Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TÁ TRÀNG – ĐẦU TỤY<br />
Nguyễn Hoàng Linh*, Mai Thanh Thúy*Phạm Thị Ngọc Hương<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư đầu tụy, u tá tràng, ung thư bóng Vater, ung thư đoạn cuối ống mật chủ là những bệnh<br />
lý tương đối hiếm gặp. Điều bất lợi cho những phẫu thuật trừ căn hay tích cực là bệnh thường được phát hiện<br />
chậm, khối u đã ăn lan hay di căn. Vì vậy phẫu thuật trừ căn hay tích cực vẫn còn thấp, mặc dù đã có những<br />
phương tiện chẩn đoán hiện đại để phát hiện sớm, nhất là trong ung thư đầu tụy.<br />
Mục tiêu: nhận xét kết quả bước đầu điều trị u tá tràng đầu tụy.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp u tá tràng đàu tụy được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh<br />
viện Đa Khoa Sài Gòn từ 1 / 1 / 2003 đến 31 / 12 / 2012.<br />
Kết quả: Trong 10 năm chúng tôi thu thập được 56 trường hợp u tá tràng đầu tụy đươc chẩn đoán và điều<br />
trị tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn.<br />
Kết luận: Phẫu thuật triệt để (Whipple) thực hiện khi u nhỏ, ít xâm lấn vào mạch máu. Phẫu thuật cắt khối<br />
tá tràng-đầu tụy trong bệnh lý các khối u vùng tá tràng-đầu tụy là phẫu thuật phức tạp nhiều tai biến cũng như<br />
biến chứng trong và sau mổ. Để đạt kết quả tốt vấn đề quan trọng nhất vẫn là chỉ định điều trị. Do đó cần phải<br />
đánh giá toàn diện, cẩn trọng thương tổn trên lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng, siêu âm, CT Scan cũng<br />
như thực tế trong mổ.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật Whipple, ung thư tá tràng đầu tụy.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF TREATMENT RESULTS DUODENAL - HEAD OF THE PANCREAS TUMORS<br />
Nguyen Hoang Linh, Mai Thanh Thuy, Pham Thi Ngoc Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 44 - 48<br />
Background: Cancer of the pancreas, duodenum, ampulla of Vater cancer, cancer of the bile ducts are<br />
relatively rare disease. The disadvantage for the deducted surgery or positive basis is often detected late disease, the<br />
tumor has spread or metastasized. So unless surgery or positive basis is still low, despite the modern diagnostic<br />
tool for the early detection, especially in the early pancreatic cancer.<br />
Objective: To review the initial results of treatment of duodenal pancreatic head tumors.<br />
Methods: Retrospective study of cases of duodenal pancreatic head tumors were diagnosed and treated at the<br />
Saigon General Hospital from 1/ 1/2003 at 31/ 12/2012.<br />
Results: In 10 years we collected 56 cases of duodenal pancreatic head tumors were diagnosed and treated at<br />
the Hospital of Saigon.<br />
Conclusion: Radical surgery (Whipple) when tumors make small, less invasive into the bloodstream.<br />
Surgery to block the pancreatic - duodenal tumors in the pancreas duodenum disease - the first is more<br />
complex surgical complications as well as complications during and after surgery. To achieve good results the<br />
most important issues is indicated for the treatment. Hence the need to comprehensively assess, careful clinical<br />
lesions, clinical tests, ultrasound, CT scan, as well as the actual surgery.<br />
Keywords: Whipple surgery, Cancer of the pancreas, duodenum.<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Nguyễn Hoàng Linh<br />
<br />
44<br />
<br />
ĐT: 0903913925<br />
<br />
Email: linhnguyen1967@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
- Ung thư đầu tụy, u tá tràng, ung thư bóng<br />
Vater, ung thư đọan cuối ống mật chủ là những<br />
bệnh lý tương đối hiếm gặp. Điều bất lợi cho<br />
những phẫu thuật trừ căn hay tích cực là bệnh<br />
thường được phát hiện chậm, khối u đã ăn lan<br />
hay di căn. Vì vậy phẫu thuật trừ căn hay tích<br />
cực vẫn còn thấp, mặc dù đã có những phương<br />
tiện chẩn đoán hiện đại để phát hiện sớm, nhất<br />
là trong ung thư đầu tụy.<br />
<br />
Trong 10 năm chúng tôi thu thập được 56<br />
trường hợp u tá tràng đầu tụy đươc chẩn đoán<br />
và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn.<br />
<br />
- Trong các phẫu thuật ổ bụng, phẫu thuật<br />
Whipple là phẫu thuật nặng nề dễ biến chứng<br />
và tử vong cao. Từ khi công bố vào năm 1935<br />
với kết quả điều trị không khả quan vì tử vong<br />
cao, hiện nay phẫu thuật có những bước tiến<br />
đáng kể. Tử vong trong những ngày đầu gần<br />
30% nay đã giảm xuống còn 3-5%. Thành công<br />
này đã giúp các phẫu thuật viên tự tin hơn<br />
trong phẫu thuật.<br />
- Tại Việt Nam có nhiều xu hướng khác<br />
nhau về cách điều trị bệnh lý ung thư vùng tá<br />
tràng đầu tụy. Một số tác giả ủng hộ phẫu<br />
thuật triệt để nhưng một số khác lại có<br />
khuynh hướng e dè phẫu thuật Whipple nên<br />
chọn cách điều trị tạm bợ.<br />
Do đó chúng tôi thực hiện đề tài nhằm<br />
những mục tiêu như sau: Đánh giá kết quả bước<br />
đầu của phẫu thuật u tá tràng đầu tụy<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu, mẫu<br />
Các trường hợp u tá tràng đầu tụy được chẩn<br />
đoán và điều trị tại Bệnh viện Đa Khoa Sài Gòn<br />
từ 1/1/2003 đến 31/12/2012.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu hồ sơ bệnh án, thu thập, tổng kết,<br />
nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel.<br />
Dùng toán thống kê, phần mềm SPSS 17 for<br />
windows để xử lý các dữ liệu. Dùng phép kiểm<br />
X2 và T Test để kiểm định.<br />
<br />
Dịch tễ học<br />
Tần suất<br />
Tổng cộng có 56 trường hợp u tá tràng, đầu<br />
tụy được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bệnh Viện<br />
đa Khoa Sài Gòn từ 1/1/2003 đến 31/12/2012.<br />
Tần suất u tá tràng, đầu tụy<br />
Ch n đoán<br />
Kđ ut y<br />
K nhú Vater<br />
K tá tràng<br />
T ng c ng<br />
<br />
S ca<br />
16<br />
24<br />
16<br />
56<br />
<br />
T l %<br />
28,6<br />
42,8<br />
28,6<br />
100<br />
<br />
Giới<br />
- Tỷ lệ nam/nữ = 24/32 (P>0,01)<br />
Tuổi<br />
56 trường hợp u tá tràng đầu tụy có sự phân<br />
bố như sau:<br />
- > 60 tuổi chiếm 57%; < 60 chiếm 43%.<br />
-Tuổi trung bình<br />
<br />
: 53,5<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
: 10,46.<br />
<br />
Tuổi nhỏ nhất<br />
hợp (5,3%).<br />
<br />
: 44; chiếm 3 trường<br />
<br />
Tuổi lớn nhất<br />
hợp (3,6%).<br />
<br />
: 78; chiếm 2 trường<br />
<br />
Sự khác biệt giữa tuổi nhỏ và lớn nhất có ý<br />
nghĩa thống kê (T, p < 0,05)<br />
<br />
Lý do vào viện<br />
Đau bụng<br />
Đây là lý do chính đưa bệnh nhân vào viện.<br />
Đau vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải, đau có<br />
thể vài ngày nhưng cũng có thể kéo dài cả tháng,<br />
100% bệnh nhân có triệu chứng đau vùng hạ<br />
sườn phải.<br />
Vàng da<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có cả 56<br />
trường hợp (100%) có triệu chứng vàng da khi<br />
nhập viện. Trị số Bilirubin tăng gấp 2-3 lần.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
45<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
U bụng<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có cả 16<br />
trường hợp (28,6%) có triệu chứng có khối u ở<br />
hạ sườn phải khi nhập viện.<br />
S ca<br />
8<br />
16<br />
24<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
Carcinôm bi t hóa v a<br />
Viêm nhú Vater không đ c hi u<br />
Không có b nh ph m<br />
<br />
Tiền căn<br />
Cao huy t áp<br />
Ti u đư ng<br />
S im t<br />
<br />
Vater và 16 ca hẹp đoạn cuối ống mật chủ, 24 ca<br />
được đặt Stent trước mổ (42,9%).<br />
<br />
T l %<br />
14,3<br />
28,6<br />
42,9<br />
<br />
Trước phẫu thuật<br />
U sau phúc m c<br />
U nhú Vater<br />
Uđ ut y<br />
U tá tràng<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
S ca<br />
56<br />
56<br />
24<br />
16<br />
24<br />
<br />
T l %<br />
100<br />
100<br />
42,9<br />
28,6<br />
42,9<br />
<br />
Vàng da là triệu chứng thường gặp, sớm<br />
nhất là 1 tuần và muộn nhất là 8 tuần.<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Xét nghiệm máu<br />
Bilirubin<br />
Đư ng huy t<br />
Amylase<br />
CA 19,9<br />
<br />
L n nh t<br />
308<br />
25,6<br />
1763<br />
1000<br />
<br />
Trung bình<br />
123<br />
7,6<br />
243<br />
132<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 16<br />
trường hợp (28,6%) có CA 19,9 trong giới hạn<br />
bình thường.<br />
<br />
Siêu âm<br />
Trong loạt nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có<br />
100% trường hợp có dãn đường mật trong và<br />
ngoài gan. Có 16 ca (28,6%) ghi nhận có u vùng<br />
hạ sườn phải.<br />
Chụp CT scan và MRI<br />
Chúng tôi có 40 trường hợp chụp CT scan và<br />
16 trường hợp chụp MRI. Trên phim chỉ ghi<br />
nhận 40 ca có u (71,4%).<br />
ERCP trước mổ<br />
Chúng tôi có 40 trường hợp được làm ERCP<br />
trước mổ, trong đó có 24 ca ghi nhận u bóng<br />
<br />
46<br />
<br />
S ca<br />
8<br />
24<br />
16<br />
8<br />
<br />
T l %<br />
14,3<br />
42,9<br />
28,6<br />
14,3<br />
<br />
S ca<br />
16<br />
24<br />
16<br />
<br />
T l %<br />
28,6<br />
42,9<br />
28,6<br />
<br />
Sau phẫu thuật<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
Nh nh t<br />
80,6<br />
4,2<br />
112<br />
15,06<br />
<br />
T l %<br />
83,9<br />
14,3<br />
1,8<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
<br />
Tiền căn<br />
<br />
Đau b ng<br />
Vàng da<br />
Ng a<br />
U b ng<br />
Túi m t to<br />
<br />
S ca<br />
47<br />
8<br />
1<br />
<br />
U tá tràng<br />
U nhú Vater<br />
Uđ ut y<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
W`hipple<br />
N i m t ru t Warren<br />
C t u tá tràng+1/2 đ i tràng ph i<br />
D n lưu túi m t<br />
<br />
S ca<br />
24<br />
16<br />
8<br />
8<br />
<br />
T l %<br />
42,9<br />
28,6<br />
14,3<br />
14,3<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật<br />
Trường hợp dài nhất 6 giờ đối với phẫu<br />
thuật Whipple, ngắn nhất là ca dẫn lưu túi mật<br />
30 phút.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Rút ống dẫn lưu<br />
Qua khảo sát chúng tôi ghi nhận ống dẫn lưu<br />
được rút sau 7 ngày đối với phẫu thuật Whipple<br />
sau khi ống dẫn lưu hết dịch và siêu âm không<br />
có ổ tụ dịch.<br />
Trung tiện<br />
Tất cả trường hợp trung tiện vào ngày thứ 2<br />
sau mổ.<br />
Thời gian nằm viện sau mổ<br />
Chúng tôi ghi nhận trung bình 10 ngày sau<br />
khi đã siêu âm bình thường.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014<br />
Tiên lượng và biến chứng<br />
Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi có 5<br />
trường hợp tử vong (8,9%) ở bệnh nhân lớn tuổi<br />
tuổi chẩn đoán K xâm lấn T4N1Mx chỉ làm tối<br />
thiểu dẫn lưu túi mật, hậu phẫu suy thận cấp,<br />
viêm phổi, suy đa cơ quan tử vong sau mổ 3<br />
ngày trong bệnh cảnh hội chứng gan thận.<br />
Không có trường hợp nào dò tụy sau mổ.<br />
Có 4 trường hợp hẹp miệng nối Warren sau<br />
8 tháng (7,1%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi 24 trường<br />
hợp phẫu thuật Whipple là 3 bệnh lý khác nhau:<br />
u đầu tụy, u nhú Vater, u tá tràng. Do số lượng<br />
bệnh nhân không nhiều và bệnh tương đối hiếm<br />
nên trong 5 năm chúng tôi chỉ thực hiện được 24<br />
trường hợp phẫu thuật Whipple.<br />
Chỉ định chủ yếu của phẫu thuật Whipple là<br />
ung thư đầu tụy và ung thư bóng Vater(3,5,7,11).<br />
Để đánh giá khả năng cắt được hay không<br />
ngày nay một số tác giả nói đến vai trò của nội<br />
soi ổ bụng(6,7). Chúng tôi đánh giá dựa vào kết<br />
quả chụp CT scan và thám sát khi mổ. Khối u cắt<br />
được khi không dính vào mạch máu xung<br />
quanh, có thể phẫu tích khỏi tĩnh mạch chủ dưới<br />
và tĩnh mạch cửa.<br />
Trong 16 trường hợp chỉ nối mật ruột do<br />
bệnh nhân lớn tuổi >65 có bệnh lý nội khoa kèm<br />
theo: cao huyết áp, tiểu đường. Chúng tôi chọn<br />
nối mật ruột vì phẫu thuật nhẹ nhàng, nhanh,<br />
phẫu thuật viên ít kinh nghiệm cũng có thể thực<br />
hiện khối u lớn đã xâm lấn ra xung quanh.<br />
- 4 trường hợp sau nối 8 tháng thì hẹp<br />
miệng nối do khối u ăn lan, chúng tôi mổ lại<br />
nối vị tràng.<br />
- 8 trường hợp bệnh nhân lớn tuổi viêm phúc<br />
mạc mật, cao huyết áp, tiểu đường, chúng tôi chỉ<br />
dẫn lưu túi mật. 5 trong số bệnh nhân này tử<br />
vong hậu phẫu ngày 3 trong bệnh cảnh suy thận<br />
cấp, hội chứng gan thận.<br />
Phẫu thuật Whipple có tỷ lệ dò tụy khá cao,<br />
phần lớn điều trị nội khoa thành công(2,7). Dò tụy<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
được định nghĩa là dò nhiều dịch trên 50ml,<br />
nhiều men tụy và kéo dài từ ngày hậu phẫu thứ<br />
3 đến thứ 10. Chúng tôi may mắn không có<br />
trường hợp nào dò tụy tuy nhiên số ca ít nên<br />
cũng khó đánh giá. Các trường hợp dò tụy<br />
chúng tôi đã sử dụng Ostreotide, tuy nhiên kết<br />
quả thay đổi theo nhiều tác giả.<br />
Khối u tá tràng đầu tụy thường được chẩn<br />
đoán muộn(3,5). Trong trường hợp khối u lớn đã<br />
ăn lan ra tổ chức xung quanh như tĩnh mạch cửa,<br />
tĩnh mạch mạc treo tràng trên, động mạch mạc<br />
treo tràng trên, gan và hạch bạch huyết lân cận,<br />
bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh lý kèm theo,<br />
Bilirubin tăng cao… chúng tôi thực hiện các<br />
phẫu thuật tạm thời như làm ERCP đặt Stent hay<br />
mổ nối mật ruột theo kiểu Warren. Môt số tác giả<br />
thấy nếu chỉ nối mật ruột đơn thuần 25% có<br />
nghẹt môn vị. Trong đề tài chúng tôi có 8 trường<br />
hợp nghẹt môn vị phải mổ lại sau 8 tháng phải<br />
làm G.E. Vì vậy chúng tôi làm phẫu thuật<br />
Rodney-Smith nếu thấy khối u lớn > 5cm gây<br />
dãn khung tá tràng.<br />
<br />
Thực hiện các miệng nối<br />
Miệng nối tụy tiêu hóa<br />
Trong những năm gần đây sau những<br />
nghiên cứu kéo dài, đa số tác giả (1,4,6,9) đều thống<br />
nhất quan điểm là nên sử dụng miệng nối tụy-dạ<br />
dày vì khi sử dụng miệng nối này tỷ lệ dò miệng<br />
nối tụy giảm đáng kể chỉ còn khoảng