intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị thiểu ối nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị của sản phụ thiểu ối nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị thiểu ối nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

  1. SẢN KHOA Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy Tạp chí phụ sản - 12(3), 74-78, 2014 3. Kết quảnghiên cứu ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THIỂU ỐI NHẬP VIỆN từ 0,4- 3,9% và tỷ lệ này đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây[2]. Do đó, thiểu ối được đánh giá là Qua khảo sát 160 trường hợp thiểu ối nhập viện tại TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ vấn đề sức khỏe cho thai phụ và thai nhi. Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, chúng tôi ghi Lâm Đức Tâm(1), Nguyễn Vũ Quốc Huy(2) Tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ có nhiều nhận được kết quả như sau (1) Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, (2)Trường Đại học Y Dược Huế trường hợp thiểu ối nhập viện điều trị và thái độ xử trí Nhận xét: Tuổi mẹ trung bình là29,45±2,59 cm, của bác sĩ là mổ lấy thai ở những thai phụ này. Tuy nhiên, tập trung nhiều là nhóm 19- 36 tuổi, sống chủ yếu Tóm tắt Abstract chúng tôi chưa ghi nhận các nghiên cứu về tình hình nông thôn, trình độ là trung học phổ thông và nghề Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận ASSESSMENT OF TREATMENT OUTCOMES thiểu ối, các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thái nghiệp là nội trợ. lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị của sản phụ thiểu OLIGOHYDRAMNIOS HOSPITALIZED IN CAN THO độ xử trí ở các sản phụ thiểu ối. Xuất phát từ đó, chúng Bảng 2. Đặc điểm tiền sử thai phụ thiểu ối ối nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần GENERAL HOSPITAL tôi tiến hành nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm Đặc điểm Tần số (n=160) Tỷ lệ (%) Thơ. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang Objective: Characterization of clinical, subclinical, sàng và kết quả điều trị sản phụ thiểu ối nhập viện tại Con so 95 59,38 160 trường hợp thiểu ối từ tháng 06/2013 đến tháng assess the results of treatment of hospitalized women Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ nhằm đánh giá Tiền thai Con rạ 65 40,62 04/2014. Cácđối tượng tham gianghiên cứuđượctư with oligohydramnios Hospital in Can Tho City. kết quả điều trị thiểu ối tại Bệnh viện. Có 16 10 vấn, thu thập các đặc điểm về dân số xã hội học, tiền Subjects and methods: Cross-sectional description Tiền sử nạo hút thai Không 144 90 sử bệnh tật và sản khoa của thai phụ, khám lâm sàng, oligohydramnios 160 cases from 06/2013 to 04/2014. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Tiền sử bệnh lý của mẹ Có 11 6,8 theo dõi kết cục thai kỳ vả đánh giá kết quả điều trị The subjects participating in research consultancy, Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang Không 149 93,2 thiểu ối. Số liệu thu thập được tính tỷ lệ %, giá trị trung collected demographic characteristics sociology, history 160 trường hợp thiểu ối với đối tượng chọn mẫu là tất Chưa sanh 93 58,13 Sanh thường 53 33,13 binh , độ lệch chuẩn và so sánh kết quả để tìm ra các morbidity and obstetric of women, clinical examination, cả các sản phụ thiểu ối được nhập viện tại Bệnh viện Đặc điểm sanh lần trước Sanh mổ 13 8,13 đặc điểm nổi bật các biến số nghiên cứu. Kết quả ghi pregnancy outcome monitoring and evaluation results Đa khoa Thành phố Cần Thơ trong thời gian từ tháng 08 Sanh kiềm 1 0,63 nhận: Tuổi mẹ trung bình 28,75 ± 5,2 tuổi với 88,75% oligohydramnios treatment. Data collected is processed năm 2013 đến tháng 04 năm 2014. Đối tượng này thỏa < 45 kg 24 15,00 phụ nữ tuổi 19- 35 tuổi; mang thai lần đầu (59,38%), by statistical software Stata 10.0. Results: Average mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu như: thai sống, màng ối Cân nặng trước mang thai 45- 60 kg 128 80,00 trung bình 50,97± 5,98 chưa sanh lần nào (58,13%), cân nặng trước mang maternal age 28.75 ± 5.2 years old with 88.75% of women còn nguyên, đánh giá thể tích nước ối gọi là thiểu ối khi ≥ 60kg 8 5,00 thai là 50kg; tăng cân bình thường chiếm 70,63%; nơi aged 19-35 years old; first pregnancy (59.38%), not being đo chỉ số nước ối qua siêu âm theo phương pháp Phelan ≤ 8 kg 8 5,00 Tăng cân trong thai kỳ khám thai chủ yếu là 91,87%.Bề cao tử cung 29,45± certain times (58.13%), weight before pregnancy is 50kg. có giá trị ≤ 5cm, kể cả mẹ có những bệnh lý thai kỳ, đồng 8- 12 kg 113 70,63 trung bình 11,42± 1,95 2,6cm.Vòng bụng 92,6± 6,6cm. Tim thai trung bình Normal weight gain accounted for 70.63%; antenatal ý tham gia nghiên cứu và loại trừ trường hợp rỉ ối, vỡ ối, ≥ 12kg 39 24,38 Trạm Y tế 4 2,50 141± 5,13 nhịp/phút. Ngôi đầu chiếm 95%.chỉ số ối clinics was91.87%.Uterine height 29.45± 2.6cm.Waist đa thai, thai lưu, chỉ số nước ối qua siêu âm có giá trị > Nơi khám thai Bệnh viện 9 5,63 trung bình 3,76± 1,24cm. Đường kính lưỡng đỉnh thai circumference 92.6± 6.6cm. Average fetal heart 141± 5cm và không đồng ý tham gia nghiên cứu. Phòng khám tư 147 91,87 nhi là 8,88± 0,52cm. Chiều dài xương đùi là 6,93± 5.13 beats/min. The top 95%,averageamniotic fluid index Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện 0,39cm. Mổ lấy thai là phương pháp sanh thường gặp 3.76± 1.24 cm. Diparietal diameterm was 8.88± 0.52 cm. ở các trường hợp vào sanh với chẩn đoán thiểu ối Nhận xét: Sản phụ mang thai lần đầu (59,38%), của thiểu ối (90%). Sau mổ nước ối bình thường chiếm Femur length was 6.93 ± 0.39 cm. Cesarean delivery is thông qua phương pháp đo chỉ số ối ở 4 vị trí (AFI) chưa sanh lần nào (58,13%), cân nặng trước mang 89,27% và cân nặng trẻ sơ sinh trung bình là 2972,5± common method of oligohydramnios (90%). After surgery trên siêu âm. Sau đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thai là 50kg; tăng cân bình thường chiếm 70,63%; nơi 500,17 gram; tình trạng bé lúc mới sinh có chỉ số Apgar amniotic fluid normal accounted for 89.27% and average các sản phụ theo bộ câu hỏi soạn trước, theo dõi diễn khám thai chủ yếu là 91,87%. tốt là 99,37%. Kết luận: Các trường hợp thiểu ối đều infant weight 2972.5 ± 500.17 grams; status of the baby at tiến và kết cục thai kỳ. Các số liệu được nhập và xử lý có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong giới birth had good Apgar score is 99.37%. Conclusion: The bẳng phần mềm Stata 10.0. Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng thai phụ thiểu ối hạn bình thường nhưng kết quả điều trị chủ yếu là cases of oligohydramnios have clinical and subclinical Đặc điểm Tần số (n=160) Tỷ lệ (%) Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu < 38 tuần 9 5,6 phẫu thuật mổ lấy thai, không có trường hợp nào in normal limits but treatment results mainly cesarean Tuổi thai Đặc điểm Tần số (n=160) Tỷ lệ (%) 38- < 42 tuần 148 92,5 khởi phát chuyển dạ để theo dõi sanh ngã âm đạo. Từ surgery, no cases of induction to monitor birth vaginally. trung bình:39,05±2,05tuần < 19 tuổi 1 0,63 ≥42 tuần 3 1,9 khóa: Thiểu ối, mổ lấy thai. Keywords: oligohydramnios, cesarean section. Tuổi mẹ 19- < 36 tuổi 142 88,75 < 25cm 5 3,13 Trung bình 28,75 ± 5,2 tuổi Bề cao tử cung ≥ 36 tuổi 17 10,62 25- < 35cm 150 93,74 trung bình 29,45±2,59 cm Nông thôn 100 62,5 ≥ 35cm 5 3,13 Khu vực sống Thành thị 60 37,5 Vòng bụng < 85cm 18 11,25 1. Đặt vấn đề đều ảnh hưởng đến thai nhi nhất là khi thiểu ối.Thiểu ối Mù chữ-tiểu học 2 1,26 trung bình 92,56±6,64 cm 85- 110cm 142 88,75 Nước ối là thành phần rất quan trọng cho sự phát triển khi lượng nước ối đo được dưới 250ml. Thiểu ốigây tăng Trung học cơ sở 20 12,5 Đầu 152 95 Trình độ văn hóa Trung học phổ thông 111 69,38 Ngôi thai Mông 7 4,38 của thai nhi, là nguồn dự trữ nước, các chất dinh dưỡng tử suất và bệnh suất chu sinh mà nguyên nhân chính là Cao đẳng- đại học 27 16,88 Phức tạp 1 0,63 cung cấp cho phôi- thai, có đặc tính kháng khuẩn. Nước gây chèn ép cuống rốn dẫn đến suy thai và nguy hiểm Nội trợ 80 50 120- 160 159 99,37 ối có vai trò bảo vệ, che chở giúp thai nhi tránh khỏi các hơn nữa dẫn đến tử vong thai. Ngoài ra, thiểu ối gián tiếp Tim thai (nhịp phút) Cán bộ viên chức 25 15,63 >160 1 0,63 sang chấn từ bên ngoài, giúp cho thai dễ dàng cử động làm tăng nguy cơ sinh khó, tăng chỉ định mổ lấy thai… Buôn bán 18 11,25 Nghề nghiệp trong tử cung, đặc biệt là giúp cho thai dễ dàng bình Các nghiên cứu ghi nhận nguy cơ trẻ ngạt sau sanh ở sản Công nhân 15 9,38 Nhận xét: Tuổi thai trung bình là 39 tuần, có 1,9% chỉnh ngôi thai, giúp xoá mở cổ tử cung khi có chuyển phụ thiểu ối cao gấp 6,7 lần so với nhóm không thiểu Làm ruộng 14 8,75 trên 42 tuần. Ngôi thai là ngôi đầu và tim thai nằm dạ[1], [2] nên khi có một sự bất thường nào của nước ối ối[12]. Tần suất thiểu ối thay đổi tùy tuổi thai dao động Khác 8 5 trong giới hạn bình thường. Tạp chí Phụ Sản Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lâm Đức Tâm, email: lamductam@gmail.com Tạp chí Phụ Sản Ngày nhận bài (received): 25/06/2014. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 30/06/2014. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 04/07/2014 74 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014 75
  2. SẢN KHOA Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy Tạp chí phụ sản - 12(3), 74-78, 2014 Bảng 4. Đặc điểm cận lâm sàng 4. Bàn luận ối nhỏ hơn ngôi đầu[7]. Nghiên cứu chúng tôi có đến Về chỉ định mổ lấy thai: Chúng tôi nhận thấy các Đặc điểm Tần số (n=160) Tỷ lệ (%) Độ tuổi trung bình là 28,75± 5,2 tuổi, trong đó, 95% ngôi đầu cho thấy đa phần các trường hợp thiểu chỉ định mổ tập trung vào chỉ định là thiểu ối kèm Chỉ số nước ối ≤ 2,1cm 29 18,13 nhóm19- < 36 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (88,75%).Điều ối tham gia nghiên cứu là thiểu ối cấp và chỉ ở mức thêm yếu tố nguy cơ, trong đó, chỉ định mổ lấy thai Trung bình: 3,76±1,23 cm >2,1cm 131 81,87 này phù hợp vì độ tuổi 19-
  3. SẢN KHOA Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy Tài liệu tham khảo 1. Bệnh viện Hùng Vương (2010), Siêu âm sản khoa thực pháp xử trí tại bệnh viện phụ sản Thái Bình”, Y học thực hành, hành, Nhà Xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh số 6, tr. 89- 90. 2. Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 11. Trần Thị Nhật Thiên Trang (2003), Kết quả thai kỳ ở sản (2011), “Thiểu ối” , Sản phụ khoa tập I, nhà xuất bảnY học, tr. 315-320. phụ thiểu ối và thai đủ trưởng thành, Luận văn tốt nghiệp nội 3. Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trú, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. (2011), “Thai kỳ nguy cơ cao”, Sản phụ khoa tập I, Nhà xuất bản 12. Chamberlain M.B., Manning G.A., Morison I., et Y học, tr. 546- 559. al (1984), “Ultrasound evaluation of amniotic fluid. I. The 4. Bộ môn Sản, Đại học Y Hà Nội (2006), “Thiểu ối”, Bài giảng relationship of marginal and decreased amniotic fluid volume Sản Phụ khoa tập II, Nhà xuất bản Y học, tr. 84- 86. to perinatal outcomes”, Am J Obstet Gynecol, 150, pp. 245-249. 5. Phan Mỹ Duyên (2010), Các yếu tố liên quan đến mổ lấy thai 13. Danon D., Ben- Haroush Avi, Yogev Yariv, Bar Jacob, ở thai trưởng thành thiểu ối, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên Hod Moshe, Pardo Joseph (2007). “Prostaglandin E2 khoa II, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. induction of labor for isolated oligohydramnios in women 6. Bùi Thị Thu Hà (2005), Thiểu ối và các yếu tố nguy cơ, Luận with unfavorable cervix at term”, Fetal Diagnosis and văn tốt nghiệp Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, Therapy, 22 (1), pp. 75- 79. TP.Hồ Chí Minh. 14. Divon MY, Marks AD, Henderson CE et al., “Longitudinal 7. Nguyễn Đức Hinh (2013), Giá trị của siêu âm nước ối trong measurement of amniotic fluid index in post term pregnancy chẩn đoán thai già, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. and its association with fetal outcome”, Am J Obstet Gynecol, 8. Nguyễn Thị Thu Hồng (2009), Nghiên cứu một số yếu tố 1995; 172(1), pp. 9 – 14. nguy cơ và cách xử trí thiểu ối ở tuổi thai từ 38 tuần trở lên tại 15. F. Gary Cunningham, Kenneth J. Lenevo et al (2010), William bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ y Obstetrics, 23rd edition, McGraw Hill Medical Publishing. học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 16. Golan et al (1994), “Oligohydramnios: Maternal 9. Nguyễn Thị Xuân Loan (2007), Khảo sát tình hình thiểu ối complications and fetal outcome 145 cases”, Gynecol Obsted trên thai trưởng thành, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Đại Invest, vol 937, N02, pp. 91- 95. học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ. 17. Kilpatrick SJ, Safford KL, Pomeroy T, Hoedt L, Scheerer 10. Ninh Văn Minh, Hoàng Tiến Nam, Trần Thị Len (2013), L, Laros RK (1991), “Maternal hydration increases amniotic “Thiểu ối trên thai 28 tuần, các yếu tố liên quan và phương fluid index”, Obstet Gynecol, 78, pp. 1098- 1102. Tạp chí Phụ Sản 78 Tập 12, số 03 Tháng 7-2014
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0