intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng kỹ thuật đặt ống thông khí tại khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng kỹ thuật đặt ống thông khí tại Khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu gồm 49 bệnh nhân chẩn đoán viêm tai ứ dịch, được phẫu thuật đặt ống thông khí màng nhĩ tại khoa Tai mũi họng-Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 04/2023 đến tháng 02/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng kỹ thuật đặt ống thông khí tại khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TAI GIỮA Ứ DỊCH BẰNG KỸ THUẬT ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Ngọc Anh1 , Nguyễn Công Hoàng1 , Lê Thị Hương Lan2 TÓM TẮT 3 Kết luận: Đặt ống thông khí qua nội soi Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả điều trị viêm mang lại hiệu quả tích cực trong điều trị bệnh lý tai giữa ứ dịch bằng kỹ thuật đặt ống thông khí viêm tai giữa ứ dịch. tại Khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Trung Ương Từ khóa: Viêm tai giữa ứ dịch, ống thông Thái Nguyên. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu khí, kết quả phẫu thuật. gồm 49 bệnh nhân chẩn đoán viêm tai ứ dịch, được phẫu thuật đặt ống thông khí màng nhĩ tại SUMMARY khoa Tai mũi họng-Bệnh viện Trung Ương Thái VALUATE THE RESULTS OF OTITIS Nguyên từ tháng 04/2023 đến tháng 02/2024. MEDIA WITH EFUSION TREATMENT Đối tượng, phương pháp: mô tả tiến cứu có BY USING VENTILATION TUBE can thiệp trước-sau. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nữ INSERTION TECHNIQUE AT THE chiếm 55,1%; nam chiếm 44,9%. Tuổi trung bình OTORHINOLARYNGOLOGY trong nghiên cứu là 27,8. Nhóm tuổi trên 15 DEPARTMENT OF THAI NGUYEN chiếm 53,1%. Triệu chứng cơ năng thường gặp là NATIONAL HOSPITAL ù tai chiếm 81,6%, nghe kém chiếm 46,9%. Background: To evaluate the results of otitis Màng nhĩ co lõm chiếm 52,9%; màng nhĩ trong, media with effusion treatment by using có bóng khí chiếm 58,6%. Nhĩ lượng đồ type B ventilation tube insertion technique at the gặp nhiều nhất với tỷ lệ 71,4%. Sau đặt ống Otorhinolaryngology Department of Thai thông khí đa số có sự cải thiện về triệu chứng cơ Nguyen National Hospital. năng và sức nghe. Tình trạng ống thông khí khô, Methods: prospective description with thông, còn đúng vị trí gặp nhiều nhất với 85,7%. before-after intervention. Kết quả tốt là 91,1%; kết quả trung bình là 6,3% Results: The mean age of the study sample và kết quả kém là 2,5%. was 27,8 years; 44,9% patients were males, and 55.1% were females. The age group over 15 accounted for 53.1% of the patients. Common functional symptoms included tinnitus (81,6%) 1 Bộ môn Tai mũi họng - Trường Đại học Y Dược and hearing loss (46,9%). There were 52,9% of Thái Nguyên patients had a concave eardrum, while 58,6% had 2 Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên a clear tympanic membrane with air bubbles. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Anh Type B tympanogram is the most common with a SĐT: 0386235933 rate of 71.4%. After ventilation tube insertion, Email: ngocanh86yktn@gmail.com most have improvement in functional symptoms Ngày nhận bài: 05/6/2024 and hearing. The condition of the ventilation tube Ngày phản biện khoa học: 19/6/2024 being dry, clear, and in the correct position is the Ngày duyệt bài: 25/7/2024 most common condition with 85.7%. Good 18
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 results are 91.1%; average results were 6.3% and tài “Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa poor results were 2.5%. ứ dịch bằng kỹ thuật đặt ống thông khí tại Conclusion: Endoscopic ventilation tube Khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Trung insertion brings positive results in the treatment Ương Thái Nguyên”. of otitis media with effusion. Keywords: Otitis media with effusion, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ventilation tube, surgical results. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 49 bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ (BN) chẩn đoán viêm tai ứ dịch, được phẫu Viêm tai giữa ứ dịch là tình trạng viêm thuật đặt ống thông khí màng nhĩ. tai giữa nhưng không có các triệu chứng - Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên viêm cấp, màng nhĩ không thủng, dịch tai cứu: giữa có thể là thanh dịch, dịch nhày, nhày + Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tai keo, nhày mủ. Viêm tai ứ dịch ngày càng gặp giữa ứ dịch có chỉ định đặt ống thông khí nhiều ở cả người lớn và trẻ em, bệnh liên màng nhĩ quan đến sự suy giảm chức năng vòi nhĩ, + Bệnh nhân được phẫu thuật đặt ống nguyên nhân thường do viêm đường hô hấp thông khí màng nhĩ trên, phì đại V.A, khối u vòm mũi họng, hở + Bệnh nhân được làm đầy đủ xét hàm ếch, chấn thương áp khí, dị ứng...[5], nghiệm: thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, chụp [7]. phim Schuller. Viêm tai giữa ứ dịch biểu hiện lâm sàng + Bệnh nhân được theo dõi hậu phẫu vào kín đáo nên dễ bị bỏ qua. Hậu quả là suy ngày 1, 7 và sau mổ 01 tháng. giảm sức nghe, ảnh hưởng đến đời sống sinh + Bệnh nhân/người nhà đồng ý hợp tác hoạt của người bệnh. Ở trẻ em ảnh hưởng nghiên cứu. đến sự phát triển tiếng nói, học tập ở trường - Tiêu chuẩn loại trừ: và hành vi giao tiếp xã hội. Viêm tai giữa ứ + Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật, chấn dịch có thể gây nên các biến chứng như: túi thương tai, dị tật bẩm sinh gây nghe kém tiếp co kéo màng nhĩ, xẹp nhĩ, xơ nhĩ, viêm tai nhận. giữa mạn tính thường, cholesteatoma, phá + Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu huỷ hoặc cố định hệ thống xương con. Vì hoặc không theo dõi đầy đủ. vậy bệnh phải được phát hiện kịp thời và 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả điều trị tích cực để tránh các biến chứng và cắt ngang tiến cứu. phục hồi sức nghe [2], [6]. - Cỡ mẫu và phương pháp chọn Phẫu thuật đặt ống thông khí màng nhĩ là - Lấy mẫu thuận tiện tất cả bệnh nhân phương pháp điều trị đơn giản, kinh tế và thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. Trong thời hiệu quả trong điều trị viêm tai giữa ứ dịch. gian nghiên cứu chúng tôi nghiên cứu trên 49 Phương pháp được thực hiện thường qui tại bệnh nhân với 70 tai. khoa Tai mũi họng - Bệnh viện Trung Ương - Các chỉ số nghiên cứu Thái Nguyên, tuy nhiên đến nay chưa có * Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên nghiên cứu đánh giá kết quả sau phẫu thuật cứu đầy đủ, chi tiết do đó chúng tôi tiến hành đề - Tuổi: Dưới 6 tuổi, 6-15 tuổi, 15-35 tuổi, 19
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN trên 35 tuổi. nghiên cứu - Giới: Nam, nữ. * Thu thập số liệu trước và sau điều trị - Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: - Thiết kế bệnh án mẫu thu thập số liệu. nghe kém, ù tai, chóng mặt, triệu chứng mũi - Tập huấn các cán bộ tham gia thu thập (ngạt mũi, chảy mũi, rối loạn khứu giác…). số liệu nghiên cứu. Đánh giá triệu chứng cơ năng trước điều trị - Tiến hành thu thập số liệu theo bệnh án và sau điều trị 01 tuần, 01 tháng. mẫu. + Đặc điểm hình thái màng nhĩ: bình * Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: thường, co lõm, phồng... Đánh giá tại các thời điểm sau phẫu thuật + Màu sắc màng nhĩ: mờ đục, trong có 01 ngày, 01 tuần và 01 tháng. bóng khí, vàng... - Đánh giá kết quả phẫu thuật: Kết quả + Hình thái nhĩ lượng đồ: A, B, As.... tổng thể + Ngưỡng nghe PTA trung bình Tốt: hết triệu chứng cơ năng, ống thông * Kết quả phẫu thuật đặt ống thông khí khí thông tốt, đúng vị trí màng nhĩ điều trị viêm tai ứ dịch Trung bình: Cải thiện triệu chứng cơ + Đánh giá kết quả điều trị: Bệnh nhân năng, ống thông khí rơi sớm, tái phát viêm sau đặt ống thông khí (gây mê hoặc gây tê tại tai ứ dịch. chỗ), được đánh giá tại các thời điểm sau Kém: Ống thông khí còn chảy dịch, thính phẫu thuật 01 tuần và 01 tháng. lực giảm..[5]. Thay đổi tính chất dịch trong hòm nhĩ: - Phương pháp xử lý số liệu bình thường, phồng, co lõm. Mã hóa, nhập và xử lý số liệu trên máy vi Cải thiện triệu chứng cơ năng: nghe kém, tính theo chương trình SPSS 22.0 ù tai, đầy tai, chảy mũi… - Đạo đức trong nghiên cứu Tình trạng ống thông khí: khô, thông, Những BN được chọn vào mẫu nghiên đúng vị trí; tắc; chảy dịch. cứu phải tự nguyện tham gia nghiên cứu. - Thời gian, địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích nâng cao - Thời gian: Tháng 04/2023-02/2024. hiệu quả điều trị bệnh. Mọi thông tin của BN - Địa điểm: Khoa Tai mũi họng-Bệnh đảm bảo giữ bí mật. viện Trung Ương Thái Nguyên. Nghiên cứu được thông qua hội đồng đạo - Các kỹ thuật, tiêu chuẩn sử dụng trong đức bệnh viện trước khi tiến hành. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng * Tuổi, giới Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Giới Số bệnh nhân n % Tuổi Nam Nữ Dưới 6 tuổi 4 4 8 16,3 6-15 tuổi 6 9 15 30,6 Trên 15 tuổi 12 14 26 53,1 Tổng số 22 27 49 100 20
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: ít gặp nhất chiếm tỷ lệ 16,3% (8/49 bệnh - Tuổi: Tuổi trung bình trong nghiên cứu nhân). là 27,8 tuổi. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là trên - Giới: Trong tổng số 49 bệnh nhân có 15 tuổi có 26/49 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 27/49 bệnh nhân nữ chiếm 55,1% và 22/49 53,1%. Nhóm tuổi từ 6-15 tuổi có 15/49 bệnh nhân nam chiếm 44,9%. bệnh nhân chiếm 30,6% và nhóm dưới 6 tuổi * Triệu chứng cơ năng Biểu đồ 1. Các triệu chứng cơ năng trước đặt ống thông khí Nhận xét: Ù tai là triệu chứng cơ năng hay gặp nhất, có 40/49 bệnh nhân chiếm 81,6%; tiếp đến là nghe kém với 23/49 bệnh nhân chiếm 46,9%. * Hình thái màng nhĩ trước đặt ống thông khí Bảng 2. Hình thái màng nhĩ trước đặt ống thông khí Hình thái màng nhĩ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Bình thường 8 11,4 Phồng 25 35,7 Co lõm 37 52,9 Tổng 70 100 Nhận xét: Màng nhĩ co lõm chiếm tỷ lệ cao nhất với 37/70 tai chiếm 52,9%; tiếp theo là màng nhĩ phồng chiếm 35,7%; có 8/70 tai có màng nhĩ bình thường. Bảng 3. Màu sắc màng nhĩ trước đặt ống thông khí Màu sắc màng nhĩ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Trong, có bóng khí 41 58,6 Mờ, dày đục, mất nón sáng 20 28,6 Vàng hổ phách 9 12,8 Tổng 70 100 Nhận xét: Màng nhĩ trong, có bóng khí gặp nhiều nhất với 41/70 tai (58,6%), tiếp đến là mờ, dày đục, mất nón sáng chiếm 28,6%. Màng nhĩ màu vàng hổ phách ít gặp nhất (12,8%). * Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 4. Hình thái nhĩ lượng đồ trước đặt ống thông khí Hình thái nhĩ lượng đồ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) B 50 71,4 C 20 28,6 Tổng 70 100 Nhận xét: Nhĩ lượng đồ type B gặp nhiều nhất với 50/70 tai (71,4%), sau đó là nhĩ lượng đồ type C với 20/70 tai (28,6%). 21
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Bảng 5. Ngưỡng nghe trung bình đường khí (PTA) trước đặt ống thông khí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình SD PTA (dB) 18 60 28,67 11,43 Nhận xét: Ngưỡng nghe trung bình đường khí là 28,67±11,43 dB. Ngưỡng nghe trung bình đường khí nhỏ nhất là 18 dB, lớn nhất là 60 dB. 3.2. Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch Bảng 6. Sự cải thiện triệu chứng cơ năng sau đặt ống thông khí Trước điều trị Sau 1 tuần Sau 1 tháng Triệu chứng p n % n % n % Nghe kém 23 46,9 15 31,3 10 20,8 < 0,05 Ù tai 40 81,6 26 54,2 8 16,7 < 0,05 Đầy tai 22 44,9 0 0 0 0 < 0,01 Chảy mũi 18 36,7 3 6,3 0 0 < 0,01 Nhận xét: Trong nghiên cứu sau đặt ống nghe kém sau đặt ống thông khí giảm từ thông khí đa số bệnh nhân có sự cải thiện về 46,9% xuống 20,8%. 100% bệnh nhân hết triệu chứng cơ năng như các triệu chứng như đầy tai sau đặt ống thông khí 01 tuần. Sự ù tai giảm từ 81,6% xuống còn 31,3% sau 01 khác biệt cải thiện triệu chứng trước và sau tuần và 16,7% sau 01 tháng. Triệu chứng phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p< 0.01. Bảng 7. Tình trạng ống thông khí sau phẫu thuật Sau 01 ngày Sau 01 tuần Sau 01 tháng Tình trạng ống thông khí n % n % n % Khô, thông, còn đúng vị trí 42 60 57 81,4 60 85,7 Tắc 13 18,6 8 11,4 5 7,1 Rơi 0 0 0 0 2 2,9 Chảy dịch 15 21,4 5 7,2 3 4,3 Tổng 70 100 70 100 70 100 Nhận xét: Tình trạng ống thông khí khô, có 5 bệnh nhân chảy dịch tai chiếm 7,2%. thông, còn đúng vị trí gặp nhiều nhất với Sau 01 tháng có 05 bệnh nhân tắc ống và 3 57/70 tai sau 1 tuần (81,4%); 60/70 tai sau 1 bệnh nhân chảy dịch, 2 bệnh nhân rơi ống tháng (85,7%). Chảy dịch tai, tắc ống thông thông khí sớm phải đặt lại. khí là các biến chứng hay gặp sau mổ. Sau * Kết quả sau đặt ống thông khí 01 tuần, tỷ lệ tắc ống thông khí là 11,4% và 22
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 2. Đánh giá kết quả sau đặt ống thông khí Nhận xét: Sau đặt ống thông khí, kết quả triệu chứng thường gặp trong viêm tai giữa ứ tốt chiếm 91,1%; trung bình 6,3%. Có 2,5% dịch. Kết quả này phù hợp với Huỳnh Thị cho kết quả kém. Mỹ Hiền khi cho rằng nghe kém là một triệu chứng cơ năng để phát hiện bệnh với tỷ lệ IV. BÀN LUẬN 81,8% và ù tai chiếm 57,6% [2]. Theo các 4.1. Đặc điểm chung nghiên cứu đều thống nhất ở nhóm trẻ nhỏ, Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm viêm tai giữa ứ dịch được phát hiện khi bố tuổi gặp nhiều nhất là trên 15 tuổi với 53,1%, mẹ đưa trẻ đến khám bệnh vì lý do chảy mũi, trong đó bệnh nhân lớn tuổi nhất là 70 tuổi. còn triệu chứng nghe kém thường biểu hiện Kết quả của chúng tôi tương đồng với Châu gián tiếp qua các dấu hiệu như chậm nói, gọi Chiêu Hòa là 56,3%, cao hơn của Nguyễn không đáp ứng, kết quả học tập sa sút,... Ở Văn Tư là 33,3% và Phạm Hồng Nhung là nhóm trẻ lớn và người lớn, các triệu chứng 33,9% [7], [9]. như nghe kém, ù tai, đầy tai có thể dễ dàng - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: phát hiện. Về triệu chứng cơ năng, các biểu hiện Về triệu chứng thực thể, kết quả (bảng 2 của viêm tai giữa ứ dịch kín đáo,dễ bỏ sót và 3) cho thấy co lõm màng nhĩ chiếm tỷ lệ trên lâm sàng. Qua khai thác bệnh sử (biểu cao nhất 52,9%. Theo Phạm Hông Nhung tỷ đồ 1), triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao lệ này là 39,2% và Nguyễn Duy Quảng là nhất là ù tai với 40/49 bệnh nhân (81,6%). 47,1% [7], [8]. Viêm tai giữa ứ dịch kéo dài Nghe kém gặp ở 23/49 bệnh nhân. Đây là hai thường kèm theo tình trạng áp lực âm trong 23
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN hòm nhĩ có thể dẫn tới xẹp nhĩ. Nếu bệnh rối loạn chức năng vòi nhĩ gây tắc vòi, ứ dịch nhân không phát hiện sớm bệnh sẽ tiến triển tai giữa [10]. đến giai đoạn muộn như xẹp nhĩ độ III, độ IV Kết quả thính lực đồ thì trong 40 bệnh hoặc hình thành cholesteatoma, khi đó việc nhân ghi nhận mức giảm thính lực trung bình điều trị gặp nhiều khó khăn hơn. Hình ảnh là 28,67 dB. Kết quả này phù hợp với kết quả màng nhĩ phồng gặp ở 25/70 tai, đây là dấu của các tác giả trong và ngoài nước như Ngô hiệu cho thấy có sự ứ dịch tai giữa ở giai Thanh Bình là 36,03 dB; Châu Chiêu Hòa là đoạn đầu. Đặc biệt có 8/70 tai có màng nhĩ 30,28 dB; Gray mức giảm thính lực từ 10-40 bình thường, dễ bị bỏ sót và gây nhầm lẫn dB. Mức giảm sức nghe này có ảnh hưởng ít trong chẩn đoán viêm tai giữa ứ dịch. Vì vậy, đến khả năng giao tiếp của BN, tuy nhiên thăm khám lâm sàng kết hợp với đo nhĩ chủ yếu gặp nghe kém ở mức độ nhẹ và vừa lượng là cần thiết để chẩn đoán xác định nên rất nhiều bệnh nhân không để ý. Qua trong các trường hợp nghi ngờ, tránh bỏ sót. nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng những Về màu sắc màng nhĩ, màng nhĩ trong, có bệnh nhân có mức giảm thính lực lớn thường bóng khí gặp nhiều nhất ở 41/70 tai với tỷ lệ có nhiều dịch trong hòm nhĩ, thường là dịch 58,6%. Màng nhĩ mờ, dày đục, mất nón sáng keo, hút khó sạch vì vậy nếu chỉ điều trị nội chiếm 28,6%. Màng nhĩ màu vàng hổ phách khoa đơn thuần sẽ khó hết được dịch trong ghi nhận ở 9/70 tai (12,8%). Theo Châu hòm nhĩ [1], [3], [6] . Chiêu Hòa, các tỷ lệ này lần lượt là 57%; 4.2. Kết quả điều trị viêm tai giữa ứ 35,4% và 7,6%. Màng nhĩ trong, có bóng khí dịch là dấu hiệu cho thấy có sự ứ dịch trong hòm Để đánh giá kết quả điều trị bằng kỹ nhĩ, quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh thuật đặt ống thông khí qua nội soi, chúng tôi [3]. đã theo dõi bệnh nhân tại các thời điểm ngay Khi khảo sát nhĩ lượng đồ cho thấy trong sau phẫu thuật ngày thứ 1, ngày thứ 7 và sau tổng số 70 tai, kết quả bảng 4 cho thấy nhĩ phẫu thuật 1 tháng. Sau đặt ống thông khí lượng đồ type B chiếm tỷ lệ cao nhất với các triệu chứng cải thiện rõ rệt. Triệu chứng 71,4%, type C chiếm 28,6%. Kết quả này nghe kém giảm từ 46,9% xuống còn 31,3% tương tự như nghiên cứu của Phạm Hồng sau 1 tuần và 20,8% sau 1 tháng. Triệu Nhung với tỷ lệ 68,5% nhĩ lượng đồ type B chứng ù tai giảm từ 81,6% xuống còn 54,2% và 11,5% type C [7]. Theo Yousaf nhĩ lượng và 16,7% sau 1 tuần và 1 tháng. Không còn đồ type B gặp ở 286/294 bệnh nhân với độ trường hợp nào đầy tai, chảy mũi sau phẫu nhạy 91,7% và độ đặc hiệu 92,2%. Các hình thuật 1 tháng. Kết quả này phù hợp với các thái nhĩ lượng đồ phụ thuộc vào tính chất và nghiên cứu của Phạm Hồng Nhung và Ngô mức độ dịch. Nhĩ lượng đồ type C có độ Thanh Bình [1], [7]. Trong tổng số 70 tai thông thuận thấp, đỉnh âm, biểu hiện của sự được đặt ống thông khí chúng tôi ghi nhận nhiều tình trạng ống thông khí khác nhau 24
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong quá trình theo dõi bệnh nhân. Sau 1 khí. Kết quả này cũng tương đương với tuần, những trường hợp ống thông khí khô, nghiên cứu của Ngô Thanh Bình là 93,5%. thông, còn đúng vị trí là những tai có đáp [1], [3]. Qua kết quả trên chứng tỏ vai trò của ứng tốt với điều trị chiếm 81,4%. Tình trạng ống thông khí trong vấn đề cải thiện sức chảy dịch chiếm 7,2% sau 1 tuần và 4,3% nghe, dẫn lưu dịch và tái tạo thông khí tai sau 1 tháng. Tỷ lệ chảy dịch của Châu Chiêu giữa. Đây là phương pháp đơn gỉan, hiệu quả Hòa là 8,9% sau 1 tháng. Đối với những trong điều trị viêm tai giữa ứ dịch, có thể áp trường hợp này chúng tôi tiến hành vệ sinh, dụng rộng rãi tại các bệnh viện tuyến huyện hút rửa tai, nhỏ kháng sinh, kháng viêm. Tỷ trở lên. lệ tắc ống thông khí gặp ở 11,4% sau 1 tuần và 7,1% sau 1 tháng. Theo Phạm Hồng V. KẾT LUẬN Nhung tỷ lệ này là 8,6%. Nguyên nhân tắc Trong bệnh lý viêm tai giữa ứ dịch triệu ống thông khí là do dịch keo đặc, vảy máu chứng ù tai là triệu chứng cơ năng hay gặp khô và tổ chức hạt làm bít tắc ống thông khí. nhất trong nghiên cứu chiếm 81,6%. Hình Các bệnh nhân được lấy bỏ nút tắc, sau điều thái màng nhĩ lõm gặp nhiều nhất với 50,6%. trị các ống thông khí đều thông thoáng, Màng nhĩ trong, có bóng khí gặp nhiều nhất không có trường hợp nào phải thay ống với 52,9%. Nhĩ lượng đồ type B chiếm thông khí. Trong nghiên cứu chúng tôi gặp 71,4%. Sau đặt ống thông khí thu được kết 02 trường hợp rơi ống thông khí sớm sau 1 quả cải thiện rõ rệt về triệu chứng cơ năng và tháng do bệnh nhân bị viêm mũi xoang sau sự phục hồi về mặt giải phẫu chức năng tai phẫu thuật. 2 bệnh nhân chúng tôi tiến hành giữa như ù tai giảm còn 16,7%. Tỷ lệ ống điều trị nội khoa tích cực và tiến hành đặt thông khí khô, thông, còn đúng vị trí là ống thông khí lại cho bệnh nhân. Theo dõi 85,7%. Kết quả tốt sau đặt ống thông khí 1 sau phẫu thuật bệnh nhân ổn định [4], [7]. tháng là 91,1%. Qua đó thấy rằng kỹ thuật Đánh giá chung kết quả điều trị sau 01 đặt ống thông khí qua nội soi đã mang lại tuần và 01 tháng đa số ghi nhận kết quả tốt hiệu quả tích cực và đóng vai trò quan trọng chiếm lần lượt 91,1%. Kết quả kém gặp ở trong điều trị bệnh lý viêm tai giữa ứ dịch. 8,9% bệnh nhân, đây là những bệnh nhân có tình trạng chảy dịch kéo dài hoặc rơi ống TÀI LIỆU THAM KHẢO thống khí. Đối chiếu trước phẫu thuật thì các 1. Ngô Thanh Bình (2017), Kết quả điều trị bệnh nhân này có kết quả nhĩ lượng đồ type viêm tai giữa tiết dịch bằng phương pháp đặt C, màng nhĩ ngoài tình trạng ứ dịch có tình ống thông khí hòm nhĩ tại Bệnh viện đa khoa trạng xẹp nhĩ kèm theo và tính chất dịch là Thái Bình, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập keo đặc. Theo nhiều nghiên cứu đối với các 454, số 1- tháng 5, tr.283-286. 2. Huỳnh Thị Mỹ Hiển (2015), Khảo sát đặc trường hợp này nên đặt ống thông khí chữ T điểm viêm tai giữa tiết dịch kèm quá phát ngay từ đầu để tránh tình trạng rơi ống thông V.A ở trẻ em, Tạp chí Y học Thành phố Hồ 25
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chí Minh, số 5, tr.114-117. 7. Phạm Hồng Nhung (2016), Nghiên cứu đặc 3. Châu Chiêu Hòa (2023), ‘’Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tai giữa màng quả điều trị bệnh viêm tai giữa ứ dịch bằng nhĩ đóng kín, Tạp chí dược học Cần Thơ, số kỹ thuật đặt ống thông khí qua nội soi tai 7/2016, tr.82- 87. Bệnh viện Tai mũi họng Cần Thơ năm 2019- 8. Nguyễn Duy Quảng (2015), Nghiên cứu đặc 2021”,Chuyên đề Tai mũi họng và phẫu điểm lâm sàng và các hình thái nhĩ lượng đồ thuật đầu cổ, tr. 97-103. trong bệnh viêm tai giữa màng nhĩ đóng kín, 4. P Dong R. (2012), Assessment of middle ear Luận văn Bác sĩ nội trú, Trường Đại học y effusion and audiological characteristics in dược Huế, Huế, tr. 15-20. young children with adenoid hypertrophy, 9. Nguyễn Văn Tư (2014), Nghiên cứu đặc Chin Med J, vol 125 (7), pp.1276-1281. điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết 5. Erdolija M., Sotirovic J., Baletic M. quả điểu trị viêm tai giữa ứ dịch bằng đặt ống (2012), Early postoperative complications in thông khí qua màng nhĩ tại Bệnh viện Tai children with secretory otitis media after mũi họng Cần Thơ năm 2013-2014, Luận án tympanostomy tube insertion in the Military Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học y dược Medical Academy during 2000-2009, Cần Thơ, tr. 11-18. Vojnosanit Pregl, 69 (5), pp.409-413. 10. Yousaf M. (2012), Medical versus surgical 6. Gray S., Lusk R.p. (1993), Tympanic mem- management of otitis media with effusion in brane-tympanostomy tubes, Head and neck children, Ayub Med Coll Abbottabad, vol 24 surgery otolaryngology, vol 4, pp.2971-2977. (1), pp. 83-90 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
81=>0