intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành để khảo sát đặc điểm hình thái tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở nhóm bệnh nhân trên 75 tuổi so với nhóm bệnh nhân dưới 75 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CHỤP MẠCH VÀNH VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP<br /> ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN TRÊN 75 TUỔI<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Hồ Thượng Dũng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu. Khảo sát đặc điểm hình thái tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở nhóm<br /> bệnh nhân trên 75 tuổi so với nhóm bệnh nhân dưới 75 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP. HCM.<br /> Phương pháp nghiên cứu. tiến cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng. Tất cả bệnh nhân được chụp và can<br /> thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất từ 01/2005 - 12/2006.<br /> Kết quả. Trong 2 năm có 426 bệnh nhân (337 bệnh nhân ≥ 75 tuổi và 89 bệnh nhân < 75 tuổi) được chụp<br /> và can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Thống Nhất. Nam giới chiếm tỷ lệ cao 75,8%. Các yếu tố<br /> nguy cơ bệnh mạch vành như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền căn gia đình<br /> có bệnh mạch vành, tiền căn can thiệp trước đó không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Số lượng tổn<br /> thương và típ tổn thương nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi nặng và trầm trọng hơn nhóm < 75 tuổi (típ C 78,3% so<br /> với 68,9% với p< 0,03). Kết quả can thiệp mạch vành ở nhóm ≥ 75 tuổi có tỷ lệ thành công cao (thành công giải<br /> phẫu: 94% so với 96,3%, thành công thủ thuật: 92% so với 94% và thành công lâm sàng: 90% so với 91,8%).<br /> Khi phân tích chung không có khác biệt giữa 2 nhóm, tuy nhiên khi phân tích trong bối cảnh cấp cứu kết quả<br /> nhóm ≥ 75 tuổi có kém hơn. Biến chứng ở nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi có xu hướng cao hơn (bệnh thận do thuốc<br /> cản quang và tử vong).<br /> Kết luận. Can thiệp động mạch vành qua da có thể thực hiện ở người cao tuổi với kết quả ngắn hạn rất khả<br /> quan và tỷ lệ biến chứng chấp nhận được. Bản thân “cao tuổi” không phải là một yếu tố để quyết định không can<br /> thiệp.<br /> Từ khóa. chụp mạch vành, can thiệp động mạch vành qua da, bệnh nhân trên 75 tuổi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF CORONARY ANGIOGRAPHY AND RESULTS OF CORONARY<br /> INTERVENTION IN PATIENTS OVER 75 YEARS OLD AT THONG NHAT HOSPITAL<br /> Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 141 - 147<br /> Objective. Studying morphology and result of percutaneous coronary intervention in patients over 75 years<br /> old compare with those below 75 years old at Thong Nhat hospital Ho Chi Minh city.<br /> Methods. Prospective, cross-sectional study. Patients. All of the patients who undergone percutaneous<br /> coronary intervention at cath lab of Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh City from 1/2005 to 12/2006.<br /> Results: In two years, there were 426 patients (337 patients ≥ 75 years old and 89 patients ≤ 75 years old)<br /> who have coronary interventions at Thong Nhat hospital. Men had a high proportion with 86.5%. There was no<br /> statistically significance in risk factors for instance hypertension, diabetes, dyslipidemia, tobacco use, family<br /> history of premature coronary artery disease and premature coronary angiography between two groups. The<br /> numbers and type of lesions in patients about and over 75 years old were more severe than patients below 75<br /> years old (type C 78.3% compare with 68.9%, p < 0.03). Interventions in patients over 75 years old were more<br /> successful (successful morphology: 94% compare with 96.3%, successful operation: 92% compare with 94% and<br /> * Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Hồ Thượng Dũng,<br /> ĐT: 0908136361<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Email: dunghothuong@yahoo.com<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> successful clinic: 90% compare with 91.8%). When general analyzing, there was no difference between two<br /> groups. However, when analyzing in case of emergency, the number of successful cases in group about and over<br /> 75 years old was lower. Complications in patients about and over 75 years old were higher (renal diseases due to<br /> photoresist drugs and death).<br /> Conclusions. Coronary interventions can be done in old patients with satisfactory short term results and<br /> the proportion of complications can be accepted. “Elderly” is not a determinant for no intervention.<br /> Key words. coronary angiography, percutaneous coronary intervention, patients over 75 years.<br /> bệnh viện Thống Nhất từ 01/01/2005 –<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 31/12/2006, được chia thành 2 nhóm:<br /> Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là<br /> Nhóm I: các bệnh nhân < 75 tuổi<br /> nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước<br /> Nhóm II: các bệnh nhân ≥ 75 tuổi<br /> phát triển, hiện nay bệnh đang có xu hướng gia<br /> tăng ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam,<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> trong những năm gần đây cùng với sự phát<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> triển của kinh tế xã hội, bệnh mạch vành đang<br /> Tiến cứu, cắt ngang mô tả.<br /> ngày càng phổ biến và đã trở thành một vấn đề<br /> Các bước tiến hành<br /> thời sự.<br /> - Thăm khám lâm sàng và làm đầy đủ các<br /> Người cao tuổi là nhóm bệnh nhân rất<br /> xét nghiệm cơ bản (ECG, siêu âm tim, lipid máu,<br /> thường gặp khi can thiệp động mạch vành qua<br /> chức năng thận, chức năng đông máu và các trắc<br /> da. Tại Hoa Kỳ, hơn 50% số bệnh nhân can thiệp<br /> nghiệm gắng sức khi cần thiết).<br /> > 65 tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi cũng đang gia<br /> - Chụp và can thiệp động mạch vành tại<br /> tăng nhanh tại các nước khác. Mặc dù chiếm<br /> phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất TP.<br /> một tỷ lệ lớn nhưng các thử nghiệm lâm sàng<br /> HCM bằng máy chụp mạch máu số xóa nền<br /> lớn lại có khuynh hướng thu nhận ít hay không<br /> AXIOM của hãng Siemen (Đức) với kỹ thuật<br /> thu nhận bệnh nhân cao tuổi. Do đó những chỉ<br /> chọc mạch qua da SELDINGER ở động mạch<br /> định can thiệp hiện nay còn thiếu các cơ sở dữ<br /> đùi hoặc quay.<br /> liệu từ các thử nghiệm lớn. Mặc dù vậy, gần đây<br /> Tổng kết các số liệu về đặc điểm lâm sàng,<br /> có rất nhiều thử nghiệm nhỏ hoặc nghiên cứu sổ<br /> hình ảnh tổn thương, kỹ thuật can thiệp, kết quả<br /> bộ cho thấy lợi ích của can thiệp động mạch<br /> và biến chứng theo mẫu được thiết kế sẵn sau<br /> vành qua da ở người cao tuổi. Bệnh viện Thống<br /> mỗi trường hợp chụp và can thiệp mạch vành<br /> Nhất có số lượng bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ<br /> qua da.<br /> khá cao. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> Qui trình theo dõi sau thủ thuật<br /> này nhằm đánh giá kết quả của can thiệp động<br /> - Bệnh nhân được lưu tại phòng săn sóc đặc<br /> mạch vành qua da ở đối tượng ≥ 75 tuổi tại Bệnh<br /> biệt của khoa Tim mạch trong vòng 24 giờ sau<br /> Viện Thống Nhất trong hai năm 2005-2006, từ<br /> thủ thuật.<br /> đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn trong can thiệp<br /> - Các xét nghiệm men tim và ECG được làm<br /> động mạch vành qua da ở nhóm bệnh nhân này.<br /> ngay sau tiến hành thủ thuật vào giờ thứ 6 và<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP<br /> giớ thứ 24.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> - Các xét nghiệm công thức máu và chức<br /> năng thận được làm ngày hôm sau.<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân được chụp và can thiệp<br /> động mạch vành qua da tại phòng thông tim<br /> <br /> - Bệnh nhân được tái khám định kỳ sau can<br /> thiệp 2 tuần, sau đó mỗi tháng và được cho làm<br /> <br /> 142<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ECG, siêu âm tim sau 6 tháng. Nếu bệnh nhân<br /> có dấu hiệu thiếu máu cơ tim sẽ được làm các<br /> trắc nghiệm gắng sức và chụp mạch vành kiểm<br /> tra khi có chỉ định.<br /> <br /> nhập viện (theo thang đo Framingham)(2). Tiền<br /> sử gia đình có người bệnh mạch vành sớm khi<br /> nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi.<br /> <br /> Đánh giá các tính chất tổn thương mạch<br /> vành<br /> <br /> - Thành công giải phẫu: hẹp tồn lưu < 50% sau<br /> nong bóng, < 20% sau đặt stent và đạt dòng chảy<br /> TIMI 3.<br /> <br /> Phân loại tổn thương mạch vành theo tiêu<br /> chuẩn của AHA/ACC có cải biên với các típ A,<br /> B1, B2, C(11). Độ nặng của bệnh động mạch vành<br /> sẽ được đánh giá qua tổn thương một nhánh,<br /> hai nhánh và cả ba nhánh. Mức độ tổn thương<br /> động mạch vành được biểu thị bằng tỷ lệ phần<br /> trăm độ hẹp so với đoạn mạch vành bình<br /> thường ngay sát chỗ hẹp và được tính ngay trên<br /> hệ thống máy chụp mạch vành nhờ phần mềm<br /> chuyên dụng cài đặt trong máy. Gọi là hẹp có ý<br /> nghĩa hay hẹp đáng kể khi mức độ hẹp ≥ 70% ở<br /> động mạch vành phải (RCA), hai nhánh động<br /> mạch vành trái (LAD, LCx) và hẹp ≥ 50% nếu ở<br /> thân chung động mạch vành trái (LM).<br /> Kỹ thuật can thiệp: có 3 phương pháp<br /> <br /> Định nghĩa thành công can thiệp:(0,11)<br /> <br /> - Thành công thủ thuật: thành công giải phẫu<br /> + không có các biến chứng chính do can thiệp (tử<br /> vong, CABG cấp cứu…).<br /> - Thành công lâm sàng:<br /> .- Ngắn hạn: thành công giải phẫu + thành<br /> công thủ thuật + giảm các triệu chứng và dấu<br /> hiệu thiếu máu cơ tim cục bộ sau can thiệp.<br /> . Lâu dài: thành công ngắn hạn + kéo dài > 6<br /> tháng.<br /> Đánh giá biến chứng: (11)<br /> - Tụt huyết áp, loạn nhịp tim, suy tim nặng,<br /> phù phổi cấp và biến chứng thận do thuốc cản<br /> quang.<br /> <br /> Chỉ nong động mạch vành bằng bong đơn<br /> thuần.<br /> <br /> - Biến chứng mạch ngoại vi: chảy máu, tụ<br /> máu, giả phình mạch, dò động tĩnh mạch.<br /> <br /> Đặt stent cổ điển: nong bong tổn thương<br /> trước đặt stent.<br /> <br /> - Biến chứng do tổn thương mạch vành: bóc<br /> tách, huyết khối gây nhồi máu cơ tim cấp, hoặc<br /> phải chuyển sang CABG cấp cứu, thủng ĐMV<br /> gây tràn máu màng tim, thủng thành tim.<br /> <br /> Đặt stent trực tiếp<br /> <br /> Định nghĩa các biến số<br /> Tuổi là biến định lượng và liên tục, giới là<br /> biến định tính gồm hai giá trị là nam và nữ.<br /> Tăng huyết áp gồm hai giá trị là có tăng huyết<br /> áp và không tăng huyết áp, đồng thời cũng là<br /> biến định lượng với trị số huyết áp trung bình,<br /> các giai đoạn của tăng huyết áp được phân loại<br /> theo tiêu chuẩn của JNC VII 2003(10). Đái tháo<br /> đường gồm hai giá trị là có đái tháo đường và<br /> không có đái tháo đường, tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> đái tháo đường dựa theo phân loại của WHO<br /> 1998(7); rối loạn lipid máu được phân chia theo<br /> De Gennes, của Hội Tim Mạch Châu Âu (EASEuropean Atheroslerosis Society). Bệnh nhân<br /> được xem là có hút thuốc lá khi có hút ít nhất 1<br /> gói/ngày trong 1 năm và có hút bất kỳ điếu<br /> thuốc nào trong tháng qua, tính đến thời điểm<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for windows.<br /> Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày<br /> dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh<br /> trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm<br /> bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số<br /> định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê với p< 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 01/2005 – tháng 12/2006 chúng tôi<br /> khảo sát được 426 trường hợp chụp ĐMV qua da,<br /> trong đó ghi nhhận được 294 trường hợp có tổn<br /> thương ĐMV, chiếm tỷ lệ 69%. Tuổi trung bình của<br /> các đối tượng nghiên cứu 67,22 ±11,84 (tuổi), tỷ lệ<br /> nam cao hơn nữ (75,8% so với 24,2%).<br /> <br /> 143<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu.<br /> ĐẶC ĐIỂM<br /> Tuổi trung bình<br /> Giới nam (%)<br /> Tăng huyết áp<br /> Tiểu đường<br /> Rối loạn lipid máu<br /> Hút thuốc lá<br /> Yếu tố gia đình<br /> Tiền căn NMCT<br /> Tiền căn<br /> CTĐMVQD<br /> <br /> Nhóm < 75<br /> tuổi (n=337)<br /> 61,5 ± 8,9<br /> 246 (73%)<br /> 64,3%<br /> 22,5%<br /> 49,9%<br /> 37,1%<br /> 2,1%<br /> 20,4%<br /> 8,1%<br /> <br /> Nhóm ≥ 75<br /> tuổi (n=89)<br /> 77,6 ± 2,6<br /> 77 (86,5%)<br /> 62,3%<br /> 24,4%<br /> 52,8%<br /> 38,7%<br /> 1,7%<br /> 20,9%<br /> 7,5%<br /> <br /> Giá trị p<br /> < 0,0001<br /> 0,008<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> NMCT: nhồi máu cơ tim; CTĐMVQD: can thiệp động<br /> mạch vành qua da<br /> <br /> Tỷ lệ BN nam ở nhóm ≥ 75 tuổi cao hơn<br /> nhóm < 75 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p< 0,0001). Về các yếu tố nguy cơ tim mạch,<br /> không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ bệnh cảnh lâm sàng.<br /> Bệnh cảnh lâm sàng Nhóm < 75t (%) Nhóm ≥ 75t (%)<br /> CĐTNÔĐ<br /> 28,4<br /> 27<br /> HCVC không ST chênh<br /> 31,5<br /> 34,8<br /> lên<br /> HCVC ST chênh lên<br /> 14,8<br /> 11,2<br /> BCTTMCB<br /> 7,1<br /> 6,7<br /> Chẩn đoán khác<br /> 15,2<br /> 20,3<br /> <br /> CĐTNÔĐ: cơn đau thắt ngực ổn định; HCVC: hội chứng<br /> vành cấp; BCTTMCB: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ<br /> <br /> Kết quả chụp động mạch vành<br /> Số nhánh ĐMV tổn thương ý nghĩa<br /> Bảng 3: Tỷ lệ số nhánh ĐMV tổn thương ý nghĩa.<br /> Số nhánh ĐMV tổn Nhóm < 75t Nhóm ≥<br /> thương ý nghĩa<br /> (%)<br /> 75t (%)<br /> 0 nhánh<br /> 26,9<br /> 6,1<br /> 1 nhánh<br /> 19,4<br /> 18,2<br /> 2 nhánh<br /> 32,4<br /> 39,3<br /> 3 nhánh<br /> 21,3<br /> 36,4<br /> 57,3<br /> 75,8<br /> ≥ 2 nhánh<br /> <br /> Giá trị p<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Tổn thương các nhánh chính:<br /> Bảng 4: Tổn thương các nhánh chính.<br /> Nhóm < 75t<br /> <br /> Nhóm ≥ 75t Giá trị p<br /> <br /> Tỷ lệ BN có tổn<br /> 216/337(64,1%) 78/89(87,6%) < 0,0001<br /> thương ĐMV<br /> Số nhánh tổn<br /> 1,56 ± 1,07<br /> 2,19 ± 1,05 < 0,0001<br /> thương ý nghĩa<br /> <br /> 144<br /> <br /> Nhóm < 75t<br /> Số lượng tổn<br /> thương<br /> Số lượng tổn<br /> thương ý nghĩa<br /> <br /> Nhóm ≥ 75t Giá trị p<br /> <br /> 3,03 ± 1,7<br /> <br /> 4,09 ± 1,9<br /> <br /> < 0,0001<br /> <br /> 1,96 ± 1,56<br /> <br /> 3,0 ± 1,86<br /> <br /> < 0,0001<br /> <br /> Sau khi phân tích kết quả chụp mạch vành,<br /> chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tổn thương động mạch<br /> vành và số nhánh tổn thương ý nghĩa ở nhóm ≥<br /> 75t cao hơn nhiều so với nhóm 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Bảng 8: Kết quả CTĐMVQD theo tính chất can<br /> thiệp.<br /> Thành<br /> công<br /> <br /> Cấp cứu<br /> <br /> Chương trình<br /> <br /> Nhóm<br /> Nhóm<br /> Nhóm Nhóm<br /> P<br /> P<br /> < 75t<br /> < 75t ≥ 75t<br /> ≥ 75t<br /> Giải phẫu 48<br /> 8<br /> 82 (97,6%) 38<br /> 0,12<br /> 0,59<br /> (96%) (80%)<br /> (95%)<br /> Thủ thuật 47<br /> 7<br /> 80 (95,2%) 37<br /> 0,05<br /> (92,5%) 0,68<br /> (94%) (70%)<br /> Lâm sàng 47<br /> 7<br /> 79 (94,1%) 36<br /> 0,05<br /> 0,47<br /> (94%) 70%)<br /> (90%)<br /> <br /> Bảng 9: Tỷ lệ các biến chứng CTĐMVQD.<br /> BIẾN CHỨNG<br /> Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t<br /> Dị ứng<br /> 0<br /> 0<br /> Bệnh thận do thuốc cản quang<br /> 6 (12%)<br /> 12 (8,9%)<br /> Nhồi máu cơ tim<br /> 0<br /> 0<br /> CABG cấp cứu<br /> 0<br /> 0<br /> Xuất huyết nặng<br /> 0<br /> 0<br /> Phù phổi cấp<br /> 0<br /> 0<br /> Choáng tim<br /> 0<br /> 0<br /> Tử vong<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu<br /> Từ tháng 01/2005 – tháng 12/2006 chúng tôi<br /> khảo sát được 426 trường hợp chụp ĐMV qua<br /> da, với các đặc điểm sau:<br /> <br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình các đối tượng nghiên cứu<br /> 67,22 ± 11,84 (tuổi). So với các tác giả trong nước<br /> thực hiện tại Viện Tim quốc gia (59,95 ± 8,35)(8),<br /> BV TW Huế (58,3 ± 4,7)(5), Viện tim TP. HCM<br /> (61,5 ± 12,5)(4), BV Nhân dân 115 (62,11 ±<br /> 10,74)(12); tuổi trung bình trong nghiên cứu<br /> chúng tôi cao hơn, có lẽ do mẫu nghiên cứu của<br /> chúng tôi chọn tại BV Thống Nhất là nơi chủ<br /> yếu điều trị cho cán bộ ở tuổi nghĩ hưu. Số bệnh<br /> nhân phân bố ở nhóm I, II lần lượt là 337 và 89<br /> với tuổi trung bình từng nhóm tương ứng là 61,5<br /> ± 8,9; 77,6 ± 2,6 (p< 0,0001).<br /> Giới<br /> Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (75,8% so với<br /> 24,2%). Kết quả này cũng tương tự một số công<br /> trình nghiên cứu khác thực hiện tại Viện tim<br /> Quốc gia (nam chiếm 79,4%)(8), Viện tim TP.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HCM (nam chiếm 83,7%)(4), BV Nhân dân 115<br /> (nam chiếm 71,3%)(12). Tỷ lệ nam ở nhóm II cao<br /> hơn nhóm I, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=<br /> 0,008). Đây là đặc thù của BV Thống Nhất, khác<br /> với các nghiên cứu khác trong y văn, khi tuổi<br /> càng cao thì nữ giới càng chiếm đa số.<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành<br /> Do điều kiện hạn chế tại bệnh viện, trong<br /> nghiên cứu này chúng tôi chỉ khảo sát được các<br /> yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo<br /> đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền sử<br /> gia đình. Khi so sánh giữa 2 nhóm tuổi, chúng<br /> tôi nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê. Điều này có thể do mẫu nghiên cứu<br /> giữa 2 nhóm chưa cân xứng.<br /> <br /> Bệnh cảnh lâm sàng trước can thiệp ĐMV qua<br /> da<br /> Tuy số liệu có khác nhau ở các trung tâm<br /> như Viện tim Quốc gia (HCVC ST chênh lên là<br /> 7,6%, HCVC không ST chênh lên là 10,7%)(8), BV<br /> Nhân dân 115 (HCVC ST chênh lên là 28,9%,<br /> HCVC không ST chênh lên là 22,7%)(12), nhưng<br /> nhìn chung tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng mạch<br /> vành cấp khá cao. Điều này cũng phù hợp với<br /> nghiên cứu tại Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,7<br /> triệu người mắc HCVC(9).<br /> <br /> Kết quả chụp động mạch vành<br /> Trong 426 trường hợp chụp mạch vành qua<br /> da, chúng tôi ghi nhận có 294 trường hợp tổn<br /> thương ĐMV, chiếm tỷ lệ 69%.<br /> <br /> Số lượng động mạch vành bị tổn thương<br /> Là một trong những tiêu chí quan trọng<br /> hàng đầu để lựa chọn phương pháp điều trị tối<br /> ưu cũng như để tiên lượng bệnh. Hệ động mạch<br /> vành gồm 3 nhánh chính và mỗi tổn thương hẹp<br /> có ý nghĩa của một trong 3 nhánh này được tính<br /> là 1 tổn thương. Những BN ở nhóm II có tỷ lệ<br /> tổn thương ĐMV cao hơn nhóm I. Trong trường<br /> hợp tổn thương mạch vành 1 nhánh, tỷ lệ lần<br /> lượt ở nhóm I 19,4% và nhóm II 18,2%; tổn<br /> thương 2 nhánh 32,4% và 39,3%; tổn thương 3<br /> <br /> 145<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2