intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị u máu thể hang thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị u máu thể hang thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma (RGK) quay từ tháng 7/2007 đến 12/2013 tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu thực hiện trên 43 người bệnh u máu thể hang thân não có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị u máu thể hang thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma quay

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÁU THỂ HANG THÂN NÃO  <br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU DAO GAMMA QUAY <br /> Mai Trọng Khoa*, Nguyễn Quang Hùng*, Lê Chính Đại* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu:  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  u  máu  thể  hang  thân  não  bằng  phương  pháp  xạ  phẫu  dao  gamma <br /> (RGK) quay từ tháng 7/ 2007 đến 12/2013 tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.  <br /> Đối tượng nghiên cứu: 43 người bệnh u máu thể hang thân não có chỉ định xạ phẫu bằng dao gamma quay.  <br /> Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của người bệnh là 38,5±14,1 tuổi, tuổi thấp nhất là 10 tuổi, cao nhất <br /> là 73 tuổi. Nữ chiếm 60,5%, nam chiếm 39,5%. Trong tổng số 43 người bệnh u máu thể hang trong đó 30,2% u <br /> ở cuống não, 51,2% u ở vị trí cầu não, 18,6% u ở hành tủy với liều xạ phẫu trung bình 13,9 ± 1,8Gy (10‐18Gy). <br /> Kích thước khối u trung bình trước điều trị là 1,42±0,54cm.  <br /> Kết luận: Triệu chứng lâm sàng cải thiện theo thang điểm Karnofski: Tỷ lệ người bệnh có thang điểm 80‐<br /> 100 tăng dần theo thời gian: trước điều trị là 39,54%, sau điều trị ở thời điểm 6, 12, 24, 36 tháng là 48,84%; <br /> 64,29%; 67,57%; 73,08% tương ứng. Kích thước trung bình của khối u giảm dần: trước điều trị là 1,42±0,54cm; <br /> sau 6, 12, 24, 36 tháng kích thước trung bình là 1,23±0,48cm; 0,93±0,46cm; 0,64±0,42cm; 0,33±0,31cm tương <br /> ứng. Kiểm soát được tỷ lệ chảy máu ở năm thứ 1 chỉ còn 4,76%; tại thời điểm năm thứ 2 chỉ còn 5,41%; ở năm <br /> thứ 3 chỉ còn 3,85%. Không có trường hợp nào tử vong trong và sau xạ phẫu. <br /> Từ khóa: U máu thể hang thân não, Xạ phẫu dao Gamma quay <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EVALUATE THE OUTCOMES OF BRAINSTEM CAVERNOMAS PATIENTS TREATED  <br /> BY RADIOSURGERY WITH ROTATING GAMMA KNIFE <br /> Mai Trong Khoa, Nguyen Quang Hung, Le Chinh Dai  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 375 – 384 <br /> Aims:To  evaluate  the  treatment  results  for  brainstem  cavernomas  by  Rotating  Gamma  Knife  (RGK) <br /> radiosurgery at The Nuclear Medicine and Oncology Center, Bach Mai Hospital from July 2007 to December <br /> 2013. <br /> Patients: 43 patients diagnosed with brainstem cavernomas had been treated by RGK radiosurgery.  <br /> Results: Median age was 38.5±14.1 years old. Ages at the time of radiosurgery ranged from 10 (youngest) to <br /> 73 (oldest). Males and females accounted for 39.5% and 60.5%, respectively. Within 43 brainstem cavernomas <br /> patients,  locations  of  lesions  included:  midbrain  (30.2%),  pons  (51.2%),  medulla  (18.6%).  Median  dose  was <br /> 13.9±1,8Gy (10‐18Gy). The median tumor size was 1.42±0.54cm.  <br /> Conclusions: The clinical symptoms have decreased according to Karnofski. The percentage of patiens with <br /> Karnofski 80‐100% increased over time: at 6, 12, 24, 36 months after treatment were 48.84%, 64.29%, 67.57%, <br /> 73.08%,  respectively.  The  median  tumor  size  decreased  over  time  and  was  1.42±0.54cm,1.23±0.48cm; <br /> 0.93±0.46cm;  0.64±0.42cm;  0.33±0.31cm,  at  the  time  before  treatment  and  at6,  12,  24,  36  months  post <br /> radiosurgery,  respectively.  Bleeding‐control  rate  in  the  first  three  year  was  only  4.76%;  5.41%;  3.85%, <br /> respectively. No death were observed within radiosurgery and the follow‐up period.  <br /> * Khoa Chẩn đoán hình ảnh BV Bạch Mai <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Quang Hùng, ĐT: 0909572686,Email:nguyenquanghungbvbm2013@gmail.com <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> 375<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Key words: Brainstem cavernomas; Rotating Gamma Knife (RGK) <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> U  máu  thể  hang  (Cavernome)  là  một  trong <br /> các bệnh lý dị dạng mạch máu não. U máu thể <br /> hang  chiếm  10%  các  trường  hợp  dị  dạng  mạch <br /> máu  não  và  chiếm  0,4‐0,8%  dân  số.  U  máu  thể <br /> hang thân não là loại u hay gặp đứng hàng thứ 2 <br /> sau glioma thân não. Biến chứng chảy máu trong <br /> u  máu  thể  hang  là  nguyên  nhân  xuất  hiện  các <br /> triệu  chứng  của  bệnh  và  cũng  là  nguy  cơ  dẫn <br /> đến  tử  vong.  Ngày  nay,  chẩn  đoán  xác  định  u <br /> máu  thể  hang  chủ  yếu  dựa  vào  cộng  hưởng  từ <br /> (MRI).  Xạ  phẫu  u  máu  thể  hang  thân  não  giúp <br /> làm giảm nguy cơ chảy máu trong u, do đó cải <br /> thiện  được  triệu  chứng  lâm  sàng,  kéo  dài  thời <br /> gian sống thêm, giảm nguy cơ tử vong.  <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu  <br /> <br /> Xạ phẫu bằng dao gamma, hay còn được gọi <br /> là  dao  gamma  cổ  điển  được  ứng  dụng  từ  năm <br /> 1968  để  điều  trị  u  não  và  một  số  bệnh  lý  sọ <br /> não(1,2).  Dựa  trên  nguyên  lý  hoạt  động  dao <br /> gamma cổ điển, năm 2004 các nhà khoa học Hoa <br /> Kỳ  đã  chế  tạo  ra  hệ  thống  xạ  phẫu  bằng  RGK. <br /> Tháng 7 năm 2007 Trung tâm Y học hạt nhân và <br /> Ung  bướu  Bệnh  viện  Bạch  Mai  bắt  đầu  ứng <br /> dụng  phương  pháp  điều  trị  này  cho  những <br /> người  bệnh u  não  và một  số  bệnh  lý sọ  não đã <br /> mang lại kết quả tốt trong đó có u thân não.  <br /> Với mong muốn cải thiện chất lượng, kéo dài <br /> thời gian sống thêm cho người bệnh u máu thể <br /> hang  u  thân  não  chúng  tôi  tiến  hành  đề  tài <br /> “Nghiên  cứu  hiệu  quả  điều  trị  u  máu  thể  hang <br /> thân não bằng phương pháp xạ phẫu dao gamma <br /> quay’’.  <br /> Nhằm mục đích: <br /> 1.  Mô  tả  một  số  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận <br /> lâm sàng u máu thể hang thân não  <br /> 2.  Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  u  máu  thể <br /> hang  thân  não  bằng  phương  pháp  xạ  phẫu <br /> daogamma quay. <br /> <br /> 376<br /> <br /> 43 người bệnh u máu thể hang ở vị trí thân <br /> não  thỏa  mãn  tiêu  chuẩn  lựa  chọn  bao  gồm <br /> người  bệnh  có  một  khối  u  đơn  độc,  kích  thước <br /> 50<br /> 11<br /> 42,3<br /> Tổng<br /> 26<br /> 100<br /> <br /> Nam<br /> n<br /> 2<br /> 14<br /> 1<br /> 17<br /> <br /> %<br /> 11,8<br /> 82,4<br /> 5,8<br /> 100<br /> <br /> Tổng<br /> n<br /> %<br /> 5<br /> 11,6<br /> 26<br /> 60,5<br /> 12<br /> 27,9<br /> 43<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét:Tuổi  trung  bình  của  người  bệnh là <br /> 38,5±14,1 tuổi, tuổi thấp nhất là 10 tuổi, cao nhất <br /> là  73.  Nữ  chiếm  60,5%,  nam  chiếm  39,5%.  Sự <br /> khác biệt về tỷ lệ giữa các nhóm tuổi ở nam và <br /> nữ không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. <br /> Bảng 2: Lý do vào viện <br /> Dấu hiệu<br /> <br /> Số người bệnh (n)<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Đau đầu<br /> <br /> 27<br /> <br /> 62,8<br /> <br /> Nhìn đôi<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> Sụp mi<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> Tê nửa mặt<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13,9<br /> <br /> Yếu nửa người<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 43<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Người bệnh vào viện vì lý do đau <br /> đầu  là  chủ  yếu  chiếm  62,8%,  tê  nửa  mặt  chiếm <br /> 13,9%, các dấu hiệu khác chiếm tỷ lệ ít hơn. <br /> <br /> nhìn  đôi  23,3%,  sụp  mi  13,9%,  các  triệu  chứng <br /> khác ít gặp hơn. <br /> Bảng 5: Thang điểm Karnofski trước xạ phẫu <br /> Thang điểm Karnofski<br /> 80- 100 điểm<br /> <br /> n<br /> 17<br /> <br /> %<br /> 39,4<br /> <br /> 60- 70 điểm<br /> <br /> 13<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> 40- 50 điểm<br /> <br /> 13<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> 10- 30 điểm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 43<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Người  bệnh  vào  viện  trong  tình <br /> trạng thang điểm Karnofski chiếm tỷ lệ cao nhất <br /> ở thang điểm 80‐100 là 39,4%. Không có trường <br /> hợp nào ở thang điểm Karnofski 10‐30 điểm. <br /> 22<br /> <br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> 13<br /> 8<br /> <br /> cuống não cầu não hành tủy<br /> 30,2% 51,2% 18,6%<br /> số bệnh nhân<br /> <br />  <br /> <br /> Bảng 3: Thời gian diễn biến bệnh <br /> Thời gian (ngày)<br /> <br /> Trung vị<br /> 30<br /> <br /> Ngắn nhất<br /> 7<br /> <br /> Lâu nhất<br /> 180<br /> <br /> Nhận xét: Thời gian diễn biến bệnh được tính <br /> từ khi có triệu chứng lâm sàng đầu tiên cho đến <br /> khi được điều trị, thời gian trung vị là 30 ngày và <br /> cao nhất 180 ngày và ít nhất 7 ngày.  <br /> Bảng 4: Triệu chứng lâm sàng <br /> Triệu chứng<br /> Đau đầu<br /> Nôn<br /> Lác mắt<br /> Sụp mi<br /> Nhìn đôi<br /> Nói khó<br /> Rối loạn cảm giác nuốt<br /> Rối loạn thăng bằg<br /> Yếu nửa người<br /> <br /> Số người bệnh (n) Tỷ lệ (%)<br /> 38<br /> 88,4<br /> 16<br /> 37,2<br /> 8<br /> 18,6<br /> 6<br /> 13,9<br /> 10<br /> 23,3<br /> 2<br /> 4,7<br /> 2<br /> 4,7<br /> 4<br /> 9,3<br /> 4<br /> 9,3<br /> <br /> Nhận xét:  Triệu  chứng  lâm  sàng  chủ  yếu  là <br /> đau đầu chiếm 88,4%, nôn 37,2%, lác mắt 18,6%, <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ % u thân não theo vị trí <br /> Nhận xét:  U  ở  vị  trí  cầu  não  chiếm  tỷ  lệ  cao <br /> nhất là 51,2%. <br /> <br /> Liều xạ phẫu <br /> Bảng 6: Liều xạ phẫu cho từng loại u và vị trí u <br /> Liều xạ phẫu (Gy) Trung bình Độ lệch<br /> 13,9<br /> 1,8<br /> <br /> Thấp<br /> nhất<br /> 10<br /> <br /> Cao<br /> nhất<br /> 18<br /> <br /> Cuống não (n=13)<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 12<br /> <br /> 16<br /> <br /> Cầu não (n=22)<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 10<br /> <br /> 18<br /> <br /> Hành tủy (n=8)<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14<br /> <br /> Nhận xét: Liều xạ phẫu trung bình 13,9 ± 1,8 <br /> (10‐18Gy); cuống não: 14,5 ± 1,5Gy; cầu não: 14,2 <br /> ± 1,7Gy; Hành tủy: 12,3 ± 1,3Gy. Sự khác biệt về <br /> liều  xạ  phẫu  ở  từng  vị  trí  u  không  có  ý  nghĩa <br /> thống kê với p>0,05. <br /> <br /> 377<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Bảng 8: Thời gian theo dõi được sau điều trị <br /> <br /> Đánh giá kết quả sau xạ phẫu <br /> <br /> Thời gian<br /> theo dõi<br /> (tháng)<br /> <br /> Bảng 7: Thời gian xuất viện <br /> Thời gian xuất<br /> viện (ngày)<br /> <br /> n<br /> <br /> U máu thể hang<br /> <br /> 43<br /> <br /> Trung Độ<br /> Min Max<br /> bình lệch<br /> 1,3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 3<br /> <br /> p<br /> 0,315<br /> <br /> Nhận  xét:  Thời  gian  xuất  viện  trung  bình <br /> 1,3±1,2  ngày,  ngắn  nhất  là  1  ngày,  lâu  nhất  là  3 <br /> ngày. <br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Độ lệch<br /> <br /> Min<br /> <br /> Max<br /> <br /> 40,6<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 72<br /> <br /> Nhận  xét:  Thời  gian  theo  dõi  trung  bình  là <br /> 40,6  tháng, ngắn nhất  là  7  tháng,  lâu  nhất  là 72 <br /> tháng. <br /> <br /> Điểm Karnofski của nhóm u máu thể hang <br /> % <br /> <br /> 80-100 (điểm)<br /> <br /> 60-70 (điểm)<br /> <br /> 40-50 (điểm)<br /> <br /> 10-30 (điểm)<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> <br /> 73.08<br /> <br /> 67.57<br /> <br /> 64.29<br /> <br /> 70<br /> <br /> 48.84<br /> 39.54<br /> 30.23<br /> <br /> 35.71<br /> <br /> 29.73<br /> <br /> 37.21<br /> <br /> 26.92<br /> <br /> 30.23<br /> 13.39<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2.7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Vào viện (n=43) 6 tháng (n=43) 12 tháng (n=42) 24 tháng (n=37) 36 tháng (n=26)<br /> <br /> Biểu đồ 2: Thang điểm Karnofski trước và sau điều trị<br /> Nhận  xét:  Theo  biểu  đồ  dây  tỷ  lệ  %  người <br /> bệnh ở nhóm u máu thể hang có điểm Karnofski <br /> 80‐100  tăng  theo  thời  gian  trước  xạ  phẫu  tỷ  lệ <br /> này chiếm 39,54% và tăng dần ở thời điểm 6, 12, <br /> 24, 36 tháng lần lượt là 48,84%; 64,29%; 67,57%; <br /> 73,08%.  Nhóm  điểm  40‐50  và  60‐70  có  tỷ  lệ  % <br /> giảm dần.  <br /> <br /> Kích thước trung bình của khối u <br /> Kích thước trung bình của khối u giảm dần <br /> theo thời gian, trước điều trị là 1,42 ± 0,54cm, sau <br /> xạ phẫu 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng là <br /> <br /> 378<br /> <br /> 1,23 ± 0,48cm; 0,93 ± 0,46cm; 0,64 ± 0,42cm; 0,33 ± <br /> 0,31cm tương ứng. <br /> Bảng 9: Kích thước trung bình của khối u trước và <br /> sau điều trị <br /> KT (cm)<br /> n<br /> Trung<br /> U<br /> bình<br /> máu<br /> thể Độ lệch<br /> hang<br /> Min<br /> Max<br /> <br /> Trước Sau 6 Sau 12 Sau 24 Sau 36<br /> ĐT<br /> tháng tháng tháng tháng<br /> 43<br /> <br /> 43<br /> <br /> 42<br /> <br /> 37<br /> <br /> 26<br /> <br /> 1,42<br /> <br /> 1,23<br /> <br /> 0,93<br /> <br /> 0,64<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 0,54<br /> 0,7<br /> 2,8<br /> <br /> 0,48<br /> 0,6<br /> 2,6<br /> <br /> 0,46<br /> 0,3<br /> 2,2<br /> <br /> 0,42<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> 0,31<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> 1.6<br /> <br /> 1.42<br /> <br /> 1.4<br /> <br /> U máu thể hang<br /> <br /> 1.23<br /> <br /> 1.2<br /> 1<br /> <br /> 0.93<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> 0.64<br /> <br /> 0.6<br /> 0.4<br /> <br /> 0.33<br /> <br /> 0.2<br /> 0<br /> Trước điều trị<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> Sau 12 tháng<br /> <br /> Sau 24 tháng<br /> <br /> Sau 36 tháng<br /> <br />  <br /> <br /> Biểu đồ 3: Kích thước trung bình của khối u trước và sau điều trị <br /> Bảng 10: Tỷ lệ chảy máu tái phát của nhóm người <br /> bệnhu máu thể hang sau xạ phẫu <br /> U máu thể hang<br /> Trước xạ phẫu (n=43)<br /> <br /> Số người bệnh (n) Tỷ lệ (%)<br /> 27/43<br /> <br /> 62,79<br /> <br /> Sau 6 tháng (n=43)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Sau 12 tháng (n=42)<br /> <br /> 2/42<br /> <br /> 4,76<br /> <br /> Sau 24 tháng (n=37)<br /> <br /> 2/37<br /> <br /> 5,41<br /> <br /> Sau 36 tháng (n=26)<br /> <br /> 1/26<br /> <br /> 3,85<br /> <br /> Nhận xét: Trước điều trị có 62,79% u máu thể <br /> hang  chảy  máu,  sau  xạ  phẫu  không  có  trường <br /> hợp  nào  chảy  máu  ở  tháng  thứ  6;  4,76%  chảy <br /> máu  ở  tháng  thứ  12;  5,41%  chảy  máu  ở  tháng <br /> thứ 24; 3,85% chảy máu ở tháng thứ 36. <br /> <br /> Biến chứng <br /> Bảng 11: Tỷ lệ người bệnh có biến chứng sau xạ <br /> phẫu <br /> <br /> Biến chứng<br /> Mất ngủ<br /> Khô miệng<br /> Chán ăn<br /> Rụng tóc<br /> Viêm da<br /> Phù não<br /> <br /> n<br /> 15<br /> 5<br /> 13<br /> 5<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> %<br /> 34,9<br /> 11,6<br /> 30,2<br /> 11,6<br /> 7<br /> 4,7<br /> <br /> P<br /> 0,8172<br /> 0,3625<br /> 0,1478<br /> 0,7993<br /> 0,7722<br /> 0,0221<br /> <br /> Nhận xét: Sau xạ phẫu tỷ lệ biến chứng chán <br /> ăn  chiếm  30,2%;  mất  ngủ  34,9%;  khô  miệng <br /> 11,6%; rụng tóc 11,6%, phù não 4,7%.  <br /> <br /> Một số trường hợp lâm sàng<br /> Ca lâm sàng 1 <br /> Người  bệnh:  Nguyễn  Tiến  Tr,  56  tuổi,  vào <br /> viện: <br /> 20/3/2011, <br /> ra <br /> viện: <br /> 26/3/2011, <br /> MHS:110900407. Lý do vào viện: Đau đầu. Chụp <br /> MRI:  Hình  ảnh  cavernome  hành  tủy,  KT  1,0 <br /> x0,9cm. Chỉ định xạ phẫu RGK liều 14Gy. <br /> <br />  <br /> <br /> Trước xạ phẫu (KT: 1 x0,9cm) <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> Sau 6 tháng (1 x1,2cm) <br /> <br /> Sau 7 tháng (KT:0,2 x0,3cm) <br /> <br /> 379<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1