intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật thoát vị bẹn là phẫu thuật phổ biến trong ngoại tiêu hóa. Phẫu thuật nội soi ra đời và ứng dụng lưới nhân tạo trong điều trị thoát vị bẹn đã có những thay đổi trong thập kỷ qua về điều trị thoát vị bẹn. Bài viết đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT LƯỚI NGOÀI PHÚC MẠC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Saisamone Thammavone1, Nguyễn Hoài Bắc2, Trần Ngọc Dũng1, Trần Hiếu Học1, Sonethavong Thammavone3, Kingkeo Sengkhamyong3 TÓM TẮT 40 sau mổ trung bình 2,09 ± 0,94 ngày. Đa số các Đặt vấn đề: Phẫu thuật thoát vị bẹn là phẫu thoát vị có kết quả tốt sau phẫu thuật (chiếm thuật phổ biến trong ngoại tiêu hóa. Phẫu thuật 88,9%). Kết luận: TAPP là một phẫu thuật an nội soi ra đời và ứng dụng lưới nhân tạo trong toàn, hiệu quả có thể ứng dụng rộng rãi ở các điều trị thoát vị bẹn đã có những thay đổi trong tuyến. thập kỷ qua về điều trị thoát vị bẹn. Phẫu thuật Từ khóa: kết quả điều trị, thoát vị bẹn, phẫu nội soi đặt lưới ngoài phúc mạc (Transabdominal thuật nội soi đặt lưới ngoài phúc mạc. Preperitoneal - TAPP) là một kỹ thuật điều trị hiệu quả, an toàn cho bệnh nhân trong điều trị SUMMARY thoát vị bẹn và được nhiều phẫu thuật viên lựa CLINICAL AND PARACLINICAL chọn. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả FEATURES OF INGUINAL HERNIA điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt PATIENTS TREATED BY lưới ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đại học Y Hà TRANSABDOMINAL Nội. Đối tượng nghiên cứu: 93 bệnh nhân được PREPERITONEAL REPAIR AT HANOI phẫu thuật bằng phương pháp nội soi ngoài phúc UNIVERSITY HOSPITAL mạc đặt lưới nhân tạo (Transabdominal Introduction: Inguinal hernia surgery is a preperitoneal repair - TAPP) tại Bệnh viện Đại common surgery in gastrointestinal surgery. The advent of laparoscopic surgery and the học Y Hà Nội từ tháng 6/2018 - 6/2022. Phương application of artificial mesh in the treatment of pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. inguinal hernias have changed in the past decade Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu in terms of inguinal hernia treatment. là: 50,26±15,22; Nam chiếm 89,2%; Thoát vị bẹn Transabdominal Preperitoneal repair (TAPP) is trực tiếp 33,3%, gián tiếp 59,6%, hỗn hợp 3,0%, an effective and safe treatment technique for nghẹt 3,0%, lỗ đùi 1,0%; thời gian phẫu thuật patients in the treatment of inguinal hernia and is trung bình 59,6 ± 19,3 phút; Thời gian nằm viện chosen by many surgeons. Objective: To evaluate the results of inguinal hernia treatment by laparoscopic intraperitoneal repair at Hanoi 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Medical University Hospital. Subjects and 2 Đại học Y Hà Nội methods: 93 patients underwent laparoscopic 3 Học viện Quân Y surgery with transabdominal preperitoneal repair (TAPP) at Hanoi Medical University Hospital Chịu trách nhiệm chính: Saisamone Thammavone from June 2018 to June 2022; Descriptive, Email: saysamonethammavone@gmail.com retrospective study. Results: The mean age of Ngày nhận bài: 12/05/2023 the study group was: 50.26±15.22; Male Ngày phản biện khoa học: 27/05/2023 accounted for 89.2%; Direct inguinal hernia Ngày duyệt bài: 19/05/2023 33.3%, indirect 59.6%, mixed 3.0%, strangulated 304
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 3.0%, femoral foramen 1.0%; average surgery Đối tượng nghiên cứu là 93 bệnh nhân time 59.6 ± 19.3 minutes; The average được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi postoperative hospital stay was 2.09 ± 0.94 days. ngoài phúc mạc đặt lưới nhân tạo TAPP tại Most of the hernias had good results after surgery (88.9%). Conclusion: TAPP is a safe, effective Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6/2018 surgery that can be widely applied at all levels. tới tháng 6/2022. Keywords: treatment results, inguinal hernia, * Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: transabdominal preperitoneal repair - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân được điều trị thoát vị bẹn Thoát vị bẹn (TVB) là bệnh lý ngoại bằng phẫu thuật TAPP. khoa thường gặp. Các phẫu thuật tái tạo - Bệnh nhân có đủ hồ sơ bệnh án. thành bụng để điều trị thoát vị bẹn sử dụng * Tiêu chuẩn loại trừ: mô tự thân là phương pháp xuất hiện và phổ - Bệnh nhân không đồng ý tham gia biến rộng rãi đầu tiên trong lịch sử điều trị. nghiên cứu. Tuy nhiên, các loại phẫu thuật sử dụng mô tự - Không đủ hồ sơ bệnh án. thân này có các nhược điểm liên quan đến 2.2. Phương pháp nghiên cứu căng đường khâu đối với các khối thoát vị to, 2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu bệnh nhân có thành bụng yếu, bệnh nhân bị - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại thoát vị hai bên. Vì thế, trong điều trị thoát vị học Y Hà Nội bẹn, tấm lưới nhân tạo được đặt để tăng - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng cường sự vững chắc của thành sau ống bẹn 06/2018 đến tháng 06/2022 [1]. Ngày nay, phẫu thuật nội soi điều trị 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu thoát vị bẹn được áp dụng rộng rãi vì tính Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. chất ít xâm nhập và có kết quả tốt [2]. 2.2.3. Cách chọn mẫu Phương pháp được ứng dụng nhiều hiện nay - Chọn mẫu thuận tiện: Lựa chọn tất cả là phẫu thuật nội soi đặt lưới ngoài phúc mạc các BN đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong thời (Transabdominal Preperitoneal- TAPP) và gian nghiên cứu đặt tấm nhân tạo oàn toàn ngoài phúc mạc 2.2.4. Đánh giá kết quả phẫu thuật theo (Totally Extra Peritoneal - TEP). Tại Việt tiêu chuẩn của Trịnh Văn Thảo [3] : Nam, phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn - Tốt: không có tai biến và biến chứng đã được thực hiện ở một số trung tâm phẫu trong và sau phẫu thuật, có thể có một số tai thuật. Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã áp biến nhỏ như: thủng phúc mạc, rách mạch dụng phương pháp TAPP trong những năm máu nhỏ có thể tự cầm hoặc đốt điện có hiệu gần đây. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên quản. cứu này nhằm: Đánh giá kết quả điều trị - Khá: xuất huyết dưới da vùng bẹn, tụ thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt lưới máu bìu tự hấp thu hoặc chọc hút không tái ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đại học Y Hà lập, sung tinh hoàn điều trị kháng viêm có Nội. hiệu quả. - Trung bình: tổn thương bàng quang, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tổn thương tạng thoát vị, tụ máu vùng phẫu 2.1. Đối tượng nghiên cứu 305
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM thuật, nhiễm trùng lưới, nhiễm trùng vết Nghiên cứu đã được thông qua bởi hội phẫu thuật. đồng khoa học đánh giá đạo đức nghiên cứu - Kém: Chuyển phương pháp phẫu thuật y học của nhà trường. Các thăm khám lâm do yếu tố kỹ thuật,tử vong sau phẫu thuật. sàng, chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng đều 2.2.5. Đạo đức trong nghiên cứu tuân thủ theo các quy định của Bộ y tế và của Bệnh viện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân nghiên cứu N= 93 % Tuổi trung bình 50,26 ± 15,22 (18-79) Nam 83 89,2 Nữ 10 10,8 Nhận xét: Tỷ lệ mắc thoát vị bẹn ở nam cao hơn nhiều so với ở nữ (nam: nữ = 8,3:1). Bảng 2. Đặc điểm thoát vị bẹn Số lượng Tỷ lệ (%) Nguyên phát 95 96,0 Phân loại (n= 99) Tái phát 4 4,0 Bên phải 48 51,6 Vị trí (n=93) Bên trái 39 41,9 Hai bên 6 6,0 Nhận xét: Đa số là thoát vị nguyên phát (96,0%). Phần lớn thoát vị bẹn gặp ở một bên (94,0%); thoát vị hai bên chỉ chiếm 6,0%. Bảng 3. Thời gian phẫu thuật Thời gian (phút) Số thoát vị Tỷ lệ (%) < 50 phút 28 28,3 50 –
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Biểu đồ 1. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật Nhận xét: Đa số bệnh nhân nằm viện 02 ngày sau phẫu thuật (61,3%). Bảng 5. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật Kết quả sau phẫu thuật Số thoát vị Tỷ lệ (%) Tốt 88 88,9 Khá 10 10,1 Kém 1 1,0 Tổng 99 100,0 Nhận xét: Đa số các thoát vị có kết quả thường lâu hơn thời gian phẫu thuật thoát vị tốt sau phẫu thuật (chiếm 88,9%). trực tiếp, thời gian phẫu thuật thoát vị tái phát thường lâu hơn thời gian phẫu thuật IV. BÀN LUẬN thoát vị tiên phát. Trong nghiên cứu của Trong nghiên cứu của chúng tôi, 93 bệnh chúng tôi, thời gian phẫu thuật trung bình: nhân đã được phẫu thuật thoát vị bẹn (với 99 59,6 ± 19,3 phút; Thời gian phẫu thuật ngắn thoát vị) bằng phương pháp nội soi ngoài nhất: 30 phút; Thời gian phẫu thuật dài nhất: phúc mạc TAPP. 120 phút. Thời gian phẫu thuật từ 50 tới dưới - Bàn luận về thời gian phẫu thuật: 70 phút chiếm tỷ lệ lớn nhất (52,5%). Như Trong những năm đầu khi phẫu thuật nội vậy thời gian phẫu thuật của chúng tôi so với soi mới được áp dụng, đa số các tác giả cho hầu hết các tác giả trong và ngoài nước là rằng, một trong những nhược điểm của phẫu tương đương nhau [3], [4]. thuật nội soi thoát vị bẹn đó là thời gian phẫu - Bàn luận về mức độ đau sau phẫu thuật: thuật kéo dài hơn so với phẫu thuật mở. Theo dõi bệnh nhân, đánh giá đau và giảm Ngày nay với nhiều năm kinh nghiệm, các đau sau phẫu thuật rất quan trọng. Đau là tác giả thống nhất rằng khi phẫu thuật viên một trải nghiệm hoàn toàn mang tính chủ càng có nhiều kinh nghiệm thì thời gian phẫu quan, có tính cá nhân, bị ảnh hưởng bởi yếu thuật càng ngắn đi, tỷ lệ tai biến - biến tố tâm lý xã hội và tình cảm cũng như hoàn chứng, tỷ lệ chuyển đổi phương pháp và tỷ lệ cảnh, môi trường, tùy thuộc vào loại phẫu tái phát sẽ giảm xuống. Thời gian phẫu thuật thuật. Vì vậy không thể dự đoán trước cường cũng khác nhau giữa các loại thoát vị như: độ đau và thời gian kéo dài của cơn đau sau thời gian phẫu thuật của thoát vị gián tiếp phẫu thuật trên bệnh nhân cụ thể. Tuy nhiên, 307
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM cần phải đánh giá mức độ đau chính xác và được yêu cầu của bệnh nhân trong và sau sử dụng thuốc giảm đau hợp lý đảm bảo phẫu thuật. bệnh nhân đau ở mức độ ít nhất. Đa số các bệnh nhân mức độ đau nhẹ sau V. KẾT LUẬN phẫu thuật, chiếm 94,6%. Đau nhiều chỉ Thoát vị bẹn có đặc điểm lâm sàng đa chiếm 1,1% số bệnh nhân. Kết quả nghiên dạng, chủ yếu biểu hiện với khối phồng vùng cứu của chúng tôi cũng tương đồng với bẹn bìu, thoát vị gián tiếp; Nyhus IIIb chiếm nghiên cứu của Phạm Minh Hiếu (2017) [5], đa số. Nguyễn Thanh Xuân (2020) [6]. Như vậy, mức độ đau sau phẫu thuật nội soi thường TÀI LIỆU THAM KHẢO nhẹ hơn so với mổ mở. 1. Lê Quốc Phong (2015) “Đánh giá kết quả - Bàn luận về thời gian nằm viện sau ứng dụng đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn ở bệnh phẫu thuật: Theo Hamza và cộng sự (2009) nhân từ 40 tuổi trở lên”, Luận án tiến sĩ Y thời gian nằm viện là một thông số mơ hồ học, Trường Đại học Y Dược Huế. khi sử dụng để đánh giá kết quả phẫu thuật 2. Yang. X. F, Liu. J. L. (2016), “Anatomy bởi vì nó còn phụ thuộc vào điều kiện về essentials for laparoscopic inguinal hernia kinh tế, điều kiện y tế, phong tục tập quán repair”, Ann Transl Med4 (19):372. của từng quốc gia và yếu tố bệnh nhân (tâm 3. Trịnh Văn Thảo và cộng sự (2010), Nghiên lý bệnh nhân, khoảng cách từ nhà bệnh nhân cứu ứng dụng phẩu thuật dội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc trong điều trị đến bệnh viện, bệnh nhân là ông chủ hay thoát vị bẹn. Luận án tiến sỹ y học, Học Viện người làm thuê). Trong nghiên cứu của Quân Y. chúng tôi, thời gian nằm viện trung bình: 4. Lương Đức Anh (2019). “Đánh giá kết quả 2,09 ± 0,94 ngày. Thời gian nằm viện ngắn điều trị thoát vị bẹn ở người lớn bằng phẫu nhất: 1 ngày. Thời gian nằm viện dài nhất: 8 thuật nội soi đường trước phúc mạc tại bệnh ngày. Đa số bệnh nhân nằm viện 02 ngày sau viện E”. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. phẫu thuật (61,3%). Thời gian nằm viện của 5. Phạm Minh Hiếu (2017), “Đánh giá kết quả chúng tôi ngắn hơn trong nghiên cứu của Đỗ điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi Mạnh Toàn (2019) (4,9 ± 1,8 ngày) [7], đặt lưới nhân tạo qua đường trước phúc mạc Lương Đức Anh (2019) (5,8 ± 2,3 ngày) [4]. tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức”. Luận văn Có sự khác biệt về thời gian nằm viện dài bác sĩ nội trú, Trường Đại Học Y Hà Nội. hay ngắn có thể do phương pháp thu dung và 6. Nguyễn Thanh Xuân (2020), “Đánh giá kết thói quen của bác sĩ cũng như thủ tục hành quả điều trị thoát vị bẹn ở người lớn bằng phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng đặt tấm chính của bệnh viện. nhân tạo ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Trung - Bàn luận về kết quả sau phẫu thuật: ương Huế cơ sở 2”. Tạp chí Y dược học Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số các Trường Đại học Y dược Huế. Tập 10, số 2: thoát vị có kết quả tốt sau phẫu thuật (chiếm 20-25. 88,9%). Với việc đánh giá kết quả theo tiêu 7. Đỗ Mạnh Toàn (2019), “Nghiên cứu ứng chuẩn của Trịnh Văn Thảo, chúng tôi cho dụng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt lưới nhân tạo điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh rằng phẫu thuật nội soi qua ổ phúc mạc đặt viện hữu nghị Việt Đức”, Luận án tiến sĩ y lưới nhân tạo trong điều trị bệnh lý thoát vị học, Đại học Y Hà Nội. bẹn có tính an toàn và hiệu quả, đáp ứng 308
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0