Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT<br />
U SAO BÀO LÔNG Ở HỐ SAU<br />
Trần Quang Vinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của u sao bào lông ở hố sau từ đó đánh giá kết quả điều<br />
trị vi phẫu thuật cho loại u này.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả với mẫu là 23 trường hợp được chẩn đoán là u sao bào<br />
lông ở hố sau tại BV Chợ Rẫy từ 1/2009 – 9/ 2011.<br />
Kết quả: Trong 23 trường hợp u sao bào lông ở hố sau, tuổi phát hiện bệnh trung bình là 10 tuổi, tập<br />
trung tại độ tuổi 1-9 tuổi (60,9%). Giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn giới nữ (2,2:1). Thời gian mắc bệnh từ khi<br />
có triệu chứng đến khi đươc chẩn đoán và điều trị trung bình 8,5 tuần. Bệnh nhân thường được nhập viện<br />
với hội chứng tăng áp lực nội sọ 95,7% và hội chứng tiểu não 47,8% (trong đó đau đầu 95,7%, nôn ói<br />
60,9%, chóng mặt 13%, phù gai 43%, thất điều 43,5%). Khối u xuất hiện ở thùy nhộng 44%, bán cầu tiểu<br />
não 56%. Kích thước u trung bình 5,2cm. Trên hình ảnh học, 52,2% trường hợp có nốt ở thành nang và<br />
100% trường hợp có giãn não thất. Đa số bệnh nhân được mổ lấy toàn bộ u và lấy gần hết u (95,7%). Bệnh<br />
nhân xuất viện với GOS 4-5 chiếm tỉ lệ cao 91,3%.<br />
Kết luận: Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất trong khoảng 1 – 9 tuổi chiếm 60,9%. U sao bào lông ở hố<br />
sau, khi được phát hiện có kích thước chủ yếu trên 5cm và biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng: tăng áp lực nội<br />
sọ, hội chứng tiểu não và giãn não thất. Điều trị vi phẫu thuật lấy toàn bộ u cho kết quả tốt, triệu chứng lâm sàng<br />
của bệnh nhân được cải thiện khi xuất viện.<br />
Từ khóa: u sao bào, u sao bào lông, vi phẫu thuật lấy u, hố sau, nốt thành nang.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MICROSURGERY RESULTS OF PILOCYTIC ASTROCYTOMA IN POSTERIOR FOSSA<br />
Tran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 295 - 301<br />
Objectives: To determine the clinical epidemiological, imaging features and to evaluate the result of<br />
microsurgery of pilocytic astrocytoma in posterior fossa.<br />
Methods: The descriptive cross-sectional design was carried out on 23 cases diagnosed with pilocytic<br />
astrocytoma in posterior fossa at Cho Ray hospital in 1/2009 – 9/2011.<br />
Results: In studies 23 cases diagnosed with pilocytic astrocytoma in posterior fossa, the average age was 10<br />
years old. Majority of patients were found to be in the first decade of life (60.9%).The occurrence in male was<br />
higher than female (2.2:1). The average time between onset of symptoms and diagnosis with the initial treatment<br />
was 8.5 weeks. The most frequent presenting symptoms were elevated intracranial pressure 95.7% and cerebellar<br />
syndromes 47.8% (headache 95.7%, vomiting 60.9%, vertigo 13%, papilledema 43%, ataxia 43.5%). 44% of the<br />
tumors were localized in cerebellar vermis and 56% in cerebellar hemisphere. The average size of tumor was 5.2<br />
cm. On imaging scan, 52.2% of cases had the mural nodule and 100% had the hydrocephalus. Most of patients<br />
were treated by microsurgery total and subtotal remove tumors (95.7%). The patients were discharged with GOS<br />
4,5 at high rate 91.3%.<br />
*Khoa Hồi sức Ngoại thần kinh BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Quang Vinh, ĐT: 0903712998, Email: vinhcrhospital@gmail.com<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
295<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Conclusion: The age group of patient was often found at 1 – 9 years old 60.9%. Pilocytic astrocytoma in<br />
posterior fossa had the size over 5 cm and appeared the symptoms of elevated intracranial pressure, cerebellar<br />
syndromes and hydrocephalus. Tumors were removed total by microsurgery method brought the good outcomes<br />
for patients.<br />
Key words: astrocytoma, pilocytic astrocytoma, microsurgery, posterior fossa, mural nodule<br />
1 – 9 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 14/23 trường<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hợp (60,9%). Phân bố các nhóm còn lại: từ 10 –<br />
U sao bào lông (USBL) được mô tả lần đầu<br />
19 tuổi chiếm 34,8%, từ 20 – 29 tuổi 0% và trên<br />
bởi Harvey Cushing vào năm 1931 và được xếp<br />
30 tuổi chiếm 4,3%. Tuổi càng lớn thì tỉ lệ xuất<br />
vào nhóm u tế bào thần kinh đệm có độ ác thấp.<br />
hiện của u càng ít.<br />
U sao bào lông chỉ chiếm 6% u nội sọ và 1,7 –<br />
Giới tính<br />
7% của u thần kinh đệm(7,9,12); là một trong<br />
Giới nam mắc (69,6%) bệnh nhiều hơn giới<br />
những u thường gặp nhất ở trẻ em và người trẻ,<br />
nữ (30,4%), theo tỉ lệ nam: nữ = 2,2:1.<br />
chiếm 30% trong nhóm u tế bào thần kinh đệm ở<br />
(6)<br />
trẻ em . U thường phát triển chậm và hiếm khi<br />
Khi phân theo độ tuổi và giới tính, ở mỗi<br />
chuyển độ ác tính. Tỉ lệ sống 5 năm thường cao,<br />
nhóm tuổi số bệnh nhân nam cao hơn bệnh<br />
dao động từ 77 – 95%. Hố sọ sau có kích thước<br />
nhân nữ. Trong nhóm 1 – 9 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là<br />
nhỏ nhưng là vị trí có nhiều cấu trúc giải phẫu<br />
2,5: 1 và trong nhóm 10 – 19 tuổi, tỉ lệ này là 1,7:<br />
quan trọng nên u ở vị trí này khó tiếp cận. Với<br />
1.<br />
sự phát triển của chuyên ngành chẩn đoán hình<br />
Thời gian từ lúc có triệu chứng đến lúc nhập<br />
ảnh và sự ra đời của vi phẫu thuật đã cải thiện tỉ<br />
viện<br />
lệ di chứng và tử vong sau mổ của bệnh nhân có<br />
Thời gian trung bình khởi phát bệnh là 8,52<br />
u sao bào lông ở hố sau. Do đó, chúng tôi thực<br />
tuần, ngắn nhất là 0 tuần và dài nhất là 1 năm.<br />
hiện nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị vi<br />
Các triệu chứng khởi phát bệnh<br />
phẫu thuật u sao bào lông ở hố sau” dựa trên 3<br />
mục tiêu chuyên biệt:<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1<br />
bệnh<br />
nhân được phát hiện u não tình cờ sau một<br />
- Khảo sát đặc điểm lâm sàng của u sao bào<br />
chấn thương đầu do tai nạn giao thông; 22 bệnh<br />
lông ở hố sau<br />
nhân còn lại đều có những triệu chứng khởi<br />
- Khảo sát đặc điểm hình ảnh học của u sao<br />
phát. Bệnh nhân than phiền nhiều nhất là triệu<br />
bào lông ở hố sau<br />
chứng nhức đầu (95,7%), kế đó là buồn nôn<br />
- Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật của<br />
(56,5%). Ngoài ra còn có triệu chứng khác ít gặp<br />
u sao bào lông ở hố sau<br />
như: mờ mắt (8,7%), đau gáy (8,7%), chóng mặt<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
(4,3%), đi loạng choạng (4,3%).<br />
Thiết kế nghiên cứu tiền cứu mô tả 23<br />
trường hợp u sao bào lông ở hố sau được điều<br />
trị bằng phương pháp vi phẫu thuật lấy u tại<br />
khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
tháng 01 năm 2009 đến tháng 09 năm 2011.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi phát hiện bệnh<br />
Trong 23 trường hợp USBL, tuổi trung<br />
bình là 10,04 (độ lệch chuẩn 6,3 tuổi), nhỏ<br />
nhất là 2 tuổi và lớn nhất là 32 tuổi. Độ tuổi từ<br />
<br />
296<br />
<br />
Thang điểm GCS lúc nhập viện<br />
95,7% bệnh nhân tỉnh táo (GCS 14, 15đ) lúc<br />
nhập viện; chỉ có 1 trường hợp nhập viện trong<br />
tình trạng hôn mê do dọa tụt não.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Phần lớn khi đã có tình trạng tắc nghẽn lưu<br />
thông dịch não tủy gây hội chứng tăng áp lực<br />
nội sọ (95,7%), hội chứng tiểu não (47,8%) với tỉ<br />
lệ phân bố triệu chứng như sau:<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm bản chất của u<br />
Khảo sát trên đặc điểm bản chất của USBL<br />
trên hình ảnh học, 73,9% USBL là u dạng<br />
nang; 21,7% có nang - hoại tử trong u. Chiếm<br />
tỉ lệ thấp có tình trạng xuất huyết hoặc vôi<br />
hóa trong u (4,3%).<br />
<br />
Hình ảnh dãn não thất<br />
Các trường hợp đều có hình ảnh dãn não<br />
thất bên và não thất III, chiếm tỉ lệ 100%.<br />
Biểu đồ 1: Tỉ lệ bệnh theo triệu chứng lâm sàng<br />
<br />
Đặc điểm nốt ở thành nang của USBL<br />
Có 52,2% trường hợp có hình ảnh nốt ở<br />
thành nang (mural nodule).<br />
<br />
Tính chất bắt thuốc cản từ và đặc điểm tín<br />
hiệu của u<br />
<br />
Biểu đồ 2: Kích thước u<br />
<br />
Vị trí USBL ở hố sau<br />
USBL xuất phát từ thùy nhộng chiếm tỉ lệ<br />
cao nhất là 44%; kế đó là ở 2 bán cầu tiểu não:<br />
bên (P) chiếm 26%, bên (T) chiếm 30%. Không<br />
ghi nhận trường hợp nào có u nằm ở 2 vị trí<br />
trở lên.<br />
<br />
Kích thước USBL<br />
U có kích thước trung bình là 5,2 ± 1,18<br />
cm; nhỏ nhất là 3 cm; lớn nhất là 8 cm. Tất cả<br />
các USBL ở hố sau đều có kích thước trên 3<br />
cm, trong đó u trên 5 cm chiếm tỉ lệ cao 69,6%.<br />
(biểu đồ 2).<br />
<br />
Đặc điểm của USBL trên CT scan sọ não<br />
Hầu hết các USBL đều giảm đậm độ trên CT<br />
scan, chiếm 82,3%; đậm độ hỗn hợp chiếm<br />
17,7%. Sau khi tiêm thuốc cản quang, 100%<br />
trường hợp USBL bắt thuốc không đồng nhất.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Các USBL có bắt thuốc cản từ. Phần nang<br />
của u có hình ảnh dạng viền, phần đặc hoặc nốt<br />
ở thành nang bắt cản từ không đồng nhất, dịch<br />
trong nang không bắt cản từ. 100% USBL có tín<br />
hiệu thấp trên T1W; 85,7% có tín hiệu cao T2W<br />
và T2 Flair.<br />
Không có trường hợp nào phù độ II và III<br />
trên MRI. Có 57,2% u phù nhẹ độ I và không<br />
phù chiếm 42,8%.<br />
<br />
Mổ đặt VP shunt<br />
Có 13% bệnh nhân cần đặt VP shunt trước<br />
mổ lấy u và 8,7% bệnh nhân đặt VP shunt sau<br />
mổ lấy u.<br />
<br />
Đặc điểm mổ lấy u<br />
Với phương pháp vi phẫu thuật, trong<br />
nghiên cứu có 69,6% bệnh nhân được mổ lấy<br />
toàn bộ u; 26,1% mổ lấy gần hết u, chỉ có 1<br />
trường hợp sinh thiết u (4,3%) và không có<br />
trường hợp nào lấy một phần u.<br />
<br />
Diễn tiến tri giác sau mổ<br />
Trong 23 trường hợp, 91,3% bệnh nhân tỉnh<br />
(GCS 15 điểm) và 2 trường hợp lơ mơ (1 trường<br />
hợp GCS 9 điểm và 1 trường hợp GCS 11 điểm)<br />
sau mổ. Trong đó 1 trường hợp là do có biến<br />
chứng máu tụ và được phẫu thuật lấy máu tụ<br />
sau đó.<br />
<br />
297<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
T1W<br />
<br />
T1W sau tiêm thuốc<br />
<br />
T2W<br />
<br />
T2 Flair<br />
<br />
Hình 1: USBL trên MRI: (A) u giảm tín hiệu trên T1W; (B) T1W sau tiêm, thành nang bắt thuốc viền, phần đặc<br />
bắt thuốc không đồng nhất nằm sát trên thành nang còn gọi là nốt thành trên nang; (C), (D) u tăng tín hiệu trên<br />
T2<br />
bệnh lý này thường gặp trong thập niên đầu của<br />
Biến chứng của phẫu thuật<br />
cuộc sống, tuổi trung bình có đỉnh điểm là 7(6).<br />
Có 5 trường hợp có biến chứng của phẫu<br />
Giới tính<br />
thuật bao gồm: máu tụ sau mổ (4,3%), viêm<br />
màng não (4,3%), tụ dịch não tủy (4,3%) và rối<br />
Tác giả Burkhard ghi nhận trong nghiên cứu<br />
loạn tim mạch hô hấp (8,7%). Không ghi nhận<br />
dựa vào cộng đồng ở tất cả các bệnh nhân USBL<br />
bệnh nhân nào bị câm tiểu não.<br />
nội sọ thì tỉ lệ nam: nữ = 1: 1,12(1). Nghiên cứu<br />
của Nguyễn Hoàng Anh cho thấy không có sự<br />
Kết quả GOS lúc xuất viện<br />
chênh lệch về giới (tỉ lệ 1:1,104) trên nhóm bệnh<br />
Đa số bệnh nhân có GOS tốt (GOS 4, 5) lúc<br />
nhân USB tiểu não(8). Tác giả Campbell nghiên<br />
xuất viện, chiếm 91,3% và 8,7% bệnh nhân GOS<br />
cứu về USB tiểu não, u hay gặp ở trẻ em, tỉ lệ<br />
3, nghĩa là cần phải có sự hỗ trợ của người thân<br />
nam: nữ cũng tương đương nhau(6).<br />
trong sinh hoạt hàng ngày.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi phát hiện bệnh<br />
Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ xuất hiện của<br />
USBL chiếm tỉ lệ cao ở trẻ em, trong nghiên cứu<br />
này xuất độ cao nhất ở độ tuổi 1 – 9 tuổi. Theo<br />
Campbell, khoảng 70% USB tiểu não được chẩn<br />
đoán ở trẻ em. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy<br />
<br />
298<br />
<br />
Các triệu chứng khởi phát<br />
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy nhức<br />
đầu là triệu chứng khởi bệnh trong hầu hết tất<br />
cả trường hợp, trong đó nhức đầu đơn thuần<br />
chiếm tỉ lệ 95,7%; nhức đầu kèm nôn ói chiếm<br />
59,1%. Điều này phù hợp với y văn, nhức đầu là<br />
triệu chứng thường gặp nhất trong u não nói<br />
chung ngay cả khi có hay không có tăng áp lực<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
nội sọ. Buồn nôn – nôn là triệu chứng thường<br />
gặp thứ hai, chiếm tỉ lệ 56,5%. Theo tác giả Desai<br />
thì đau đầu và nôn ói là 2 triệu chứng xuất hiện<br />
cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 85,3% và 70,6%(3); tác<br />
giả Trần Quang Vinh tỉ lệ này là 91,4% và<br />
54,8%(11). Điều này cho thấy các bệnh nhân vào<br />
viện khi tình trạng tăng áp lực nội sọ đã biểu<br />
hiện rõ. Chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp<br />
bệnh có dấu hiệu đau sau gáy hay đau vùng cổ,<br />
chiếm tỉ lệ 8,7%. Tỉ lệ này trong nghiên cứu của<br />
Desai là 10,7%(3). Đây là triệu chứng tương đối<br />
kín đáo và cũng không thường gặp, do khối u<br />
vùng tiểu não gây kích thích các rễ sau tủy cổ.<br />
<br />
Thời gian từ lúc khởi phát bệnh tới lúc<br />
nhập viện<br />
Khoảng thời gian từ khi bệnh nhân có triệu<br />
chứng đến khi đi khám bệnh và được làm chẩn<br />
đoán, sớm nhất là 0 tuần do bệnh nhân được<br />
tình cờ phát hiện bị u não sau tai nạn lao động,<br />
trễ nhất là 48 tuần, trung bình là 8,52 tuần. 75%<br />
trường hợp có thời gian khởi bệnh là 8 tuần.<br />
Điều đó cũng phù hợp với y văn khi có khối<br />
choán chỗ vùng hố sau thì thời gian trung bình<br />
từ bắt đầu có triệu chứng đến khi được chẩn<br />
đoán là 6 – 7 tuần (11,6).<br />
<br />
Đặc điểm triệu chứng lâm sàng<br />
Theo số liệu của chúng tôi, hội chứng tăng<br />
áp lực nội sọ (91,3%), hội chứng tiểu não<br />
(43,5%). Điều này cũng phù hợp với tác giả<br />
Karoly, 92% có hội chứng tăng áp lực nội sọ,<br />
68% có hội chứng tiểu não và tác giả Partington,<br />
83% trường hợp có hội chứng tăng áp lực nội sọ.<br />
Hội chứng tiểu não biểu hiện bởi nhiều triệu<br />
chứng, trong đó thất điều là 43,5% còn chóng<br />
mặt ít gặp hơn chiếm 13%. Hội chứng tháp và<br />
động kinh lần lượt chiếm tỉ lệ thấp là 4,3%. Điều<br />
này cũng phù hợp với y văn các u dưới lều<br />
thường ít gây động kinh hơn các u trên lều.<br />
<br />
Vị trí USBL<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 56,5%<br />
USBL nằm trên bán cầu tiểu não, 43,5% tại thùy<br />
nhộng và không ghi nhận trường hợp nào tại<br />
các vị trí khác ở hố sau. Không có sự chênh lệch<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giữa bán cầu tiểu não phải (6 trường hợp) và<br />
bán cầu tiểu não trái (7 trường hợp). Điều này<br />
cho thấy vị trí USBL phân bố có ưu thế hơn tại<br />
bán cầu tiểu não so với thùy nhộng. Báo cáo của<br />
Christoph Burkhard cho vị trí phân bố USBL<br />
theo thứ tự từ cao đến thấp là: tiểu não, trên lều,<br />
thân não và tủy sống(1). Hầu hết các nghiên cứu<br />
đã báo cáo vị trí của USBL phân bố tương<br />
đương nhau giữa thùy nhộng và bán cầu tiểu<br />
não. Những u đặc thường nằm trên thùy nhộng<br />
trong khi các u nang có khuynh hướng nằm trên<br />
bán cầu tiểu não. Đa số các USB xâm lấn thân<br />
não có dạng đặc và thường phát triển từ bán cầu<br />
tiểu não hoặc cuống tiểu não, mặc dù những<br />
thương tổn ở thùy nhộng có thể xâm lấn thân<br />
não dọc theo màn tủy trước và sau đó là mặt<br />
lưng của não giữa. Những u có xâm lấn thân<br />
não tiên lượng không tốt do khó có thể lấy hết<br />
toàn bộ u.<br />
<br />
Kích thước USBL<br />
Kích thước u nhỏ nhất là 3 cm và lớn nhất là<br />
8 cm, trung bình là 5,2 cm (độ lệch chuẩn 1,18).<br />
U có kích thước từ 3 – 5 cm (30,4%) và ≥ 5 cm<br />
(69,6%). Điều này cũng phù hợp với tác giả<br />
Nguyễn Hoàng Anh, đa số USB ở tiểu não có<br />
kích thước ≥ 5 cm (57,8%) và cũng không có<br />
trường hợp nào u nhỏ < 3cm(8). Khi phân tích 203<br />
trường hợp USB tiểu não ở trẻ em được phẫu<br />
thuật với thời gian theo dõi trung bình là 20<br />
năm, Francisco Villarejo nhận xét kích thước u là<br />
một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tiên<br />
lượng của bệnh (5). Với những u có kích thước<br />
nhỏ (< 3 cm), trung bình (3 – 5 cm) và lớn (≥ 5<br />
cm) thì tỉ lệ sống tương ứng là 100%; 60,2% và<br />
45,1%; tỉ lệ di chứng nặng là 0%; 2,2% và 6,7%; tỉ<br />
lệ tử vong tương ứng là 0%; 3,4% và 18,2. Không<br />
có sự khác biệt giữa kích thước u và mức độ lấy<br />
u trong nghiên cứu của chúng tôi (p=0,3 > 0,05)<br />
cũng như giữa kích thước u và kết quả GOS khi<br />
xuất viện (p=0,4 > 0,05).<br />
<br />
Tính chất USBL<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 82,3%<br />
trường hợp u giảm tín hiệu và 17,7% u có đậm<br />
độ hỗn hợp (3 trường hợp) trong đó 1 vôi hóa<br />
<br />
299<br />
<br />