intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua da đường hầm siêu nhỏ (Ultraminiperc)

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm siêu nhỏ với mục tiêu thu nhỏ đường nong vào thận để làm giảm biến chứng chảy máu. Chúng tôi báo cáo những kết quả bước đầu để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của phương pháp Ultraminiperc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua da đường hầm siêu nhỏ (Ultraminiperc)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br /> TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM SIÊU NHỎ (ULTRAMINIPERC)<br /> Phạm Huy Vũ**, Nguyễn Văn Ân*, Ngô Đại Hải*, Hoàng Thiên Phúc*, Nguyễn Lê Qúy Đông*.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm siêu nhỏ với mục tiêu thu nhỏ đường nong vào<br /> thận để làm giảm biến chứng chảy máu. Chúng tôi báo cáo những kết quả bước đầu để đánh giá hiệu quả và độ an<br /> toàn của phương pháp Ultraminiperc.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo kết quả của 22 trường hợp sỏi thận với kích<br /> thước sỏi nhỏ hơn 20 mm, được phẫu thuật thành công bằng phương pháp tán sỏi qua da bằng đường hầm siêu<br /> nhỏ từ 01/06/2016 đến 1/07/2017 tại bệnh viện Bình Dân. Tất cả bệnh nhân được sử dụng kim đi vào thận là 4,85<br /> Fr (16gauge) dưới quan sát của C-arm, sau đó nong đến 12 Fr và đặt máy soi với sheath tán 13 Fr, sỏi được tán<br /> thành bụi bằng laser và dùng nước muối sinh lý bơm rửa ra ngoài.<br /> Kết quả: Kích thước sỏi trung bình là 15,05 ± 3 mm (10 - 20). Lượng máu mất trung bình là 1,02 ± 1,16<br /> g/dL (0,1 – 4,2). Tỉ lệ sạch sỏi trong lúc mổ là 17 ca (77,3%). Sạch sỏi sau 1 tháng là 18 ca (81,8%). Thời gian thủ<br /> thuật trung bình là 109,5 ± 19,6 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 8,95 ± 4,6 ngày. Tỉ lệ tai biến, biến<br /> chứng là: 18,2%, tất cả là biến chứng nhẹ, được xử trí bằng nội khoa, không trường hợp nào tử vong.<br /> Kết luận: Phương pháp Ultraminiperc là một phẫu thuật an toàn, ít xâm hại, thẩm mỹ và hiệu quả, phù hợp<br /> với sỏi thận kích thước vừa.<br /> Từ khóa: tán sỏi thận qua da, sỏi thận.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE RESULTS OF ULTRA-MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY (UMP) IN<br /> THE TREATMENT OF RENAL CALCULI<br /> Pham Huy Vu, Nguyen Van An, Ngo Dai Hai, Hoang Thien Phuc, Nguyen Le Quy Dong.<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 174 - 279<br /> <br /> Purpose: We reported our experiences, evaluated our outcome and relationship of factors by Ultraminiperc<br /> in management of renal stones at the Binh Dan Hospital.<br /> Material & Methods: Ultraminiperc was performed in 22 patients using a 3.5-F ultra-thin telescope and<br /> specially designed inner and outer sheaths. A standard puncture was made and the tract was dilated up to 13 F.<br /> The outer sheath was introduced into the pelvicalyceal system and the stone was disintegrated with a 365-m<br /> holmium laser fibre, introduced through the inner sheath. Stone fragments were evacuated using the specially<br /> designed sheath by creating an eddy current of saline; the fragments then came out automatically.<br /> Results: The mean stone size was 15.05 ± 3 mm (10 - 20) and the mean hemoglobin drop was: 1.02 ± 1.16<br /> g/dL (0.1 - 4.2). Stone-free status was achieved in seventeen patients (77.3%). The stone-free rate at 1 month was<br /> 81.8%. The duration of surgery was 109,5 ± 19,6 minutes. Patients were discharged after a mean 8.95 ± 4.6 days.<br /> Four cases (18.2%) occurred postoperative complications, managed by medical reasons. No serious complications<br /> or death.<br /> Conclusions: Ultraminiperc is a safe and effective method of removing renal calculi up to 20 mm.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân ** Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Huy Vũ ĐT: 0908629862 Email: bsphamhuyvu@gmail.com<br /> 174 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: kidney calculi; percutaneous nephrolithotomy; ultraminiperc<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Sỏi niệu là bệnh phổ biến đứng hàng thứ Tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp<br /> ba trong các bệnh lý tiết niệu sau nhiễm Phương tiện nghiên cứu<br /> khuẩn đường tiết niệu và các bệnh lý về Máy C – Arm Ziehm để định vị sỏi, dàn máy<br /> tuyến tiền liệt(12). nội soi thận, máy tán lazer Sphinx, dụng cụ tán<br /> Tán sỏi qua da được mô tả lần đầu tiên bởi sỏi qua da Ultraminiperc, guide wire, thông niệu<br /> Fernström và Johansson vào năm 1976, là quản, mono J 12 Fr.<br /> phương pháp điều trị sỏi thận lớn (> 20 mm) Quy trình kỹ thuật mổ<br /> hiệu quả và đã được chấp nhận một cách rộng Vô cảm: gây mê nội khí quản.<br /> rãi(5,13). Mặc dù TSQD có tỷ lệ sạch sỏi tốt,<br /> BN nằm tư thế sản phụ khoa để đặt thông<br /> phương pháp này vẫn còn nhiều biến chứng,<br /> niệu quản theo guide wire vượt qua sỏi dưới<br /> biến chứng chính của tán sỏi thận qua da tiêu<br /> màn hình tăng sáng. Đặt thông tiểu Foley số 16<br /> chuẩn vẫn là chảy máu(2,11). Việc thu nhỏ hơn các<br /> hai nhánh. Cố định thông niệu quản vào thông<br /> dụng cụ đưa vào thận có thể làm giảm chảy<br /> Foley đã được bơm bóng 10 cc.<br /> máu(6). Phương pháp Ultraminiperc là một giải<br /> pháp đáp ứng tốt cho nhu cầu đó(4). Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để<br /> làm căng vùng hông lưng. Chỉnh C – Arm tư thế<br /> Trên thế giới, phương pháp Ultraminiperc<br /> thẳng, nghiêng để định vị sỏi, xác định các nhóm<br /> đã được nghiên cứu và đóng một vai trò nhất<br /> đài – bể thận, thông niệu quản giúp chọc chính<br /> định trong điều trị sỏi thận, tuy nhiên hiện nay ở<br /> xác vào đài thận mong muốn.<br /> Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu lâm sàng để<br /> làm rõ những ưu khuyết điểm của phương pháp Rửa, sát trùng vùng mổ. Chọc dò vào đài<br /> này. Từ đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm thận. Vị trí đài thận được chọc dò tuỳ theo vị trí<br /> mục tiêu: sỏi, độ ứ nước của thận, đài thận dãn nở nằm<br /> phía sau sao cho đường tiếp cận ngắn và dễ tiếp<br /> Xác định tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị sỏi thận<br /> cận sỏi nhất. Chọc dò đúng khi có nước tiểu chảy<br /> bằng phương pháp tán sỏi qua da Ultraminiperc.<br /> ra qua kim. Luồn guide wire qua kim chọc dò.<br /> Xác định tỉ lệ các tai biến, biến chứng khi<br /> Rạch da # 1 cm, tách cân, cơ theo kim chọc dò<br /> điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua<br /> tới lớp mỡ quanh thận. Rút kim, để lại guide<br /> da Ultraminiperc.<br /> wire. Nong tạo đường hầm vảo đài thận qua<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU guide wire bằng bộ nong nhựa đến 12 Fr. Qua<br /> Đối tượng nghiên cứu đó, đặt máy nội soi thận Ultraminiperc tiếp cận<br /> sỏi. Tán sỏi bằng laser thành bụi sỏi, bơm rửa<br /> Tất cả bệnh nhân đã được chẩn đoán sỏi thận<br /> sạch sỏi vụn. Soi thận kiểm tra sạch sỏi trực tiếp<br /> kích thước dưới 20mm, có chỉ định phẫu thuật<br /> và kiểm tra sạch sỏi dưới C – Arm.<br /> tán sỏi qua da Ultraminiperc sau khi được giải<br /> thích và đồng ý. Mở thận ra da bằng Mono J 12 Fr, cố định<br /> thông thận, kết thúc cuộc mổ.<br /> Chống chỉ định: BN không đồng ý, chống chỉ<br /> định gây mê, không nằm sấp được do có bệnh Đặt BN nằm ngửa trở lại và chuyển về<br /> tim mạch như nhịp chậm xoang, suy tim; bệnh phòng hồi sức sau mổ giống như các ca mổ mở<br /> phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), có rối loạn sỏi thận khác.<br /> đông máu, nhiễm trùng niệu chưa được điều trị<br /> ổn, không theo dõi được.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 175<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong phẫu thuật Ultraminiperc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Các bước tiến hành trong phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B<br /> Hình 3: Qúa trình phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> 176 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 4: Hình ảnh C-arm trong lúc phẫu thuật.<br /> Hậu phẫu KẾT QUẢ<br /> Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông<br /> Có 22 trường hợp được đưa vào nghiên cứu<br /> lưng sau mổ<br /> với kết quả như sau:<br /> BN được rút thông tiểu + thông niệu quản<br /> Tuổi<br /> vào ngày hậu phẫu thứ 1<br /> Mono J được rút vào ngày thứ 2 nếu kẹp Trung bình là 52 tuổi, nhỏ nhất là 33 tuổi, lớn<br /> thông thận bệnh nhân không đau tức nhất là 66 tuổi.<br /> <br /> Chụp KUB để kiểm tra sạch sỏi trước khi rút Giới tính<br /> thông thận ra da Nam có 10 ca chiếm 45,5%, nữ có 12 ca chiếm<br /> Tái khám sau 1 tháng: chụp KUB, siêu âm 54,5%.<br /> kiểm tra Kích thước sỏi<br /> Đánh giá kết quả sạch sỏi dựa vào: nội soi Trung bình là 15,05 ± 3 mm (10 – 20)<br /> thận lúc mổ, KUB lúc mổ và sau mổ.<br /> Theo tác giả Schoenthaler (2015)(9) là 15,1mm<br /> Tiêu chuẩn sạch sỏi (10 – 20), Desai (2013)(4) là 14,9 ± 4,1mm (6 – 20).<br /> Hết sỏi hoặc còn mảnh sỏi < 5 mm. Độ Hounsfield của sỏi<br /> Thu thập số liệu và xử lý thống kê Trong nghiên cứu chúng tôi là 1207 ± 149<br /> Thiết lập bệnh án mẫu với đầy đủ chi tiết để (1005 – 1587)<br /> thu thập các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu Theo nghiên cứu của tác giả Datta (2015)(1) có<br /> (phụ lục). độ Hounsfield trung bình là 1106 ± 167.<br /> Sự tương quan giữa các biến phụ thuộc và Vị trí sỏi<br /> các biến độc lập được thực hiện bằng phép kiểm<br /> Đa số nằm ở bể thận và đài dưới (36,4%<br /> chi bình phương, xét sự tương quan bằng phép<br /> và 45,5%)<br /> kiểm Pearson. Vị trí sỏi Số trường hợp<br /> Xử trí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 Bể thận 8 36,4%<br /> Đài trên 1 4,5%<br /> Trình bày số liệu dưới dạng bảng, biểu đồ và<br /> Đài giữa 3 13,6%<br /> hình minh họa Đài dưới 10 45,5%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 177<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Mức độ ứ nước thận Thời gian nằm viện<br /> Ứ nước độ 1 chiếm ưu thế (50%) Trung bình là 8,95 ± 4,6 (3 – 24) ngày<br /> Mức độ ứ nước Số trường hợp Theo tác giả Wilhelm (2015)(15) là 4 ngày.<br /> Không ứ nước 3 13,6% Tỉ lệ đặt JJ hậu phẫu<br /> Độ 1 11 50%<br /> Độ 2 5 22,7% 2/22 (9%)<br /> Độ 3 3 13,6% Theo tác giả Desai (2013)(4) là 11%, tác giả<br /> Vị trí đường vào thận Datta (2015)(1) là 6,3%<br /> Đa số chọn đường vào thận từ đài dưới Tỉ lệ biến chứng<br /> (81.8%) 4 trường hợp (chiếm 18%) gồm: hai trường<br /> Vị trí chọc dò Số trường hợp hợp rò nước tiểu, một trường hợp tụ dịch<br /> Đài trên 1 4,5%<br /> khoang quanh thận và một trường hợp thông<br /> Đài giữa 3 13,6%<br /> Đài dưới 18 81,8% thận ra máu đỏ sẫm hậu phẫu ngày thứ 1. Tất cả<br /> đều được xử trí ổn định, không có biến chứng<br /> Kết quả sạch sỏi<br /> nặng hoặc tử vong.<br /> Sạch sỏi trong mổ và hậu phẫu là 17 trường<br /> Đặt hệ thống máy soi Ultraminiperc và tán<br /> hợp (77,3%), sót sỏi 5 trường hợp (22,7%).<br /> sỏi.<br /> Sạch sỏi sau 1 tháng là 18 trường hợp<br /> Kết thúc phẫu thuật và mở Mono J ra da.<br /> (81,8%).<br /> Đặt thông niệu quản.<br /> Một số nghiên cứu có tỉ lệ sạch sỏi trên 90%:<br /> Bơm thuốc cản quang làm hiện rõ hệ thống<br /> Theo tác giả Desai (2013)(4) là 97,2%, tác giả<br /> đài bể thận.<br /> Wilhelm (2015)(15) là 92%: Do có sự khác biệt về<br /> phương thức lấy sỏi ( dụng cụ, trang thiết bị..). Kết thuốc phẫu thuật mở Mono J ra da.<br /> Thời gian phẫu thuật BÀNLUẬN<br /> Trung bình là :109,5 ± 19,6 phút (80 – 145) Ultraminiperc hay là tán sỏi thận qua da<br /> Theo tác giả Schoenthaler (2015)(9) là 121 bằng đường hầm siêu nhỏ là sự bổ sung mới<br /> phút, tác giả Wilhelm (2015)(15) là 130,12 phút. nhất về trang thiết bị của phương pháp tán sỏi<br /> Lượng máu mất qua da(4). Hiện tại chúng tôi sử sụng kim đi vào<br /> thận là 4.85 Fr (16gauge), nong đến 12 Fr, rồi đặt<br /> Trung bình là: 1,02 ± 1,16 g/dL (0,1 – 4,2)<br /> máy soi Ultraminiperc vào đài bể thận và quan<br /> Theo các tác giả khác như: Shah (2015)(10) là sát thấy sỏi, sau đó tán sỏi bằng laser, chúng tôi<br /> 1,2 ± 0,3 g/dL; tác giả Datta (2015)(1) là 0,81 ± 0,48 sử dụng laser tán nát sỏi thành dạng bụi, không<br /> g/dL. giống như TSQD và TSQD đường hầm nhỏ là<br /> Chức năng thận sau phẫu thuật sau khi tán sỏi phải lấy sỏi ra qua kênh thủ thuật<br /> Nhìn chung là tăng nhẹ, trung bình tăng 3,95 bằng kềm gắp sỏi(7,8,14), Ultraminiperc không phải<br /> ± 28,7 µmol/L. nong đường nong lớn vào thận nên những<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Datta (2015)(1) là mảnh sỏi sau tán sẽ theo đường niệu ra ngoài<br /> 4,4 ± 5,3 µmol/L. bằng bơm rửa(4). Do đó chỉ định của chúng tôi là<br /> những sỏi thận có kích thước vừa phải, độ<br /> Thời gian lưu thông thận<br /> Hounsfield cao (lớn hơn 1.000 HU), những sỏi<br /> Trung bình là 5,5 ± 1,97 (2 – 10) ngày đài thận có hẹp cổ đài không thuận lợi tán sỏi<br /> Theo tác giả Wilhelm (2015)(15) là 2 ngày. ngoài cơ thể.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 178 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong nhóm bệnh nhân này, sau khi tán nát Percutaneous Nephrolithotomy Global Study: indications,<br /> complications, and outcomes in 5803 patients", J Endourol, vol.<br /> hết sỏi, chúng tôi đặt thông mono-J vào bể thận 25 (1), pp. 11-17.<br /> thường qui để theo dõi an toàn và cầm máu, rút 3. Dede O, Sancaktutar AA, Dağguli M, Utangaç M, Baş<br /> O, Penbegul N (2015), "Ultra-mini-percutaneous<br /> thông mono-J khi hậu phẫu kiểm tra KUB thấy<br /> nephrolithotomy in pediatric nephrolithiasis: Both low<br /> hết sỏi, phù hợp với tác giả Wilhelm (2015)(15). pressure and high efficiency", Journal of Pediatric Urology. 11<br /> Bệnh nhân được cho xuất viện và hẹn một tháng (5), pp. 253.e251-253.e256.<br /> 4. Desai J, Solanki R, et al (2013), "Ultra-mini percutaneous<br /> sau tái khám. Trường hợp đặt thông JJ khi thấy nephrolithotomy (UMP): one more armamentarium", BJU Int,<br /> sỏi lớn hoặc nghi có hẹp niệu quản hoặc có sỏi vol. 112 (7), pp. 1046-1049.<br /> nhỏ kẹt niệu quản trước khi rút mono-J. 5. Fernstrom I, Johansson B, et al (1976), "Percutaneous<br /> pyelolithotomy. A new extraction technique", Scand J Urol<br /> Về biến chứng có 4 trường hợp được phân Nephrol, vol. 10 (3), pp. 257-259.<br /> độ II và IIIA (theo Clavien) gồm: hai trường hợp 6. Kukreja R, Desai M, Patel S, et al (2004), "Factors affecting<br /> blood loss during percutaneous nephrolithotomy: prospective<br /> rò nước tiều sau cột thông thận, một trường hợp study", J Endourol, vol. 18 (8), pp. 715-722.<br /> tụ dịch khoang quanh thận, một trường hợp 7. Nguyễn Văn Ân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Lê Qúy Đông<br /> và các cộng sự (2016), “Bước đầu đánh giá biến chứng của<br /> thông thận ra máu đỏ sậm vào ngày hậu phẫu<br /> phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với laser<br /> thứ 1. Tất cả được xử trí ổn định bằng đặt thông holmium”, Y học TP HCM, hội nghị thường niên lần thứ XIV hội<br /> JJ hậu phẫu và điều trị nội khoa. Không có biến Niệu – Thận học TP HCM, tập 20 (4), tr. 50.<br /> 8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Lê Trọng<br /> chứng nặng phải truyền máu hoặc tử vong. Mức Khôi, Trần Vĩnh Hưng (2016), “Đánh giá kết quả và độ an<br /> độ biến chứng gặp phải của chúng tôi tương ứng toàn của phẫu thuật lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ trong điều<br /> với các tác giả khác trên thế giới: Datta (2016)(1), trị sỏi thận đơn giản”, Y học TP HCM, hội nghị thường niên lần<br /> thứ XIV hội Niệu – Thận học TP HCM, tập 20 (4), tr. 38.<br /> Dede (2015)(3), Schoenthaler (2015)(9), Shah 9. Schoenthaler M, Wilhelm K, Hein S, et al (2015), "Ultra-mini<br /> (2015)(10), Wilhelm (2015)(15. PCNL versus flexible ureteroscopy: a matched analysis of<br /> treatment costs (endoscopes and disposables) in patients with<br /> Chúng tôi chuộng đi vào thận từ đài dưới vì renal stones 10-20 mm", World J Urol. 33 (10), pp. 1601-1605.<br /> khả năng ít chảy máu(2,5) và sỏi thận trong nghiên 10. Shah AK, Xu K, Liu H, et al (2015), "Implementation of<br /> Ultramini Percutaneous Nephrolithotomy for Treatment of 2-3<br /> cứu đa số nằm ở đài dưới và bể thận.<br /> cm Kidney Stones: A Preliminary Report", J Endourol. 29 (11),<br /> Vấn đề Steintrasse (sỏi kẹt niệu quản thành pp. 1231-1236.<br /> 11. Stening SG, Bourne S, et al (1998), "Supracostal percutaneous<br /> chuỗi), trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi<br /> nephrolithotomy for upper pole caliceal calculi", J Endourol,<br /> không ghi nhận trường hợp nào xảy ra. Lý giải vol. 12 (4), pp. 359-362.<br /> vấn đề này vì đây là nghiên cứu ban đầu nên 12. Stoller ML (2013), “Urinary Stone Disease”, Smith’s General<br /> Urology, 18th edition, Chapter 17, pp. 249 – 278.<br /> kích thước sỏi lựa chọn là những sỏi vừa phải (10 13. Turk C, Petrik A, Sarica K, et al (2016), "EAU Guidelines on<br /> – 20 mm) và khi phẫu thuật chúng tôi cố gắng Diagnosis and Conservative Management of Urolithiasis", Eur<br /> tán sỏi và bơm rửa thật kỹ. Urol, vol. 69 (3), pp. 468-474.<br /> 14. Vũ Nguyễn Khải Ca và các cộng sự (2015), “Tán sỏi thận qua<br /> KẾTLUẬN da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm”, Y học<br /> TP. Hồ Chí Minh, 19(4), tr. 277-281.<br /> Qua nghiên cứu 22 trường hợp tán sỏi qua 15. Wilhelm K, Hein S, Adams F, et al (2015), "Ultra-mini PCNL<br /> da Ultraminiperc, chúng tôi thấy đây là một versus flexible ureteroscopy: a matched analysis of analgesic<br /> consumption and treatment-related patient satisfaction in<br /> phẫu thuật an toàn, ít xâm hại, thẩm mỹ và hiệu patients with renal stones 10-35 mm", World J Urol, vol. 33<br /> quả, phù hợp với sỏi thận kích thước vừa (≤ 20 (12), pp. 2131-2136.<br /> mm) với tỉ lệ sạch sỏi chung là 81,8%.<br /> Ngày nhận bài báo: 06/11/2017<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Datta SN, Solanki R, Desai J, et al (2016), "Prospective<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2017<br /> Outcomes of Ultra Mini Percutaneous Nephrolithotomy: A Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> Consecutive Cohort Study", J.urol. 195 (3), pp. 741-746.<br /> 2. De la Rosette J, Assimos D, Desai M, Gutierrez J, et al (2011),<br /> "The Clinical Research Office of the Endourological Society<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 179<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2