intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị TS-1 đơn chất trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng và độc tính của phác đồ hóa chất đơn trị TS-1 trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 51 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn được điều trị hóa chất phác đồ TS-1 đơn trị tại bệnh viện K từ tháng 5 - 2017 đến tháng 6 - 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị TS-1 đơn chất trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Bệnh viện K

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TS1 ĐƠN CHẤT TRONG UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN K ĐINH THỊ LAN ANH1, NGUYỄN LÊ HIỆP2, TẠ THỊ VÂN ANH3, PHÙNG THỊ HUYỀN4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng và độc tính của phác đồ hóa chất đơn trị TS-1 trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 51 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn được điều trị hóa chất phác đồ TS-1 đơn trị tại bệnh viện K từ tháng 5 - 2017 đến tháng 6 - 2020. Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 43.1% (ĐƯMP là 17,6%, bệnh giữ nguyên là 25,5%, bệnh tiến triển là 45,1%, có 5 BN không được đánh giá đáp ứng). Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 4,9 tháng. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 9,9 tháng. Độc tính trên hệ tạo huyết thấp chủ yếu gặp độ 1,2, có 4% bệnh nhân hạ huyết sắc tố độ 3,4, không có bệnh nhân hạ bạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu, không có BN nào tăng men gan độ 3,4 phải chỉnh liều hay dừng điều trị. Kết luận: TS-1 là hóa chất an toàn và hiệu quả khi áp dụng điều trị cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn với tỷ lệ kiểm soát bệnh cao, kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ. ĐẶT VẤN ĐỀ muộn, việc lựa chọn điều trị tùy thuộc vào thực tế lâm sàng như thể trạng bệnh nhân, bệnh kèm theo, Ung thư dạ dày (UTDD) là nguyên nhân phổ có hay không có triệu chứng, thể mô bệnh học, đặc biến thứ 3 gây tử vong liên quan đến ung thư trên điểm sinh học phân tử của khối u như Her2neu, MSI, thế giới. Theo Globocan 2018, đây là bệnh ung thư PDL1[10]. Một số nghiên cứu cho thấy phác đồ điều thường gặp thứ 5 với 1.033.701 ca mới mắc trên trị phối hợp với 2 thuốc nền là fluropyrimidine và toàn thế giới, ước tính chiếm khoảng 5,7%[2]. Tại platinum cho kết quả tốt nhưng tỷ lệ tác dụng phụ Việt Nam, UTDD đứng thứ 2 sau ung thư phổi ở cao, một số bệnh nhân không thể dung nạp được nam giới và đứng thứ 3 sau ung thư vú và cổ tử thuốc, trong khi đó nhiều nghiên cứu khác cũng cung ở nữ giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là chứng minh được đơn trị liệu cũng có ưu thế trong 23,3; ở nữ là 10,2[4],[6]. việc đạt được mục tiêu điều trị ở các bệnh nhân giai Đối với các bệnh nhân UTDD giai đoạn sớm, đoạn muộn. các phương pháp phẫu thuật, hóa chất, hóa xạ trị Được phát triển như hóa trị điều trị thay thế đồng thời được áp dụng với mục đích điều trị triệt Fluorouracil đường truyền tĩnh mạch trong ung thư căn. Các bệnh nhân tái phát, di căn với tổn thương dạ dày, TS-1 là dẫn xuất đường uống của đã xâm lấn, lan rộng không thể phẫu thuật thì mục Fluorouracil có chứa tegafur (tiền chất được các tế đích điều trị chủ yếu là kiểm soát tốt triệu chứng, cải bào hoạt động chuyển thành Fluorouracil) , gimeracil thiện chất lượng sống và kéo dài thời gian sống (chất ức chế Dihydropyrimidine dehydrogenase, do thêm. Hiện tại chưa có một phác đồ chuẩn ưu tiên đó làm tăng nồng độ Fluorouracil) và oteracil áp dụng trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn Ngày nhận bài: 08/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Đinh Thị Lan Anh Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: lananhbvk@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ThS. BS. Khoa Điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện K 2 DS. Trung tâm Nghiên cứu lâm sàng - Bệnh viện K 3 ThS. Trung tâm Nghiên cứu lâm sàng - Bệnh viện K 4 TS.BS. Khoa Nội 6 - Bệnh viện K 282
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 potassium (chất ức chế sự phosphoryl hóa Đánh giá đáp ứng với điều trị hóa chất: dựa Fluorouracil trong đường tiêu hóa, vì vậy làm giảm theo tiêu chuẩn của WHO. tác dụng độc tính đường tiêu hóa của Fluorouracil) + Đáp ứng chủ quan dựa trên triệu chứng khai với tỷ lệ tương ứng 1:0,4:1. Dược động học của thác từ bệnh nhân. Fluorouracil có nguồn gốc từ TS-1 không bị ảnh hưởng trên các bệnh nhân đã có tiền sử phẫu thuật + Đáp ứng chủ quan theo tiêu chuẩn đánh giá dạ dày trước đó. đáp ứng ở các khối u đặc (RECIST) năm 2009 dựa trên các tổn thương đích. Nhiều nghiên cứu khác chứng minh được tính an toàn và hiệu quả cũng như việc cải thiện PFS, + Đánh giá độc tính. OS khi điều trị TS1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày Xử lý số liệu giúp cho việc áp dụng điều trị rộng rãi của TS-1 trên bệnh nhân UTDD ở 7 quốc gia châu Á trong đó có Các thông tin thu thập được mã hóa, phân tích Việt Nam và 15 quốc gia châu Âu. Tại Việt Nam, số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng TS-1 đã được áp dụng trong thực hành lâm sàng phương pháp thống kê y học thông thường trong xử điều trị UTDD giai đoạn tiến triển, tái phát, di căn từ lý và phân tích kết quả. vài năm gần đây. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có rất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ít nghiên cứu đánh giá đầy đủ hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu đoạn muộn vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tham gia nghiên cứu Đánh giá kết quả và độc tính của phác đồ đơn trị TS1 trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại Phần trăm Đặc điểm Số lượng (n) (%) Bệnh viện K. Tuổi trung bình 56,5 ± 8,8 (41 - 71) ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nam 32 62,7% Đối tượng nghiên cứu Giới Nữ 19 37,3% 51 BN ung thư dạ dày giai đoạn muộn không 1,5m2: 60mg) được dùng bằng đường uống , 2 lần mỗi ngày trong 2 tuần liên tiếp. Chu kỳ 21 ngày, điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện tác Kết quả điều trị dụng phụ không chấp nhận được. Đánh giá đáp ứng 283
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Tình trạng bệnh nhân đến thời điểm kết thúc nghiên Tình trạng bệnh nhân đến thời điểm kết thúc nghiên cứu cứu Bảng 2. Tình trạng bệnh nhân đến thời điểm Bảng 6. Tình trạng bệnh nhân đến thời điểm kết thúc nghiên cứu kết thúc nghiên cứu Số lượng Phần Tình trạng bệnh nhân Số BN % Tình trạng bệnh nhân bệnh nhân trăm (%) Còn sống không tiền triển 2 3,9% Đáp ứng hoàn toàn 0/51 0,0% Có đáp ứng Còn sống tiến triển 5 9,8% Đáp ứng một phần 9/51 17,6% Đã tử vong 44 86,3% Bệnh giữ nguyên 14/51 25,5% Tổng số 51 100,0% Không đáp ứng Bệnh tiến triển 23/51 45,1% Nhận xét: Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu 2 bệnh nhân vẫn đang tiếp tục điều trị, 5 bệnh nhân đã Không đánh giá được 5/51 9,8% tiến triển đang điều trị bằng phương pháp khác và Tổng số 51 100,0% 44 BN đã tử vong. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 43.1 % (ĐƯMP là 17,6 %, bệnh giữ nguyên là 25,5%, bệnh Bảng 7. Sống thêm bệnh không tiến triển tiến triển là 45,1 %, có 5 BN không được đánh giá đáp ứng). Số BN bệnh Số bệnh Tỷ lệ sống thêm Thời gian không tiến nhân tiến bệnh không tiến theo dõi Đáp ứng điều trị theo nhóm tuổi triển triển triển 3 tháng 31 15 47,8% Bảng 3. Đáp ứng điều trị theo nhóm tuổi 6 tháng 13 33 21,7% Nhóm tuổi Có đáp ứng Không đáp ứng p 9 tháng 4 42 6,5% < 60 tuổi 6 (22,2%) 21 (77,8%) 0,275 12 tháng 1 45 2,2% ≥60 tuổi 3 (15,8%) 16 (84,2%) 15 tháng 0 46 0,0% Nhận xét: Không có sự khác biệt về đáp ứng Nhận xét: Thời gian sống thêm bệnh không tiến bệnh liên quan tới nhóm trên và dưới 60 tuổi. triển tại thời điểm 3, 6 và 12 tháng tương ứng Đáp ứng điều trị theo giới tính 47,8%, 21,7% và 2,2%. Bảng 4. Đáp ứng điều trị theo giới tính Tỷ lệ s ống k hông bệ nh tiế n triể n Giới tính Có đáp ứng Không đáp ứng p Nam 6 (21,4%) 22 (78,6%) 0,501 Nữ 3 (16,7%) 15 (82,3%) Nhận xét: Không có sự khác biệt về đáp ứng bệnh liên quan tới giới tính bệnh nhân. Đáp ứng điều trị theo độ biệt hóa mô học Bảng 5. Đáp ứng điều trị theo độ biệt hóa mô học Độ biệt hóa Có đáp Không Biểu đồ 1. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển p mô học ứng đáp ứng Nhận xét: PFS Trung bình: 4,9 ± 2,6 tháng Nhóm 1 8 (38,1%) 13 (61,9%) 0,009 (2 - 11 tháng). Nhóm 2 1 (4,0%) 24 (96,0%) Nhận xét: Không có sự khác biệt về đáp ứng bệnh liên quan tới độ biệt hóa mô học. Thời gian sống thêm Thời gian sống thêm toàn bộ 284
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Bảng 8. Sống thêm toàn bộ Thời gian Số BN Số BN còn Tỷ lệ số BN theo dõi chết sống còn sống Tỷ lệ còn sống 3 tháng 1 50 98,0% 6 tháng 7 44 86,3% 9 tháng 14 37 72,5% 12 tháng 27 22 44,9% 15 tháng 37 11 22,9% 18 tháng 44 2 4,3% Nhận xét: Tại thời điểm theo dõi 18 tháng sau khi bắt đầu điều trị, 44 bệnh nhân đã tử vong, 2 bệnh nhân còn sống và 5 bệnh nhân chưa đạt đủ 18 tháng Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ theo dõi khi kết thúc nghiên cứu. Nhận xét: OS trung bình: 9,9 ± 2,8 tháng (5 - 19 tháng). Phân tích đơn biến và đa biến Bảng 9. Kết quả phân tích hồi quy COX đơn biến và đa biến Phân tích đơn biến Phân tích đa biến Yếu tố HR (95% CI) p HR hiệu chỉnh (95% CI) p Tuổi ≥ 60 1,083 (0,592 - 1,982) 0,796 - Giới tính nam 1,187 (0,633 - 2,226) 0,592 - Vị trí u: Tâm vị 1 - - - Thân vị 1,651 (0,745 - 3,655) 0,217 - - Hang vị 2,124 (0,918 - 4,918) 0,079 - - Di căn gan 1,131 (0,471 - 2,715) 0,783 - ECOG ≥ 2 1,671 (0,818 - 3,414) 0,159 2,278 (1,069 - 4,855) 0,033 Kém/ không biệt hóa 2,012 (1,065 - 3,800) 0,031 2,447 (1,260 - 4,754) 0,008 Nhận xét: Trong mô hình đa biến có 2 yếu tố là chỉ số ECOG và độ biệt hóa mô học có ảnh hưởng đến thời gian sống thêm thể hiện qua HR. Nhận xét: Các bệnh nhân nhóm 1 có sự cải thiện về OS so với nhóm 2 tương ứng 10,8; 9,0 tháng với P có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ còn sống Biểu đồ 3. OS theo mức độ biệt hóa 285
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ECOG
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 lệ đáp ứng một phần và bệnh ổn định trong nghiên 7. G. F. D’Elia L, và Strazzullo P (2014). Dietary cứu có thể thay đổi. Gần đây các phác đồ phối hợp salt intake and risk of gastric cancer. Cancer TS-1 với hóa chất nhóm platin (Cisplatin và Treat Res, 159, 83 - 95 oxaliplatin ) cho kết quả cải thiện đáng kể thời gian 8. Annie On On Chan, MD Benjamin Wong, DSc, PFS khoảng 5 tháng và thời gia OS 14 tháng tuy MD, PhD (2018). Risk factors for gastric cancer nhiên độc tính nhiều, khó áp dụng rộng rãi. 9. Wu MS, Shun CT, Wu CC, et al (2000). Epstein- Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra các tác Barr virus-associated gastric carcinomas: dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết độ 3, 4 relation to H. pylori infection and genetic thấp với 4% bệnh nhân có hạ huyết sắc tố, không có alterations bệnh nhân nào hạ bạch cầu, bạch cầu trung tính và hạ tiểu cầu độ 3,4. So với các nghiên cứu trước đây 10. Fukayama M, Chong JM, Uozaki H (2011) thì tỷ lệ này cũng dưới 5%. Như vậy phác đồ hóa Pathology and molecular pathology of Epstein- chất TS-1 cho thấy khả năng dung nạp tốt, gần như Barr virus-associated gastric carcinoma. không có sự điều chỉnh liều hay ngưng điều trị do độc tính trong thời gian điều trị. 11. P. D. Hiển (2007). Ung thư dạ dày. Nhà xuất bản y học, Hà Nội. KẾT LUẬN 12. Leung W.K., Ng E. K. W., Sung J. J. Y. (2009), TS-1 đơn trị liệu trong ung thư dạ dày giai đoạn “Tumors of the stomach”, Textbook of muộn là phác đồ an toàn, hiệu quả với tỷ lệ kiểm Gastroenterologyogy, 5th ed, Blackwell soát bệnh cao, kéo dài thời gian PFS và OS đồng Publishing: pp. 1026 - 1053 thời ít tác dụng không mong muốn, thuốc sử dụng đường uống nên tiện lợi, giảm thời gian nằm viện 13. Tersmette A.C., Offerhaus G.J., Tersmette K.W., cho bệnh nhân phù hợp có thể áp dụng điều trị rộng et al., (1990), “Meta analysis of the risk of gastric rãi trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên cần thực stump cancer: Detection of high risk patient hiện các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn có so sánh subsets for stomach cancer after remote partial đối chứng để khẳng định kết quả. gastrectomy for benign conditions”, Cancer Research, 50: pp. 6486 - 6489. TÀI LIỆU THAM KHẢO 14. N. Boku , S. Yamamoto, K. Shirao, T. Doi , A. 1. Robert Sitarz, Małgorzata Skierucha ,et al.(2018) Sawaki , W. Koizumi .,(2016 ) “Randomized Gastric cancer: epidemiology, prevention, phase III study of 5-fluorouracil (5-FU) alone classification, and treatment versus combination of irinotecan and cisplatin (CP) versus S-1 alone in advanced gastric 2. GLOBOCAN Cancer Fact Sheets: stomach cancer (JCOG9912)” Cancers. Manatunga ,Laura C. Plantinga ,Janice Lea, Manisha Jhamb,Abhijit V. Kshirsagar,and 3. A. D. Wagner, W. Grothe, J. Haerting, et al. Sandra E. Ward,(2018) “SPIRIT Trial: A Phase (2006). Chemotherapy in advanced gastric III Pragmatic Trial of an Advance Care Planning cancer: a systematic review and meta-analysis Intervention in ESRD” based on aggregate data. J Clin Oncol, 24(18), 2903 - 2909. 16. Deans C., Yeo M.S., Soe M.Y., Shabbir A., Ti T.K., So J.B., (2011), “Cancer of the gastric 4. Đ. N. P. Nguyễn Bá Đức (2008). Lịch sử nghiên cardia is rising in incidence in an Asian cứu và tình hình bệnh ung thư. Dịch tễ học bệnh population and is associated with adverse ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội outcome”, World Journal of Surgery, 35(3): pp. 5. Annie On On Chan, MD ,Benjamin Wong, DSc, 617 - 624 MD, PhD (2018 ) Epidemiology of gastric cancer 6. N. V. Hiếu (2012). Ung thư dạ dày. Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 256 - 268. 287
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Objective: To evaluate the response and toxicity of single agent chemotherapy TS-1 in patients with advanced and recurrent gastric cancer Patients and methods: 51 cases with advanced and recurrent gastric cancer were investigated in this prospect and retrospect study, treated by single agent chemotherapy TS-1 at K Hospital from 2017 - 2020 Results: The disease control rate was 41,3% (complete response, 0/51; partial response, 9/51; stable disease, 14/51; progressive disease, 23/51; not evaluable, 5/51). The median PFS was 4.9 months (95% confidence interval [CI], 2 to 11). The median OS was 9,9 months (95% CI, 5.0 to 19.0. Grade 3 or 4 hematological toxicity occurred in four patients (4.0 %) with anemia occurred, and have no toxicity grade 3 or 4 thrombocytopenia, neutropenia, leukopenia occurred Conclusions: TS-1 chemotherapy was safe and effective, with relatively long DCR, PFS and OS in patients with advanced and recurrent gastric cancers. 288
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2