intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả ngắn hạn của điều trị phẫu thuật hở thành bụng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hở thành bụng là dị tật thường gặp nhất trong các dạng khiếm khuyết thành bụng bẩm sinh. Hai phương pháp điều trị chính hiện nay là phục hồi thành bụng một thì và phục hồi thành bụng hai thì. So sánh kết quả giữa hai phương pháp phẫu thuật điều trị hở thành bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả ngắn hạn của điều trị phẫu thuật hở thành bụng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN CỦA ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br /> HỞ THÀNH BỤNG BẨM SINH Ở TRẺ SƠ SINH<br /> Đinh Quang Lê Thanh*, Trương Quang Định**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu - Hở thành bụng là dị tật thường gặp nhất trong các dạng khiếm khuyết thành bụng bẩm sinh. Hai<br /> phương pháp điều trị chính hiện nay là phục hồi thành bụng một thì và phục hồi thành bụng hai thì.<br /> Mục tiêu - So sánh kết quả giữa hai phương pháp phẫu thuật điều trị hở thành bụng.<br /> Đối tượng và hương pháp nghiên cứu - Hồi cứu tất cả hồ sơ nhập viện với chẩn đoán hở thành bụng trong<br /> khoảng thời gian 01/2010 – 06/2013 ở trẻ sơ sinh ≤ 28 ngày tuổi và được điều trị một thì hoặc hai thì tại bệnh viện<br /> Nhi Đồng 2. Các biến số chính của nghiên cứu gồm thời gian thở máy; thời gian nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn;<br /> thời gian ăn lại đường miệng hoàn toàn; thời gian nằm HSSS; thời gian nằm viện. Ngoài các phép kiểm, chúng<br /> tôi còn làm hồi qui đa biến với biến độc lập là tử vong.<br /> Kết quả - Có tổng cộng 78 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong đó có 42 trường hợp phẫu thuật hai<br /> thì và 36 trường hợp phẫu thuật một thì. Có 17 (21,6%) trường hợp tử vong trong đó có 6 trường hợp chưa được<br /> phục hồi thành bụng. Khi so sánh giữa hai phương pháp trong nhóm không tử vong, chúng tôi nhận thấy ngoài<br /> trừ thời gian nằm viện ở nhóm phẫu thuật 2 thì lâu hơn nhóm phẫu thuật 1 thì có ý nghĩa thống kê, các kết quả<br /> còn lại cũng như biến chứng đều không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Khi so sánh giữa hai phương pháp trong<br /> nhóm tử vong, chúng tôi cũng ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm mẫu, kết quả phẫu<br /> thuật và biến chứng giữa hai nhóm. Trong phương trình hồi qui đơn biến, phương pháp phẫu thuật, thời gian<br /> chuyển viện và dị tật ruột kết hợp là các yếu tố tiên đoán độc lập của biến tử vong (với P 5 giờ increased death 6.5 time (OR = 6.5; CI 95% = 1.3 – 31.8) although CI was relative wide.<br /> Conclusion – There was no significant difference between two methods about outcomes and complication.<br /> Transfer time and associated bowel defect were predictors of mortality.<br /> Key words: gastroschisis – primary closure – staged closure.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu và 16 nghiên cứu<br /> hồi cứu(12). Kết quả cho thấy phương pháp silo có<br /> Hở thành bụng là dị tật thường gặp nhất hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mặt hạn chế của báo<br /> trong các dạng khiếm khuyết thành bụng bẩm cáo này là những nghiên cứu được lựa chọn đều<br /> sinh ở trẻ sơ sinh, với tần suất là 2-4,9/10.000 trẻ có những sai lệch trong chọn mẫu, không có sự<br /> sinh sống(6). Trong dạng khiếm khuyết này, trẻ đồng bộ. Hơn nữa, hầu hết là hồi cứu nên những<br /> sơ sinh khi chào đời sẽ có một phần tạng lộ ra<br /> yếu tố ảnh hưởng và sai lệch khổng thể kiểm<br /> ngoài qua một lỗ ở giữa bụng, bên trái lỗ này vẫn soát được. Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng<br /> còn hiện diện của dây rốn. Đối với hở thành được chọn vào mẫu lại có cỡ mẫu ít nên không<br /> bụng, việc hồi sức sau sinh và bảo vệ ruột có vai đủ để đưa ra kết luận có ý nghĩa thống kê mạnh.<br /> trò quan trọng đến sự thành công và tỷ lệ sống<br /> Nhưng, qua số liệu cho thấy, những nghiên cứu<br /> còn của trẻ sơ sinh. Trẻ ngay sau khi được sinh<br /> ít có sai lệch trong quá trình chọn mẫu đều cho<br /> ra cần được hồi sức phù hợp để tránh mất nước<br /> kết luận rằng thời gian thở máy, thời gian nuôi<br /> và hạ thân nhiệt. Song song đó, tạng thoát vị của ăn tĩnh mạch, thời gian bắt đầu ăn, thời gian ăn<br /> trẻ cần phải được bảo vệ một cách phù hợp và lại hoàn toàn, biến chứng sau mổ và tỷ lệ tử<br /> nhanh chóng để tránh hoại tử hay nhiễm trùng. vong của phương pháp hai thì đều tốt hơn so với<br /> Hiện nay, hai phương pháp điều trị phổ biến phương pháp phục hồi thành một một thì.<br /> trong hở thành bụng là phục hồi thành bụng một Ở Việt Nam đến nay mới chỉ có 2 nghiên cứu<br /> thì – tức đưa tạng thoát vị vào bụng ngay rồi về hở thành bụng và nghiên cứu trên từng<br /> khép cân cơ thành bụng ngay sau sinh – và phục phương pháp riêng rẽ, chưa có nghiên cứu nào<br /> hồi thành bụng hai thì – tức tạng thoát vị được so sánh kết quả giữa hai phương pháp một thì và<br /> chứa trong túi silo trong khoảng thời gian nhất hai thì(10,17). Chính vì vậy, chúng tôi mong muốn<br /> định trước khi được đưa vào bụng rồi khép cân tiến hành nghiên cứu này nhằm đưa ra nhận<br /> cơ thành bụng. Cho đến nay, trên thế giới đã có định về phương pháp phù hợp nhất trong hoàn<br /> rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để so sánh<br /> cảnh Việt Nam hiện nay.<br /> giữa 2 phương pháp về kết quả sau phục hồi<br /> thành bụng. Năm 2013, Kunz và cộng sự công bố PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> kết quả công trình nghiên cứu gộp dựa trên 20 Thiết kế nghiên cứu<br /> nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa hai phương Chúng tôi tiến hành hồi cứu tất cả các trẻ sơ<br /> pháp này, trong đó có một nghiên cứu thử sinh với chẩn đoán hở thành bụng nhập viện lần<br /> nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng, ba<br /> <br /> <br /> 376 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đầu khoảng thời gian từ 01/2010 đến 06/2013 KẾT QUẢ<br /> được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 dựa<br /> Có tổng cộng 78 trường hợp thỏa tiêu chuẩn<br /> trên bảng câu hỏi soạn sẵn.<br /> chọn mẫu trong đó có 42 trường hợp phẫu thuật<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu hai thì và 36 trường hợp phẫu thuật một thì<br /> Gồm trẻ sơ sinh (≤ 28 ngày tuổi) có thời (Bảng 1). Ở nhóm không tử vong, có tổng cộng<br /> gian nhập viện trong khoảng thời gian từ 61 trường hợp, nhưng có 1 trường hợp có thời<br /> 01/2010 – 06/2013 được chẩn đoán hở thành gian nằm viện dài (247 ngày) do mắc các bệnh lý<br /> bụng bẩm sinh; được điều trị bằng phương nội khoa như viêm phổi, nhiễm trùng huyết, nên<br /> pháp phẫu thuật một thì hoặc hai thì tại bệnh chúng tôi không đưa vào phân tích so sánh giữa<br /> viện Nhi Đồng 2. hai nhóm. Như vậy, cỡ mẫu khi so sánh kết quả<br /> Tiêu chuẩn loại trừ phẫu thuật giữa hai phương pháp trong nhóm<br /> không tử vong là 60 trường hợp.<br /> Gồm trẻ có chẩn đoán khiếm khuyết thành<br /> bụng bẩm sinh khác như thoát vị chân cuống Đặc điểm dịch tễ<br /> rốn, thoát vị rốn; trẻ đã được khâu phục hồi Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (N =<br /> thành bụng hoặc đặt túi silo tại một bệnh viện 78)<br /> khác trước khi chuyển đến bệnh viện Nhi Đồng Biến số Giá trị<br /> 2; trẻ bị hở thành bụng tử vong trước khi phẫu Tuổi mẹ (trung vị) 21 tuổi<br /> thuật và những ca có hồ sơ không đầy đủ. Con so 77,8% (56/72)<br /> Chẩn đoán tiền sản 70%<br /> Các biến số chính của nghiên cứu Sinh mổ 60,3% (47/78)<br /> Gồm thời gian thở máy (số ngày từ lúc phục Do hở thành bụng 76,6% (36/47)<br /> Nam/nữ 1/1<br /> hồi thành bụng đến lúc rút nội khí quản); thời<br /> Tuổi thai (trung vị) 37 tuần<br /> gian nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn (số ngày từ lúc<br /> CNLS 2.303,2±53,4 g<br /> phục hồi thành bụng đến lúc bắt đầu ăn bằng Dị tật ruột 6,4% (5)<br /> đường miệng); thời gian ăn lại đường miệng Teo ruột non 2<br /> hoàn toàn (số ngày từ lúc phục hồi thành bụng Xoắn ruột 2<br /> Teo ruột non & xoắn ruột 1<br /> đến lúc ngưng truyền dịch nuôi ăn tĩnh mạch);<br /> Phương pháp một thì 46,2% (36)<br /> thời gian nằm HSSS (số ngày nằm ở khoa HSSS Phương pháp hai thì 53,8% (42)<br /> từ lúc phục hồi thành bụng đến lúc chuyển khoa Thời gian kéo dãn thành bụng với<br /> 8,5 ngày<br /> Sơ Sinh); thời gian nằm viện (số ngày từ lúc nhập túi silo<br /> viện đến lúc xuất viện). Tử vong 21,6% (17/78)<br /> <br /> Phương pháp thống kê So sánh hai phương pháp ở nhóm không tử<br /> vong<br /> Ngoài các phép kiểm Student T test, Mann-<br /> Whitney U, Chi bình phương và Fisher để so Chúng tôi nhận thấy, không có sự khác biệt<br /> sánh hai biến với nhau, chúng tôi còn dùng có ý nghĩa thống kê về đặc điểm của mẹ và trẻ<br /> phương trình hồi qui đa biến logistic để tìm mối giữa hai phương pháp phẫu thuật (Bảng 2).<br /> quan hệ giữa tỷ lệ tử vong và các biến độc lập Ngoài trừ thời gian nằm viện của nhóm<br /> (thời gian chuyển viện, thời gian chuyển mổ, được phẫu thuật phục hồi thành bụng hai thì dài<br /> phương pháp phẫu thuật, non tháng, nhẹ cân, có hơn nhóm một thì, các kết quả còn lại không cho<br /> bất kỳ loại biến chứng nào). Các phép kiểm sẽ có thấy sự khác biệt giữa hai nhóm (Bảng 3).<br /> ý nghĩa thống kê khi p 0,05<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 379<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Yếu tố liên quan với tử vong pháp phẫu thuật không còn là yếu tố tiên đoán<br /> Trong phương trình hồi qui đơn biến, của biến tử vong. Dị tật ruột kết hợp (OR = 19,5;<br /> phương pháp phẫu thuật, thời gian chuyển viện KTC 95%=1,5 - 249,2) và thời gian chuyển viện<br /> và dị tật ruột kết hợp là các yếu tố tiên đoán độc trên 300 phút (5 giờ) (OR = 6,5; KTC 95% = 1,3 –<br /> lập của biến tử vong (với P 300 phút 6,5 1,3 – 31,8 < 0,05<br /> Thời gian chuyển mổ<br /> ≤ 300 phút (tham chiếu) 1<br /> > 300 phút 3,1 0,5 – 19,8 0,226<br /> Non tháng<br /> Không (tham chiếu) 1<br /> Có 1,7 0,4 – 8,2 0,508<br /> Nhẹ cân<br /> Không (tham chiếu) 1<br /> Có 1,6 0,2 – 10,8 0,617<br /> Dị tật ruột kết hợp<br /> Không (tham chiếu) 1<br /> Có 19,5 1,5 – 249,2 < 0,05<br /> Có biến chứng<br /> Không (tham chiếu) 1<br /> Có 0,3 0 – 5,5 0,438<br /> <br /> BÀN LUẬN Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật hai thì<br /> thật sự trở thành một bước ngoặc lớn trong điều<br /> Phương pháp điều trị hở thành bụng đã có<br /> trị trẻ bị hở thành bụng khi Fisher giới thiệu túi<br /> những bước tiến vượt bậc trong những năm qua,<br /> silo có vòng lò xo(9). Ngoài ưu điểm là giảm triệu<br /> góp phần cải thiện tỷ lệ tử vong ở trẻ bị dị tật<br /> chứng liên quan đến tăng áp lực ổ bụng như suy<br /> này(16). Trước đây, những trường hợp có sự bất<br /> thận, suy hô hấp, suy tim và hoại tử ruột, nhờ<br /> xứng nhiều giữa khối lượng tạng thoát vị và thể<br /> tính chất trong suốt nên với túi silo, việc theo dõi<br /> tích ổ bụng thường là thách thức lớn đối với các<br /> tình trạng tưới máu của tạng thoát vị dễ dàng<br /> phẫu thuật viên(16). Ở thời điểm đó, phương<br /> hơn(4,9,16,19,20). Hơn nữa, thao tác đặt loại túi này<br /> pháp phục hồi thành bụng một thì là lựa chọn<br /> đơn giản, nhiều trường hợp có thể đặt ngay tại<br /> duy nhất để điều trị cho trẻ hở thành bụng. Vì<br /> khoa HSSS không cần gây mê(4,19). Trước những<br /> thế, hội chứng tăng áp lực ổ bụng là nguyên<br /> ưu điểm này của phương pháp hai thì, nhiều<br /> nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ bị dị tật này(19).<br /> trung tâm Ngoại Nhi trên thế giới đã sử dụng<br /> Đến khi Schuster giới thiệu tấm Teflon để che<br /> phương pháp này nhiều hơn, song song với<br /> phủ tạng thoát vị tạm thời thì khái niệm phẫu<br /> phương pháp một thì. Trong những năm qua,<br /> thuật hai thì mới xuất hiện, góp phần làm giảm<br /> nhiều nghiên cứu được tiến hành đã khẳng định<br /> triệu chứng tăng áp lực ổ bụng và giúp cải thiện<br /> phần nào tỷ lệ tử vong(21).<br /> <br /> <br /> 380 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hiệu quả của phẫu thuật phục hồi thành bụng trẻ phải nằm viện lâu hơn nên làm tăng nguy cơ<br /> hai thì với túi silo(4,8,11,17,19,26). mắc các biến chứng nhiễm trùng(1). Bradnock cho<br /> Vì vậy, ngày nay, một số tác giả chủ trương thấy trẻ phẫu thuật một thì có thời gian nuôi ăn<br /> đặt túi silo thường qui cho tất cả trẻ bị hở thành tĩnh mạch, thời gian ăn hoàn toàn bằng đường<br /> bụng, chứ không chỉ khu trú ở trẻ không thể miệng ngắn hơn (2). Đồng thời, tác giả khuyến<br /> điều trị với phương pháp một thì(5,13,16,18). Tuy cáo túi silo chỉ nên được sử dụng chọn lọc ở một<br /> nhiên, một số tác giả lại không đồng tình với vài trường hợp.<br /> quan điểm đó. Banyard ghi nhận túi silo làm cho<br /> Bảng 9. So sánh đặc điểm mẫu với các nghiên cứu khác<br /> Nam/nữ (%) Tuổi thai (tuần) Non tháng (%) CNLS (gram) Nhẹ cân (%)<br /> Chúng tôi 56,4/43,6 37 (35,5-38) 38,7% 2.303,2±53,4 70%<br /> (13)<br /> Lansdale 46/54 36 (29-40) - 2400 -<br /> (24)<br /> Tsai 47,7/52,3 36,3±2 20,5% 2.262±487 -<br /> (1)<br /> Banyard 51,9/48,1 36,4 - 2.495 -<br /> (26) 2000-2002 46,9/53,1 36 (31-39) 59,2% 2.600 -<br /> Weil<br /> 2003-2009 54,5/45,5 36 (26-40) 61,7% 2.400 -<br /> (2)<br /> Bradnock 46/54 - 47% - 59%<br /> (20)<br /> Schmidt - 36±2 - 2.193±401 -<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có đó chủ yếu là do hai yếu tố: chọn lựa phương<br /> sự khác biệt về thời gian thở máy, thời gian nuôi pháp phẫu thuật cho trẻ và quyết định thời điểm<br /> ăn tĩnh mạch hoàn toàn, thời gian ăn lại bằng phẫu thuật lần hai ở trẻ được phục hồi thành<br /> đường miệng hoàn toàn, thời gian nằm HSSS và bụng hai thì. Hiện nay, hai yếu tố này được<br /> các biến chứng giữa hai phương pháp phục hồi quyết định dựa trên đánh giá chủ quan và kinh<br /> thành bụng, tương tự như kết luận của tác giả nghiệm của từng phẫu thuật viên. Dù vậy, với<br /> Tsai và Schmidt(20,24) (bảng 9, bảng 10). Kết quả có kết quả từ hai nghiên cứu có thiết kế mạnh nhất<br /> ý nghĩa thống kê duy nhất trong nghiên cứu là là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên<br /> thời gian nằm viện, theo đó, trẻ được phẫu thuật có đối chứng của Pastor và nghiêm cứu phân<br /> một thì có thời gian này ngắn hơn so với nhóm tích gộp của Kunz đều nghiêng về phương pháp<br /> hai thì (p < 0,05), tương tự kết quả của tác giả hai thì, chúng tôi vẫn tin rằng phương pháp hai<br /> Weil(26). Điều này có thể được giải thích là do trẻ thì, nếu được thực hiện với chỉ định chính xác<br /> được phẫu thuật hai thì có thêm khoảng thời dựa trên áp lực ổ bụng sẽ là một lựa chọn điều<br /> gian kéo dãn thành bụng với túi silo trước khi trị an toàn, đơn giản đối với trẻ bị hở thành bụng<br /> (12,18). Tuy nhiên, để kết luận có thể mạnh mẽ hơn,<br /> được khâu phục hồi thành bụng so với trẻ được<br /> phẫu thuật một thì. Banyard đã tìm thấy mối liên chúng tôi nghĩ việc tiến hành những nghiên cứu<br /> hệ giữa hai biến thời gian này và khuyến cáo tiền cứu có thiết kế tương tự như của Pastor<br /> rằng túi silo nên được đặt với số ngày tối thiểu trong tương lai là điều cần thiết.<br /> để trẻ mau chóng được phục hồi thành bụng, từ Ngày nay, nhờ sự phát triển của ngành HSSS<br /> đó giảm số ngày nằm viện cũng như các biến và sự ra đời của nhiều phương pháp phục hồi<br /> chứng do nằm viện lâu gây ra(1). thành bụng mới nên tỷ lệ sống của trẻ hở thành<br /> Việc chúng tôi chưa tìm thấy ưu thế của bụng cao với 90%(8). Tuy nhiên, ở các nước đang<br /> phẫu thuật hai thì so với phương pháp một thì phát triển thì tỷ lệ tử vong được báo cáo trong<br /> có thể lý giải do bản chất của nghiên cứu là hồi vài nghiên cứu cho thấy vẫn còn đáng kể,<br /> cứu hàng loạt ca nên có những yếu tố gây nhiễu khoảng 50%(7,15,20,25).<br /> và sai lệch mà không thể kiểm soát được. Sai lệch<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 381<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 10. So sánh kết quả điều trị với các nghiên cứu khác<br /> Tên nghiên cứu Thời gian thở máy Thời gian nuôi ăn TM Thời gian nằm Thời gian ăn lại Thời gian nằm viện<br /> (ngày) (ngày) HSSS (ngày) (ngày) (ngày)<br /> 2 thì 1 thì 2 thì 1 thì 2 thì 1 thì 2 thì 1 thì 2 thì 1 thì<br /> Chúng tôi 5,5 3,7 6,6 7,9 8,2 5,9 14,1 15,1 32,4 22,9<br /> (18)<br /> Pastor 3,2 5,3 38,8 33 - - - - 49,1 43,2<br /> (24)<br /> Tsai 7 5,6 - - - - 32 34,6 33,3 36,6<br /> (1)<br /> Banyard 6,2 4,4 36,5 28,5 - - - - 46,5 40,5<br /> (20)<br /> Schmidt - - 31 25,7 - - - - 38,4 34,2<br /> (2)<br /> Bradnock - - 28 22 - - 29 20 38 34<br /> (26)<br /> Weil 3 4,5 - - 14 9 22 29 34 25<br /> Điều đó được một số tác giả lý giải rằng, có yếu tố tiên đoán tử vong trong mô hình đơn<br /> lẽ, do tỷ lệ thai bị dị tật hở thành bụng được phát biến, chúng tôi nhận thấy có ba yếu tố có khả<br /> hiện trước sanh vẫn còn thấp ở các nước này, năng làm tăng tỷ lệ này gồm phương pháp phẫu<br /> làm cho các công tác chuẩn bị cho quá trình<br /> thuật, dị tật ruột kết hợp và thời gian chuyển<br /> chuyển dạ của mẹ và chăm sóc ban đầu của trẻ<br /> viện. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích hồi qui<br /> bị thụ động và chưa phù hợp với đặc điểm của<br /> dạng dị tật bẩm sinh này, dẫn đến thời gian đa biến với biến phụ thuộc là tử vong, các biến<br /> chuyển viện chưa được nhanh và trong một số độc lập gồm ba yếu tố trên, kèm với thời gian<br /> trường hợp, tình trạng của trẻ sau sinh nặng chuyển mổ, non tháng, nhẹ cân, nhiễm trùng,<br /> hơn(23). Thời gian chuyển viện dài làm thời gian chúng tôi nhận thấy chỉ có dị tật ruột kết hợp và<br /> từ lúc trẻ sinh ra đến khi được phẫu thuật lần thời gian chuyển viện là các yếu tố tiên đoán độc<br /> đầu lâu dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng – yếu<br /> lập đối với biến tử vong. Phương pháp phẫu<br /> tố đã được khẳng định là một trong những<br /> thuật không phải là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ<br /> nguyên nhân gây tử vong đối với bệnh nhi bị dị<br /> tật này(3,20,23,25). Những nguyên nhân khác là nhẹ tử vong. Thật vậy, khi so sánh về kết quả phẫu<br /> cân, non tháng, dị tật ruột kết hợp, viêm ruột thuật và tỷ lệ mắc các loại biến chứng, chúng tôi<br /> hoại tử, phương pháp phục hồi thành bụng và không nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> các bất thường bẩm sinh nặng khác kèm theo thống kê giữa hai phương pháp phục hồi thành<br /> như dị tật tim, bất thường nhiễm sắc thể (3,14,22,23,25). bụng ở nhóm trẻ tử vong. Điều này cũng phù<br /> Kết quả của chúng tôi có tỷ lệ tử vong là hợp với kết quả của tác giả Tarca(23). Qua đó, một<br /> 21,6%. So với các tác giả khác thì tỷ lệ của chúng lần nữa cho thấy tầm quan trọng của việc<br /> tôi cao hơn (Bảng 11), tuy nhiên, khi so với tỷ lệ chuyển viện sớm và việc tìm phương pháp điều<br /> chung của các nước đang phát triển thì tỷ lệ này trị phù hợp với trẻ có dị tật ruột kết hợp.<br /> lại thấp hơn . Có lẽ nhờ tỷ lệ siêu âm tiền<br /> (1,2,13,20,24,26)<br /> Bảng 11. So sánh tỷ lệ tử vong với các nghiên cứu<br /> sản cao, đặc biệt là các sản phụ được chuyển từ khác<br /> các bệnh viện nội thành, cùng với sự hợp tác Số ca Tỷ lệ<br /> Chúng tôi 17 21,6%<br /> chặt chẽ giữa bệnh viện Từ Dũ, Hùng Vương và (24)<br /> Tsai - 16%<br /> bệnh viện Nhi Đồng 2 trong chương trình tư vấn Schmidt<br /> (20)<br /> 6 13%<br /> (26)<br /> tiền sản, giúp cho công tác chăm sóc ban đầu ở Weil 12 5,7%<br /> (2)<br /> trẻ hở thành bụng tốt hơn, thời gian chuyển viện Bradnock 12 4%<br /> (13)<br /> Lansdale 5 3,3%<br /> ngắn hơn so với các bệnh viện sản khác, giúp (1)<br /> Banyard - 0,9%<br /> làm giảm tỷ lệ tử vong. Khi phân tích tìm những<br /> <br /> <br /> 382 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Coran AG (2012). “Congenital defect of the abdominal wall”. In:<br /> Ngoài các biến độc lập trên, chúng tôi nghĩ Coran AG (eds), Pediatric Surgery, 7th ed, pp.973-984. Elsevier,<br /> tuổi mẹ và mức độ tổn thương của ruột cũng Philadelphia, PA.<br /> 7. Du L, Pan WH, Cai W, et al (2014). “Delivery room surgery: an<br /> ảnh hưởng lên tỷ lệ tử vong nhưng do số liệu applicable therapeutic strategy for gastroschisis in developing<br /> không đầy đủ trong hồ sơ nên hai biến này đã countries”. World Journal of Pediatric, 10(1):pp.69-73.<br /> 8. Eggink BH, Richardson CJ, Malloy MH, et al (2006). “Outcome of<br /> không được đưa vào mô hình hồi qui. Đây cũng gastroschisis: a 20-year case review of infants with gastroschisis<br /> là nhược điểm của nghiên cứu hồi cứu. Chúng born in Galveston, Texas”. Journal of Pediatric Surgery.<br /> 41(6):pp.1103-1108.<br /> tôi nghĩ hai yếu tố này cần được phân tích thêm 9. Fischer JD, Chun K, Moores DC, et al (1995). “Gastroschisis: a<br /> simple technique for staged silo closure”. Journal of Pediatric<br /> trong các nghiên cứu sau.<br /> Surgery, 30(8):pp.1169-1171.<br /> KẾT LUẬN 10. Huỳnh Công Tiến (2003). Hở thành bụng bẩm sinh: Đánh giá<br /> kết quả phục hồi thành bụng một thì. Luận án Thạc sĩ, Đại học Y<br /> Từ kết quả của nghiên cứu chúng tôi nhận Dược TPHCM.<br /> 11. Kidd JN, Levy MS, Wagner CW (2001). “Staged reduction of<br /> thấy, những trẻ có thời gian chuyển viện > 5 giờ gastroschisis: a simple method”. Pediatric Surgery International,<br /> 17(2-3):pp.242-244.<br /> có khả nặng tử vong cao gấp 6,5 lần và trẻ có dị<br /> 12. Kunz SN, Tieder JS, Whitlock K, et al (2013). “Primary fascial<br /> tật ruột kết hợp có khả năng tử vong cao gấp 19,5 closure versus staged closure with silo in patients with<br /> gastroschisis: a meta-analysis”. Journal of Pediatric Surgery,<br /> lần. Do đó, để hạn chế tỷ lệ tử vong, những thai 48(4):pp.845-857.<br /> kỳ đã phát hiện hở thành bụng cần được sinh ở 13. Lansdale N, Hill R, Gull-Zamir S, et al (2009). “Staged reduction<br /> of gastroschisis using preformed silos: practicalities and<br /> những trung tâm có mô hình Sản – Nhi và có problems”. Journal of Pediatric Surgery, 44(11):pp.2126-2129.<br /> khả năng xử trí hở thành bụng. Đối với những 14. Lao OB, Larison C, Garrison MM, et al (2010). “Outcomes in<br /> neonates with gastroschisis in U.S. children's hospitals”.<br /> thai kỳ không được phát hiện có hở thành bụng American Journal of Perinatology, 27(1):pp.97-101.<br /> 15. Maksoud-Filho JG, Tannuri U, da Silva MM, et al (2006). “The<br /> trước đó, trẻ sau khi sinh ra cần được chuyển<br /> outcome of newborns with abdominal wall defects according to<br /> viện ngay đến những trung tâm Ngoại Nhi có the method of abdominal closure: the experience of a single<br /> center”. Pediatric Surgery International, 22(6):pp.503-507.<br /> khả năng xử trí hở thành bụng gần nhất. Khi so 16. Minkes RK, Langer JC, Mazziotti MV, et al (2000). ‘Routine<br /> sánh giữa hai phương pháp phẫu thuật, chúng insertion of a silastic spring-loaded silo for infants with<br /> gastroschisis”. Journal of Pediatric Surgery, 35(6):pp.843-846.<br /> tôi không nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa 17. Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Thanh Liêm, Bùi Đức Hậu (2011).<br /> thống kê về kết quả phẫu thuật và biến chứng “Đánh giá kết quả bước đầu điều trị khe hở thành bụng bằng túi<br /> Silo tại Bệnh viện Nhi Trung Ương”. Y học Thành phố Hồ Chí<br /> giữa hai phương pháp phục hồi thành bụng một Minh, 15:pp.63-70.<br /> 18. Pastor AC, Phillips JD, Fenton SJ, et al (2008). “Routine use of a<br /> thì và hai thì.<br /> SILASTIC spring-loaded silo for infants with gastroschisis: a<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO multicenter randomized controlled trial”. Journal of Pediatric<br /> Surgery, 43(10):pp.1807-1812<br /> 1. Banyard D, Ramones T, Phillips SE, et al (2010). “Method to our 19. Schlatter M, Norris K, Uitvlugt N, et al (2003). “Improved<br /> madness: an 18-year retrospective analysis on gastroschisis outcomes in the treatment of gastroschisis using a preformed silo<br /> closure”. Journal of Pediatric Surgery, 45(3):pp.579-584. and delayed repair approach”. Journal of Pediatric Surgery,<br /> 2. Bradnock TJ, Marven S, Owen A, et al (2011). “Gastroschisis: one 38(3):pp.459-464.<br /> year outcomes from national cohort study”. British Medical 20. Schmidt AF, Goncalves A, Bustorff-Silva JM, et al (2011). “Does<br /> Journal, 343:pp.6740-6749. staged closure have a worse prognosis in gastroschisis?”. Clinics<br /> 3. Calcagnotto H, Muller AL, Leite JC, et al (2013). “Associated (Sao Paulo), 66(4):pp.563-566.<br /> factors for perinatal mortality in gastroschisis”. Revista Brasileira 21. Schuster SR (1967). “A new method for the staged repair of large<br /> de Ginecologia e Obstetrícia, 35(12):pp.549-553. omphaloceles”. Surgery, Gynecology & Obstetrics Jounal,<br /> 4. Cauchi J, Parikh DH, Samuel M, et al (2006). “Does gastroschisis 125(4):pp.837-850.<br /> reduction require general anesthesia? A comparative analysis”. 22. Snyder CL (1999). “Outcome analysis for gastroschisis”. Journal<br /> Journal of Pediatric Surgery, 41(7):pp.1294-1297. of Pediatric Surgery, 34(8):pp.1253-1256.<br /> 5. Charlesworth P, Akinnola I, Hammerton C, et al (2014). 23. Tarca E, Aprodu SG (2013). “Gastroschisis treatment: what are<br /> “Preformed silos versus traditional abdominal wall closure in the causes of high morbidity and mortality rates?”. Chirurgia<br /> gastroschisis: 163 infants at a single institution”. European Journal (Bucur), 108(4):pp.516-520.<br /> of Pediatric Surgery, 24(1):pp.88-93. 24. Tsai MH, Huang HR, Chu SM, et al (2010). “Clinical features of<br /> newborns with gastroschisis and outcomes of different initial<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 383<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> interventions: primary closure versus staged repair”. Pediatric associated with both benefits and shortcomings”. Journal of<br /> Neonatology, 51(6):pp.320-325. Pediatric Surgery, 47(1):pp.119-124.<br /> 25. Van Eijck FC, Wijnen RM, van Goor H (2008). “The incidence<br /> and morbidity of adhesions after treatment of neonates with Ngày nhận bài báo: 17/10/2017<br /> gastroschisis and omphalocele: a 30-year review”. Journal of<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2017<br /> Pediatric Surgery, 43(3):pp.479-483.<br /> 26. Weil BR, Leys CM, Rescorla FJ (2012). “The jury is still out: Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> changes in gastroschisis management over the last decade are<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 384 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1