />
độ biến chứng gặp phải của chúng tôi tương ứng toàn của phẫu thuật lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ trong điều<br />
với các tác giả khác trên thế giới: Datta (2016)(1), trị sỏi thận đơn giản”, Y học TP HCM, hội nghị thường niên lần<br />
thứ XIV hội Niệu – Thận học TP HCM, tập 20 (4), tr. 38.<br />
Dede (2015)(3), Schoenthaler (2015)(9), Shah 9. Schoenthaler M, Wilhelm K, Hein S, et al (2015), "Ultra-mini<br />
(2015)(10), Wilhelm (2015)(15. PCNL versus flexible ureteroscopy: a matched analysis of<br />
treatment costs (endoscopes and disposables) in patients with<br />
Chúng tôi chuộng đi vào thận từ đài dưới vì renal stones 10-20 mm", World J Urol. 33 (10), pp. 1601-1605.<br />
khả năng ít chảy máu(2,5) và sỏi thận trong nghiên 10. Shah AK, Xu K, Liu H, et al (2015), "Implementation of<br />
Ultramini Percutaneous Nephrolithotomy for Treatment of 2-3<br />
cứu đa số nằm ở đài dưới và bể thận.<br />
cm Kidney Stones: A Preliminary Report", J Endourol. 29 (11),<br />
Vấn đề Steintrasse (sỏi kẹt niệu quản thành pp. 1231-1236.<br />
11. Stening SG, Bourne S, et al (1998), "Supracostal percutaneous<br />
chuỗi), trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi<br />
nephrolithotomy for upper pole caliceal calculi", J Endourol,<br />
không ghi nhận trường hợp nào xảy ra. Lý giải vol. 12 (4), pp. 359-362.<br />
vấn đề này vì đây là nghiên cứu ban đầu nên 12. Stoller ML (2013), “Urinary Stone Disease”, Smith’s General<br />
Urology, 18th edition, Chapter 17, pp. 249 – 278.<br />
kích thước sỏi lựa chọn là những sỏi vừa phải (10 13. Turk C, Petrik A, Sarica K, et al (2016), "EAU Guidelines on<br />
– 20 mm) và khi phẫu thuật chúng tôi cố gắng Diagnosis and Conservative Management of Urolithiasis", Eur<br />
tán sỏi và bơm rửa thật kỹ. Urol, vol. 69 (3), pp. 468-474.<br />
14. Vũ Nguyễn Khải Ca và các cộng sự (2015), “Tán sỏi thận qua<br />
KẾTLUẬN da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm”, Y học<br />
TP. Hồ Chí Minh, 19(4), tr. 277-281.<br />
Qua nghiên cứu 22 trường hợp tán sỏi qua 15. Wilhelm K, Hein S, Adams F, et al (2015), "Ultra-mini PCNL<br />
da Ultraminiperc, chúng tôi thấy đây là một versus flexible ureteroscopy: a matched analysis of analgesic<br />
consumption and treatment-related patient satisfaction in<br />
phẫu thuật an toàn, ít xâm hại, thẩm mỹ và hiệu patients with renal stones 10-35 mm", World J Urol, vol. 33<br />
quả, phù hợp với sỏi thận kích thước vừa (≤ 20 (12), pp. 2131-2136.<br />
mm) với tỉ lệ sạch sỏi chung là 81,8%.<br />
Ngày nhận bài báo: 06/11/2017<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Datta SN, Solanki R, Desai J, et al (2016), "Prospective<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2017<br />
Outcomes of Ultra Mini Percutaneous Nephrolithotomy: A Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br />
Consecutive Cohort Study", J.urol. 195 (3), pp. 741-746.<br />
2. De la Rosette J, Assimos D, Desai M, Gutierrez J, et al (2011),<br />
"The Clinical Research Office of the Endourological Society<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 179<br />