Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TIÊN PHÁT (THÌ ĐẦU)<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Trần Hòa*, Vũ Hoàng Vũ*, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên*, Trương Quang Bình*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Điều trị tái tưới máu mạch vành cải thiện khả năng sống còn của vùng cơ tim bị thiếu máu<br />
cục bộ cũng như cải thiện tiên lượng trong NMCT cấp ST chênh lên. Tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br />
HCM, can thiệp cấp cứu NMCT cấp đã được triển khai trong nhiều năm qua.<br />
Muc tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch vành tiên phát trong NMCT<br />
cấp ST chênh lên.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa Tim Mạch – BV Đại học Y Dược<br />
TP. HCM từ tháng 1/2007 đến tháng 8/2010. Đối tượng nghiên cứu là BN được chẩn đoán NMCT cấp ST<br />
chênh lên trong 12 giờ đầu sau đau ngực. Tiêu chí đánh giá: (1) Hiệu quả tức thì về mặt kỹ thuật ngay sau<br />
can thiệp;(2) Đánh giá thời gian cửa bóng; (3) Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày và trên 1 năm.<br />
Kết quả: Trong số 239 BN, nam chiếm 72%, tuổi trung bình 61,8 ± 12,9, theo dõi trung bình 28,2 ± 9<br />
tháng. Thành công về mặt kỹ thuật đạt được 91,2% và 16,7% BN có ít nhất một biến chứng. Thời gian cửa<br />
bóng trung bình là 78,2 ± 15,4 phút. Theo dõi ngắn hạn: tử vong 5,9% và theo dõi trung hạn tử vong<br />
9,6%.<br />
Kết luận: Can thiệp ĐMV qua da là một phương pháp điều trị NMCT cấp ST chênh lên có tỉ lệ thành<br />
công cao (91,2%), tương đối an toàn và hiệu quả (tử vong ngắn hạn 5,9% và trung hạn 9,6%).<br />
Từ khóa. Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, Can thiệp mạch vành tiên phát, thời gian cửa bóng, tử<br />
vong ngắn hạn, tử vong trung hạn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRIMARY PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN ACUTE STEMI<br />
AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY<br />
Tran Hoa, Vu Hoang Vu, Nguyen Huu Khoa Nguyen, Truong Quang Binh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 94 - 100<br />
Background: Primary percutanous coronary intervention improves the survival of regional<br />
myocardial ischemia and prognosis in STEMI.<br />
Objectives: To evaluate the short term and medium term results of primary PCI in STEMI.<br />
Methods: This is a cross-sectional descriptive study was conducted in cardiology department –<br />
University Medical Center at Ho Chi Minh City from January 2007 to March 2010. Study populations<br />
were patients with acute ST elevation myocardial infarction within first 12 hours. Criteria of the study: (1)<br />
Immediate results after intervention (2) Door to balloon time all causes death within 30 days and mediumterm follow-up.<br />
Results: Of the 239 patients, 72% male, mean age 61.8 ± 12.9 (27-91), the median follow-up 28.2 ± 9<br />
*: Bộ môn Nội – ĐHYD TP. HCM và Khoa Tim mạch – BV ĐHYD TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths BS Trần Hòa<br />
<br />
94<br />
<br />
ĐT: 01267835960,<br />
<br />
Email: tranhoa1176@yahoo.com -<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
months (12-45 months). The door to balloon time was 78.2 ± 15.4 minutes. The technical success achieved<br />
in 91.2% and 16.7% of patients who had at least one complication. Short-term follow-up, mortality in 30<br />
days was 5.9%; and medium-term follow-up, mortality was 9,6%.<br />
Conclusions: In our study, primary PCI in STEMI is a treatment with the high success rate (91,2%),<br />
ralatively safe and efficiency (short-time mortality 5,9% and medium-term mortality 9,6%)<br />
Keywords: STEMI: ST elevation myocardial infarction, PCI: Percutaneous Coronary Intervention,<br />
door-to-ballon time, short-time mortality, medium-term mortality.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Trong ba thập niên qua, tỉ lệ tử vong trong<br />
NMCT cấp ST chênh lên đã giảm đáng kể nhờ<br />
những tiến bộ to lớn trong chẩn đoán sớm,<br />
điều trị kịp thời và hiệu quả. Đáng chú ý nhất<br />
và cũng là trọng điểm trong chiến lược điều<br />
trị là việc phục hồi dòng chảy ở ĐMV thủ<br />
phạm gây NMCT cấp với các biện pháp tái<br />
tưới máu cấp (1). Điều trị tái tưới máu mạch<br />
vành cấp cứu cải thiện khả năng sống còn của<br />
vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ cũng như cải<br />
thiện tiên lượng trong NMCT cấp ST chênh<br />
lên. Can thiệp ĐMV cấp cứu sẽ tốt hơn điều<br />
trị thuốc tiêu sợi huyết khi được thực hiện<br />
sớm bởi một đội ngũ chuyên nghiệp.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt<br />
ngang được thực hiện tại khoa Tim Mạch –<br />
bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.<br />
<br />
Tại Việt nam, từ hơn mười năm gần đây,<br />
chuyên ngành tim mạch học can thiệp ngày<br />
càng phát triển và can thiệp tiên phát trong<br />
NMCT cấp ST chênh lên đã trở nên thường<br />
quy ở các thành phố lớn. Theo báo cáo của<br />
một số trung tâm tại Việt Nam, can thiệp tiên<br />
phát trong NMCT cấp ST chênh lên là phương<br />
pháp điều trị có tỉ lệ thành công cao, khá an<br />
toàn và rất hiệu quả(2,3,5,7). Tại bệnh viện Đại<br />
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, can<br />
thiệp cấp cứu NMCT cấp đã được triển khai<br />
trong nhiều năm qua. Chúng tôi thực hiện<br />
nghiên cứu này, mục đích chính là đánh giá<br />
hiệu quả ngắn hạn và trung hạn cũng như mô tả<br />
các yếu tố liên quan đến can thiệp cấp cứu<br />
NMCT cấp ST chênh lên tại bệnh viện ĐHYD<br />
TP. Hồ Chí Minh.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả<br />
ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch<br />
vành tiên phát trong NMCT cấp ST chênh lên.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân nhập vào khoa Tim mạch bệnh<br />
viện Đại học Y Dược từ tháng 1/2007 đến<br />
tháng 8/2010, được chẩn đoán là Nhồi máu cơ<br />
tim cấp ST chênh lên.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn nhận bệnh bao gồm:<br />
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi<br />
BN nhập viện trong vòng 12 giờ sau khi<br />
khởi phát triệu chứng đau ngực và có bản ghi<br />
điện tim đầu tiên cho thấy có ST chênh lên<br />
hay có blốc nhánh trái mới xuất hiện.<br />
BN được can thiệp ĐMV cấp cứu trong<br />
vòng 12 giờ sau đau ngực.<br />
Bệnh nhân có các thông tin cần thiết để<br />
theo dõi (số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc)<br />
<br />
* Không nhận vào nghiên cứu<br />
Bệnh nhân không bị đau thắt ngực, bệnh<br />
nhân với thời gian khởi phát không được biết<br />
rõ, bệnh nhân có bản ghi điện tâm đồ không<br />
xác định rõ chẩn đoán hay không có giá trị.<br />
UA, STEMI và NSTEMI thúc đẩy bởi hoặc<br />
là một biến chứng của phẫu thuật, chấn<br />
thương hoặc chảy máu tiêu hóa hoặc sau khi<br />
can thiệp mạch vành qua da.<br />
BN NMCT cấp được can thiệp ĐMV nhưng<br />
không phải can thiệp cấp cứu (bao gồm: can thiệp<br />
cứu vãn, can thiệp được tạo thuận lới, can thiệp<br />
chương trình sau NMCT,...).<br />
<br />
95<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Bệnh nhân không có các thông tin cần thiết<br />
để theo dõi (số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc).<br />
<br />
Cở mẫu và chọn mẫu<br />
<br />
Can thiệp với ống thông can thiệp, đưa<br />
dây dẫn mềm vượt sang thương hẹp hoặc tắc<br />
đến tận đoạn xa của ĐMV.<br />
<br />
Chúng tôi đưa toàn bộ bệnh nhân đủ các<br />
tiêu chuẩn chọn bệnh vào nghiên cứu và chọn<br />
mẫu ngẫu nhiên đơn.<br />
<br />
Các phương pháp can thiệp tùy vào đánh<br />
giá của thủ thuật viên: nong bóng đơn thuần,<br />
đặt stent trực tiếp hoặc đặt stent sau nong bóng.<br />
<br />
Các bước tiến hành lấy số liệu<br />
Các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng<br />
được thu thập vào một bệnh án mẫu: tuổi,<br />
giới tính, các yếu tố nguy cơ tim mạch chính,<br />
thông tin lúc nhập viện (nhập viện tại BV<br />
ĐHYD hay được chuyển đến từ một bệnh viện<br />
khác), phân nhóm Killip; vùng nhồi máu cơ tim<br />
(theo tiêu chuẩn phân vùng NMCT trên ECG<br />
của Marriott).<br />
Ghi nhận các mốc thời gian quan trọng<br />
(giờ can thiệp cấp cứu sau đau ngực, thời gian<br />
cửa bóng, tổng thời gian thủ thuật và thời<br />
gian theo dõi từ lúc bị NMCT cho đến lúc lấy<br />
mẫu).<br />
Ghi nhận các thông tin liên quan đến thủ<br />
thuật chụp và can thiệp ĐMV cấp cứu (ĐMV<br />
thủ phạm, phương pháp can thiệp, loại stent sử<br />
dụng, số stent sử dụng cho 1 BN, các biến chứng<br />
trong can thiệp, thành công về mặt thủ thuật).<br />
<br />
Các phương pháp hỗ trợ kỹ thuật khác<br />
phụ thuộc vào tình huống: đặt máy tạo nhịp<br />
tạm thời, đặt bóng nội động mạch chủ (IABP)<br />
và các hỗ trợ nội khoa khác theo phác đồ của<br />
khoa tim mạch.<br />
Tiêu chí đánh giá:<br />
* Hiệu quả tức thì về mặt kỹ thuật ngay sau can<br />
thiệp, thành công khi có đủ các tiêu chuẩn sau:<br />
Đường kính lòng mạch không hẹp tồn lưu hoặc<br />
mức hẹp < 20%.<br />
Không bóc tách thành ĐMV có ý nghĩa.<br />
Dòng chảy trong lòng ĐMV thủ phạm trở lại<br />
bình thường (theo phân loại TIMI, mức độ 3).<br />
Không có huyết khối lấp đoạn xa của ĐMV thủ<br />
phạm.<br />
* Đánh giá thời gian cửa bóng và tổng thời<br />
gian thủ thuật cho một trường hợp<br />
* Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày<br />
<br />
Thu thập qua hồ sơ bệnh án và gọi điện<br />
thoại liên lạc về tình trạng tử vong (do mọi<br />
nguyên nhân).<br />
<br />
* Tử vong do mọi nguyên nhân trung hạn<br />
(theo dõi dọc ít nhất 1 năm sau NMCT cấp).<br />
<br />
Phương pháp can thiệp động mạch vành cấp<br />
cứu qua da và đánh giá hiệu quả:<br />
<br />
Các biến định tính như giới tính, tiền sử y<br />
khoa và các yếu tố nguy cơ, các đặc tính lâm<br />
sàng, các thủ thuật, kết cục tại bệnh viện sẽ<br />
được mô tả bằng tần suất, tỉ lệ với khoảng tin<br />
cậy 95%. Các biến định lượng sẽ được mô tả<br />
bằng trung bình với độ lệch chuẩn. Mô tả<br />
thống kê sẽ được thực hiện bằng phần mềm<br />
SPSS for window 19.0. Giá trị p < 0,05 biểu thị<br />
có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Địa điểm và phương tiện: Phòng thăm dò<br />
huyết động và can thiệp mạch máu, thuộc<br />
khoa Tim mạch – bệnh viện ĐHYD, trên máy<br />
chụp mạch máu số hóa xóa nền AXIOM của<br />
hãng SIEMEN.<br />
Sau khi có chẩn đoán NMCT cấp bệnh<br />
nhân được điều trị ngay với kháng đông<br />
(Heparin không phân đoạn hoặc enoxaparin,<br />
theo cân nặng) và liều nạp của 2 thuốc kháng<br />
tiểu cầu (Plavix và aspirin).<br />
Chụp ĐMV xác định ĐMV thủ phạm gây<br />
NMCT cấp.<br />
<br />
96<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm của dân số nghiên cứu và đặc<br />
điểm nhồi máu cơ tim cấp<br />
Tổng số bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn<br />
bệnh là 239 người được thu nhận liên tiếp<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
nhau tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố<br />
Hồ Chí Minh, từ tháng 1/2007 đến tháng<br />
10/2010. Tất cả bệnh nhân đều hội đủ tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ST<br />
chênh lên.<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu trình bày<br />
trong bảng 1.<br />
Một số đặc điểm NMCT cấp được trình<br />
bày trong bảng 2.<br />
Thông tin nhập viện và theo dõi<br />
Có 57 % trường hợp (135 BN) là do chuyển<br />
viện từ các bệnh viện không có khả năng can<br />
thiệp cấp cứu, 43 % (104 BN) tự đến tại khoa<br />
cấp cứu BV ĐHYD.<br />
239 BN được theo dõi trung bình 28,2 ± 9<br />
tháng (12 – 45 tháng).<br />
Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu<br />
Số bệnh nhân<br />
Tuổi<br />
- Trung bình<br />
- Phạm vi<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Các YTNC tim mạch:<br />
Béo phì (theo BMI)<br />
Hút thuốc lá<br />
THA<br />
ĐTĐ<br />
Rối loạn lipid máu<br />
Tăng LDL-c<br />
Giảm HDL-c<br />
Tăng Triglyceride<br />
<br />
N = 239<br />
61,8 ± 12,9<br />
27 – 91<br />
72%<br />
28%<br />
17%<br />
42%<br />
58%<br />
22%<br />
66%<br />
46%<br />
21%<br />
34%<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm nhồi máu cơ tim cấp trong<br />
nghiên cứu<br />
Vùng nhồi máu cơ tim<br />
Thành trước<br />
Thành trước rộng<br />
Thành dưới<br />
Thành dưới + thất phải<br />
Thành sau thực<br />
Phân nhóm Killip:<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
Động mạch vành thủ phạm<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
40%<br />
8%<br />
38%<br />
12%<br />
2%<br />
92%<br />
6%<br />
1,2%<br />
0,8%<br />
<br />
ĐM liên thất trước<br />
ĐM mũ<br />
ĐM vành phải<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
47%<br />
10%<br />
43%<br />
<br />
Kết quả chụp và can thiệp động mạch vành<br />
cấp cứu<br />
Chúng tôi chụp ĐMV cấp cứu cho 239 BN<br />
NMCT cấp theo đường ĐM đùi (99%) và ĐM<br />
quay (1%). ĐMV thủ phạm gây NMCT gồm:<br />
ĐM liên thất trước 47%, ĐM vành phải 43% và<br />
ĐM mũ 10%. Có 2 BN (chiếm 0,84%) có ĐM thủ<br />
phạm gây NMCT cấp vùng sau thực có xuất<br />
phát bất thường (xuất phát từ xoang vành phải).<br />
Thời gian can thiệp cấp cứu trung bình là<br />
5,5 ± 2,1 (giờ), sớm nhất là 1 giờ và trể nhất là<br />
12 giờ.<br />
Thời gian cửa bóng trung bình là 78,2 ±<br />
15,4 phút, tổng thời gian thủ thuật trung bình<br />
cho một trường hợp là 41 ± 12.5 phút.<br />
Sau chụp ĐMV và xác định các sang<br />
thương thủ phạm, 239 BN được tiến hành can<br />
thiệp cấp cứu với tần suất can thiệp các nhánh<br />
ĐMV thủ phạm như sau: có 11 BN (4,6%) chỉ<br />
can thiệp bằng nong bóng đơn thuần, 41 BN<br />
(17%) được đặt stent trực tiếp và 187 BN<br />
(78,4%) được đặt stent sau nong bóng.<br />
Trong số những BN có đặt stent (228 BN),<br />
hầu hết BN (91%) được đặt 1 stent, 8% số BN<br />
được đặt 2 stent và có 1% BN được đặt 3 stent.<br />
Loại stent được sử dụng cho bệnh nhân<br />
gồm: 54% BN được đặt stent kim loại không tẩm<br />
thuốc (BMS), 45 % BN được đặt stent tẩm thuốc<br />
(DES) và 1 % BN được đặt vừa BMS và DES.<br />
Kết quả về mặt kỹ thuật: đánh giá tức thời<br />
ngay sau can thiệp ĐMV, thành công về mặt<br />
kỹ thuật đạt được ở 218 BN chiếm tỉ lệ 91,2%<br />
(không hẹp tồn lưu đáng kể, không bóc tách<br />
thành ĐMV, dòng chảy trong lòng ĐMV thủ<br />
phạm trở lại bình thường và không có huyết<br />
khối lấp đoạn xa của ĐMV thủ phạm).<br />
Trong quá trình can thiệp ĐMV cấp cứu,<br />
83,7% không xảy ra các biến chứng và 16,7%<br />
BN có ít nhất một biến chứng. Trong đó có<br />
một số biến chứng nghiêm trọng như:<br />
<br />
97<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Block AV độ 3 phải đặt máy tạo nhịp tạm<br />
thời trong 5% các trường hợp.<br />
- Tụt HA gặp trong 7,1 % các trường hợp,<br />
trong đó có 2 BN chiếm 0,8% choáng tim nặng<br />
phải đặt bóng nội ĐM chủ hỗ trợ tuần<br />
hoàn (IABP).<br />
<br />
Tử vong (TV)<br />
30 ngày<br />
TV trong quá<br />
trình theo dõi<br />
<br />
Nguyễn Q.<br />
(7)<br />
Tuấn<br />
9,6%<br />
18,1%<br />
(21,9 tháng)<br />
<br />
Huỳnh V.<br />
(3)<br />
Thưởng<br />
6%<br />
<br />
Chúng tôi<br />
5,9%<br />
9,6%<br />
(28,2<br />
tháng)<br />
<br />
- Rung thất gặp trong 5,4% các trường<br />
hợp.<br />
<br />
Hiệu quả của phương pháp can thiệp<br />
ĐMV qua da trong điều trị NMCT cấp<br />
<br />
- Bóc tách ĐM chủ do ống thông can thiệp<br />
gặp trong một trường hợp (0,4%).<br />
<br />
Chụp ĐMV để xác định ĐMV thủ phạm<br />
gây NMCT cấp: ĐM liên thất trước 47%, ĐM<br />
vành phải 43% và ĐM mũ 10%. Kết quả này<br />
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Quang<br />
Tuấn (ĐM liên thất trước 60%, ĐM vành phải<br />
32% và ĐM mũ 7,2%) và của Nguyễn Lưu<br />
Xuân Phương (ĐM liên thất trước 46,7%, ĐM<br />
vành phải 43,3% và ĐM mũ 10%)(5,7).<br />
<br />
- Huyết khối gây tắc đoạn xa ĐMV gặp<br />
trong 3,2% trường hợp.<br />
Tử vong ngắn hạn và trung hạn sau can thiệp<br />
NMCT cấp ST chênh lên<br />
Theo dõi ngắn hạn trong 30 ngày đầu, có<br />
14 BN tử vong chiếm tỉ lệ 5,9%.<br />
Theo dõi trung hạn với thời gian trung<br />
bình 28,2 ± 9 tháng (12 – 45 tháng): có 23 BN<br />
tử vong chiếm 9,6%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Trong số 239 BN được can thiệp cấp cứu,<br />
chúng tôi nhận thấy phần lớn là nam giới<br />
chiếm 72% và tuổi trung bình 61,8 ± 12,9. Kết<br />
quả này phù hợp với một số nghiên cứu đã<br />
công bố tại Việt Nam (Bảng 3)(2,3,5,7). Trong<br />
nghiên cứu này, dân số nghiên cứu có khuynh<br />
hướng trẻ hóa với 20% bệnh nhân NMCT cấp<br />
có độ tuổi dưới 50, có 2 bệnh nhân dưới 30<br />
tuổi chiếm tỉ lệ 0,8%.<br />
Bảng 3. So sánh một số đặc điểm trong NMCT cấp<br />
ST chênh lên được can thiệp cấp cứu<br />
<br />
Số BN<br />
Tuổi<br />
Giới (nam)<br />
ĐMV thủ phạm<br />
-LAD<br />
-LCx<br />
-RCA<br />
Thành công thủ<br />
thuật<br />
<br />
98<br />
<br />
Nguyễn Q.<br />
Tuấn (7)<br />
83<br />
63,8 ± 10,9<br />
(39-83)<br />
75%<br />
60,3%<br />
7,2%<br />
32,5%<br />
91,6%<br />
<br />
Huỳnh V. Chúng tôi<br />
Thưởng (3)<br />
48<br />
239<br />
60 ± 12<br />
61,8 ± 12,9<br />
(33-86)<br />
(27-91)<br />
75%<br />
72%<br />
59,2%<br />
6,1%<br />
28,6%<br />
91%<br />
<br />
47%<br />
10%<br />
43%<br />
91,2%<br />
<br />
Về mặt kỹ thuật, phần lớn trường hợp<br />
trong nghiên cứu được can thiệp với phương<br />
pháp cổ điển (nong bóng trước và đặt stent<br />
sau) chiếm tỉ lệ 78% và hầu hết các trường<br />
hợp chỉ đặt 1 stent (91%). Loại stent được đặt<br />
cho bệnh nhân: 54% stent kim loại không tẩm<br />
thuốc (BMS), 45 % stent tẩm thuốc (DES). Kết<br />
quả này phù hợp với một số nghiên cứu trong<br />
nước và nước ngoài đã công bố. Lợi điểm<br />
chính của stent tẩm thuốc so với stent thường<br />
là giảm đáng kể sự tái hẹp dẫn đến làm giảm<br />
tỉ lệ phải tái thông lập lại mạch máu đích hoặc<br />
sang thương đích(4,8). Cân nhắc về tài chính,<br />
chúng tôi chỉ sử dụng stent tẩm thuốc để dự<br />
phòng sự tái hẹp và sự tái thông lập lại mạch<br />
máu đích ở những đối tượng nguy cơ cao và<br />
trên những sang thương nguy cơ tái hẹp cao<br />
kèm theo sang thương không có mảng huyết<br />
khối lớn.<br />
Khoảng thời gian cửa bóng có mối liên<br />
quan chặt chẽ với tiên lượng đã được chứng<br />
minh qua nhiều nghiên cứu. Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi, thời gian cửa bóng trung<br />
bình là 78,2 ± 15,4 phút. Thời gian này đã đạt<br />
mục tiêu điều trị trong can thiệp cấp cứu<br />
NMCT cấp ST chênh lên theo khuyến cáo của<br />
ACC/AHA và ESC (khuyến cáo thời gian cửa<br />
bóng < 90 phút(4,8). Thời gian cửa bóng trong<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />