Đánh giá kết quả điều trị viêm mạn tính của nang lông tuyến bã thông thường mức độ trung bình, nặng tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ năm 2023-2024
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá kết quả điều trị viêm mạn tính của đơn vị tuyến bã nhờn thông thường (Mụn trứng cá) mức độ trung bình, nặng bằng IPL tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca trên 36 bệnh nhân mụn trứng cá thông thường mức độ trung bình, nặng có lo âu được điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ từ tháng 05 năm 2023 đến tháng 05 năm 2024.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị viêm mạn tính của nang lông tuyến bã thông thường mức độ trung bình, nặng tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ năm 2023-2024
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024 thái độ và thực hành của giáo viên, cán bộ quản lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục. lý và nhân viên y tế tại trường học trong việc 8. Adline, Shinga Mkiwa and Ashiono, Benard phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành L. (2023), "Physical facilities availability on phố Cần Thơ năm 2022”, Tạp chí Y dược học Cần children attendance in public pre-primary schools Thơ (60), pp. 165-172. in mwatate sub-county, Kenya", IJRDO-Journal of https://doi.org/10.58490/ctump.2023i60.1884 Applied Science. 9(6), pp. 17-22. 5. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau (2023), Báo 9. Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), cáo tổng kết năm học 2022-2023 tại tỉnh Cà Mau. Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT 6. Kim, S., et al. (2020), “Prioritizing Training quy định về công tác y tế trường học. Needs of School Health Staff: The Example of 10. Verguet, S., et al. (2023), "Investing in school Vietnam”, Int J Environ Res Public Health. 17(15). systems: conceptualising returns on investment 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số across the health, education and social protection 49/2021/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và sectors", BMJ Glob Health. 8(12). hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MẠN TÍNH CỦA NANG LÔNG TUYẾN BÃ THÔNG THƯỜNG MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH, NẶNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2023-2024 Nguyễn Thị Yên Ba1, Huỳnh Văn Bá2, Từ Tuyết Tâm2 TÓM TẮT 69 PILOSEBACEOUS UNIT AT CAN THO Đặt vấn đề: Mụn trứng cá thông thường là một DERMATOLOGY HOSPITAL IN 2023-2024 bệnh viêm mạn tính của đơn vị tuyến bã nhờn. Background: Acne vulgaris is a chronic Intense Pulse Light (IPL) sử dụng nguồn ánh sáng kết inflammatory disease of the pilosebaceous unit. hợp có quang phổ rộng, cường độ cao được chứng Moderate and severe acne vulgaris often leaves skin minh là phương pháp điều trị mụn trứng cá an toàn, ít lesions, reduces aesthetics, and affects the physical tác dụng phụ. Việc nghiên cứu kết quả điều trị mụn and mental health of the patient. Intense Pulse Light trứng cá thông thường trung bình, nặng là việc làm (IPL) uses a combined light source with a broad hết sức cấp thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá spectrum and high intensity, which has been proven to kết quả điều trị viêm mạn tính của đơn vị tuyến bã be a safe treatment method for acne vulgaris with few nhờn thông thường (Mụn trứng cá) mức độ trung bình, side effects. Research on patient satisfaction and nặng bằng IPL tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm treatment results for moderate and severe acne 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên vulgaris is extremely urgent. Objective: Evaluating cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca trên 36 bệnh nhân the results of treating moderate and severe acne mụn trứng cá thông thường mức độ trung bình, nặng vulgaris with IPL at Can Tho Dermatology Hospital in có lo âu được điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ từ 2023-2024. Materials and methods: Descriptive tháng 05 năm 2023 đến tháng 05 năm 2024. Kết study of case series on 36 patients with moderate and quả: Tỷ lệ điều trị thành công mụn trứng cá là 86,1%. severe acne vulgaris treated at Can Tho Dermatology Điều trị mụn trứng cá bằng IPL là an toàn, các tác Hospital from May 2023 to May 2024. Results: There dụng không mong muốn như đỏ da, đau, nóng ít gặp was a clinical improvement in the severity of acne và đều ở mức độ nhẹ và tự khỏi, không cần phải can vulgaris. The rate of successful acne vulgaris thiệp. Kết luận: Điều trị mụn trứng cá thông thường treatment was 86.1%. Acne vulgaris treatment with mức độ trung bình, nặng bằng IPL có tỷ lệ bệnh nhân IPL is safe. Unwanted effects such as redness, pain, hài lòng cao, tỷ lệ điều trị thành công cao, an toàn, and burning are rare (less than 30%) and are mild, giảm lo âu cho bệnh nhân. that can resolve on their own without intervention. Từ khóa: mụn trứng cá, điều trị, IPL. Conclusion: Treatment of moderate and severe acne vulgaris with IPL has a high patient satisfaction rate SUMMARY and fairly high treatment success rate, safe for EVALUATING THE RESULTS OF TREATING patients and reduced anxiety. Keywords: acne MODERATE AND SEVERE CHRONIC vulgaris, treatment, satisfaction, IPL INFLAMMATORY DISEASE OF THE I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mụn trứng cá thông thường là một bệnh 1Bệnh viện Bình An viêm mạn tính của đơn vị tuyến bã nhờn, thường 2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ để lại tổn thương trên da hoặc để lại sẹo mụn Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Yên Ba làm mất tính thẩm mỹ đặc biệt là vùng mặt, nơi Email: nguyenthiyenba@gmail.com mà bệnh nhân không thể che giấu khi tiếp xúc Ngày nhận bài: 23.8.2024 Ngày phản biện khoa học: 20.9.2024 với mọi người. Từ đó, tác động không nhỏ đến Ngày duyệt bài: 25.10.2024 đời sống, sinh hoạt, lao động, tình cảm và thông 283
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2024 qua đó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh bệnh nhân) [3]. Điều trị đầy đủ, sớm, hiệu quả và an toàn 2.2.3. Nội dung nghiên cứu mụn trứng cá là chìa khóa để bệnh thuyên giảm * Đặc điểm chung của đối tượng nghiên mà không để lại di chứng về thể chất và tinh cứu: tuổi; giới tính. thần [8]. Intense Pulse Light (IPL) sử dụng * Kết quả điều trị. nguồn ánh sáng kết hợp có quang phổ rộng, - Mức độ nặng của mụn trứng cá: đo lường cường độ cao được chứng minh là phương pháp độ nặng của bệnh theo phân loại của GAGS. Chia điều trị mụn trứng cá an toàn, ít tác dụng phụ làm 4 nhóm: Nhẹ (1-18 điểm); Trung bình (19-30 [3], [7]. Tại Bệnh viện cũng đã có một số nghiên điểm); Nặng (31-38 điểm); Rất nặng (≥39 điểm). cứu về điều trị mụn trứng cá, tuy nhiên, tập - Điều trị thành công. Được đánh giá tại thời trung chủ yếu trên bệnh nhân mức độ nhẹ, chưa điểm kết thúc điều trị (tuần thứ 8). Chia làm 2 có nghiên cứu mang tính hệ thống cho bệnh trường hợp: nhân mụn trứng cá mức độ trung bình, nặng. Có. Bệnh nhân hết mụn trứng cá hoặc có Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với giảm mức độ nặng của mụn trứng cá so với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm mạn trước khi điều trị theo phân loại GAGS. tính của nang lông tuyến bã thông thường mức Không. Bệnh nhân không thay đổi mức độ độ trung bình, nặng bằng IPL tại Bệnh viện Da nặng của mụn trứng cá hoặc bệnh nặng hơn so liễu Cần Thơ năm 2023-2024. với trước khi điều trị theo phân loại GAGS. - Lo âu. Lo âu được đo lường tại thời điểm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trước khi bắt đầu điều trị và thời điểm kết thúc 2.1. Đối tượng nghiên cứu điều trị (tuần thứ 8). Sử dụng thang đo DASS21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân để đo lường mức độ lo âu trên bệnh nhân mụn được chẩn đoán mụn trứng cá thông thường trứng cá. Chia làm 2 nhóm: Có (khi điểm số lo âu mức độ trung bình, nặng có lo âu được điều trị ≥8 điểm); Không (khi điểm số lo âu
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024 Khi p 25 5 (13,9%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trung bình 21,1±4,3 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng (nhỏ nhất - lớn nhất) (14-30) nghiên cứu Nữ 22 (61,1%) Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng Giới tính Nam 14 (38,9%) nghiên cứu Nhận xét: Độ tuổi 18-25 chiếm đa số Giá trị (58,3%) với tuổi trung bình là 21,1±4,3 (nhỏ Đặc điểm chung (n; %) nhất: 14 tuổi; lớn nhất: 30 tuổi). Bệnh nhân nữ Độ tuổi 12 - < 18 10 (27,8%) chiếm đa số (61,1%). 3.2. Kết quả điều trị mụn trứng cá thông thường mức độ trung bình, nặng bằng IPL Bảng 2. Các phác đồ điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình, nặng T0 (tuần 0) T1 (4 tuần) T2 (8 tuần) Liệu pháp n (%) n (%) n (%) IPL + kháng sinh 1 (2,8) 1 (2,8) 1 (2,8) IPL + thuốc bôi + mỹ phẩm 3 (8,3) 4 (11,1) 2 (5,7) IPL + kháng sinh + thuốc bôi 5 (13,9) 5 (13,9) 5 (13,9) IPL + kháng sinh + mỹ phẩm 13 (36,1) 12 (33,3) 14 (38,9) IPL + kháng sinh + thuốc bôi + mỹ phẩm 14 (38,9) 14 (38,9) 14 (38,9) Tổng 36 (100,0) 36 (100,0) 36 (100,0) Thời gian dùng kháng sinh 10,1±1,6 9,8±0,8 8,8±2,6 Nhận xét: phác đồ điều trị thay đổi không đáng kể giữa các thời điểm, hầu hết được chỉ định có IPL + kháng sinh toàn thân ở cả 3 thời điểm T0, T1, T2 lần lượt là 91,7%, 88,9% và chiếm 94,4%. Hầu hết BN được chỉ định thêm mỹ phẩm và/hoặc thuốc bôi hỗ trợ điều trị tại T0, T1, T2 với tỷ lệ là 97,2%. Bảng 3. Mức độ nặng của mụn trứng cá theo điểm GAGS sau điều trị Mức độ nặng Trước điều trị n (%) Sau điều trị n (%) p Nhẹ (1-18 điểm) 0 (0,0) 31 (86,1) Trung bình (19-30 điểm) 32 (88,9) 5 (13,9)
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2024 Nóng vừa trở lên 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) Đỏ da theo Không đỏ 26 (72,2) 27 (75,0) 31 (88,6) thang điểm IGA Đỏ nhạt 10 (27,8) 9 (25,0) 4 (11,4) Nhận xét: tỷ lệ không đáng kể bệnh nhân trứng cá bằng IPL kết hợp thuốc bôi FOB-10 cảm nhận đau nhẹ khi IPL ở lần 1, lần 2 và giảm Lotion cũng ghi nhận cải thiện đáng kể trên lâm xuống ở lần 3 (lần 1: 22,2%; lần 2: 22,2%; lần sàng theo thời gian. Sau 2 tuần điều trị mụn 3: 14,3%). Đa số cảm nhận không nóng khi IPL. trứng cá có 19,27% đáp ứng tốt, 27,60% đáp Không có trường hợp nào cảm nhận đau hoặc ứng khá, 45,83% đáp ứng trung bình và 7,29% nóng từ mức vừa trở lên. Chỉ có số ít BN bị đỏ đáp ứng kém. Sau 4 tuần điều trị thì tỷ lệ đáp nhạt da khi IPL và giảm dần theo thời gian điều ứng tốt, khá, trung bình lần lượt là 35,94% - trị (lần 1: 27,8%; lần 2: 25,0%; lần 3: 11,4%). 40,63% - 23,43%; không có trường hợp nào đáp ứng kém. Sau 8 tuần điều trị thì tỷ lệ đáp ứng IV. BÀN LUẬN tốt, khá, trung bình lần lượt là 43,75% - 44,27% 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng - 11,88%; không có trường hợp nào đáp ứng nghiên cứu. Trong số 36 bệnh nhân tham gia kém. Tỷ lệ điều trị thành công là 88,02% [3]. điều trị bằng IPL, chúng tôi nhận thấy tuổi 18-25 Li và cộng sự sử dụng IPL có bước sóng 420 chiếm đa số (58,3%), tuổi trung bình 21,1±4,3 nm kết hợp isotretinoin để điều trị mụn trứng cá (nhỏ nhất 14 tuổi, lớn nhất 30 tuổi). Kết quả này cho 47 bệnh nhân tại Trung Quốc ghi nhận tỷ lệ phù hợp với kết quả của Đào Duy Thanh, độ tuổi hiệu quả cho toàn bộ tổn thương, viêm giảm tổn bị trứng cá nhiều nhất là từ 18-25 tuổi (chiếm thương và tổn thương không viêm lần lượt là 51,56%), tuổi trung bình là 21,87±5,64 tuổi [3]. 79,2%, 79,2% và 56,5% [6]. Nghiên cứu năm 2023 của Nguyễn Ngọc Oanh Cùng với sự cải thiện mức độ nặng của mụn cũng ghi nhận độ tuổi 18-24 tập trung bệnh trứng cá, chúng tôi ghi nhận có sự cải thiện lo âu trứng cá nhiều nhất chiếm 60,6% và tuổi trung và mức độ lo âu ở 36 bệnh nhân. Tỷ lệ mắc lo âu bình là 24,4±6,8 [2]. Tỷ lệ bệnh nhân độ tuổi 15- giảm từ 100% thời điểm trước điều trị về 30,6% 24 trong nghiên cứu của Karan và cộng sự là 58,0% [5]. sau điều trị, sự cải thiện có ý thống kê với Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bệnh p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024 trong quá trình điều trị IPL và tỷ lệ bị khô da là 4. Deshpande A.J. (2018), “Efficacy and Safety 54,2% [6]. Evaluation of Highdensity Intense Pulsed Light in the Treatment of Grades II and IV Acne Vulgaris Như vậy, liệu pháp IPL đã được chứng minh as Monotherapy in Dark-skinned Women of Child là an toàn và hiệu quả trong điều trị mụn trứng Bearing Age”, J Clin Aesthet Dermatol, 11(4), pp. cá. Các tác dụng không mong muốn hầu hết đều 43-48. nhẹ và tự khỏi mà không cần phải can thiệp gì. 5. Karan S., Vikran J., Anil G. (2019), “A Comparative Study between Topical Adapalene V. KẾT LUẬN (0.1%) versus a Combination of Topical Adapalene (0.1%) and Intense Pulsed Light Điều trị mụn trứng cá thông thường mức độ Therapy in the Treatment of Inflammatory and trung bình, nặng bằng IPL có tỷ lệ bệnh nhân hài Noninflammatory Facial Acne Vulgaris: A lòng cao, tỷ lệ điều trị thành công cao, an toàn, Split‑Face Randomized Controlled Trial”, Indian J giúp giảm lo âu cho bệnh nhân. Drugs Dermatol, 5, pp. 19-25. 6. Li Y., Zhu J., Zhang Y., et al. (2020), TÀI LIỆU THAM KHẢO “Isotretinoin plus 420 nm intense pulsed light 1. Trần Hậu Khang (2017), “Bệnh trứng cá”, Bệnh versus isotretinoin alone for the treatment of acne học da liễu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 23-29. vulgaris: a randomized, controlled study of 2. Nguyễn Ngọc Oanh, Bùi Thị Vân (2023), efficacy, safety, and patient satisfaction in Chinese “Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm subjects”, Lasers in Medical Science, 36, pp. 657-665. lâm sàng bệnh trứng cá thông thường mức độ 7. Ryu S.I., Suh D.H., Lee S.J., et al. (2021), vừa đến nặng tại Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y “Efficacy and safety of intense pulsed light using a dược lâm sàng 108, Tập 18 - Số 8/2023, tr. 40-43. dual-band filter for the treatment of facial acne 3. Đào Duy Thanh (2020), Nghiên cứu đặc điểm vulgaris”, Lasers in Medical Science, 37, pp. 531-536. lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị mụn trứng cá 8. Samuels D.V., Rosenthal R., Lin R., et al. thông thường bằng phương pháp IPL kết hợp ánh (2020), “Acne vulgaris and risk of depression and sáng xanh và bôi FOB 10-Lotion tại Bệnh viện anxiety: A meta-analytic review”, Journal of the Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2019-2020, American Academy of Dermatology, 83(2), pp. Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2, Trường Đại học Y 532-41. dược Cần Thơ. GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN BIỆT U THẬN DẠNG NANG ÁC TÍNH VÀ LÀNH TÍNH Trịnh Phồn Thịnh1,2, Nguyễn Thị Tuyên Trân2, Nguyễn Chí Phong3, Nguyễn Văn Huy4, Phạm Thy Thiên2 TÓM TẮT chính xác lần lượt là 85,0%; 98,8%; 96,1%. Kết luận: Sự khác biệt về các đặc điểm hình ảnh như số 70 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự vách khối u, mức ngấm thuốc ở thành hoặc vách dày khác biệt đặc điểm hình ảnh u thận dạng nang lành không đều, nốt có ngấm thuốc có giá trị cao trong tính và ác tính bằng chụp cắt lớp vi tính. Đối tượng phân biệt u thận dạng nang ác tính so với lành tính. và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Từ khóa: Bosniak 2019, u thận dạng nang. được thực hiện trên 103 bệnh nhân có u thận dạng nang nhập viện điều trị tại BV Bình Dân. Kết quả: Các SUMMARY đặc điểm hình ảnh có giá trị trong phân biệt u thận dạng nang lành tính và ác tính như số vách khối u tại THE VALUE OF COMPUTED TOMOGRAPHY ngưỡng cắt từ trên 4 vách có độ nhạy, đặc hiệu và IN DIFFERENTIATING MALIGNANT AND chính xác lần lượt là 70%; 94 % và 89,3%. Mức ngấm BENIGN RENAL CYSTIC TUMORS thuốc ở thành hoặc vách dày không đều có độ nhạy, Objective: This study aims to evaluate the đặc hiệu và chính xác lần lượt 95,0%; 97,6% và differences in imaging characteristics between benign 97,1%. Nốt có ngấm thuốc có độ nhạy, đặc hiệu và and malignant renal cystic tumors using computed tomography (CT) scans. . Methods: A descriptive 1Bệnh study was conducted on 103 patients with renal cystic viện Tân Hưng tumors who were admitted to Bình Dân Hospital for 2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 3Bệnh viện Bình Dân treatment. Results: Imaging features that are valuable in distinguishing between benign and 4Đại học Phenikaa malignant renal cystic tumors include the number of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Huy tumor septa, with a cutoff threshold of more than 4 Email: huynv09@gmail.com septa, had a sensitivity, specificity, and accuracy of Ngày nhận bài: 23.8.2024 70%, 94%, and 89.3%, respectively. Enhancing Ngày phản biện khoa học: 20.9.2024 irregular walls or septa demonstrated sensitivity, Ngày duyệt bài: 25.10.2024 287
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
4 p | 164 | 19
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí
6 p | 182 | 15
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18
6 p | 132 | 9
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 123 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 121 | 6
-
Đánh giá kết quả điều trị chắp mi bằng tiêm Triamcinolone tại chỗ
5 p | 96 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
6 p | 94 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột do ung thư đại trực tràng
5 p | 103 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng kem chải răng Sensodyne Rapid Relief
8 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ
7 p | 118 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi laser tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ từ 2012 - 2015
5 p | 51 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị mộng thịt bằng phẫu thuật xoay hai vạt kết mạc
6 p | 15 | 3
-
Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi ống mềm
5 p | 52 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
5 p | 57 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị loãng xương trên bệnh nhân sau thay khớp háng do gãy xương tại khoa ngoại chấn thương - chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất
4 p | 70 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” kết hợp kiên tam châm, tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
6 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn