Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS)
lượt xem 1
download
Chụp động mạch vành qua da được coi là “ tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán bệnh động mạch vành và cung cấp những thông tin về giải phẫu cần thiết để đưa ra những hướng điều trị phù hợp. Hạn chế của chụp động mạch vành là đánh giá chính xác các tổn thương vôi hóa mạch vành. Siêu âm trong lòng mạch có nhiều ưu thế trong việc đánh giá các tổn thương vôi hóa động mạch vành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS)
- 188 Giấy phép xuất bản số: 07/GP-BTTTT Cấp ngày 04 tháng 01 năm 2012 Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS) Hoàng Văn* TÓM TẮT Từ khoá: tổn thương canxi động mạch vành, Đặt vấn đề: Chụp động mạch vành qua da siêu âm trong lòng mạch, chụp động mạch vành. được coi là “ tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán bệnh STUDY ON THE CHARACTERISTICS OF động mạch vành và cung cấp những thông tin về CORONARY CALCIFICATION BY giải phẫu cần thiết để đưa ra những hướng điều trị INTRAVASCULAR ULTRASOUND (IVUS) phù hợp. Hạn chế của chụp động mạch vành là ABSTRACT: đánh giá chính xác các tổn thương vôi hóa mạch Background: Percutaneous coronary vành. Siêu âm trong lòng mạch có nhiều ưu thế angiography is considered the "gold standard" trong việc đánh giá các tổn thương vôi hóa động for the diagnosis of coronary artery disease and mạch vành. provides the necessary anatomical information to provide appropriate treatment. The limitation Phương pháp: Mô tả cắt ngang, cơ mẫu of coronary angiography is the accurate thuận tiện. Đánh giá tổn thương vôi hóa trên siêu assessment of calcified coronary lesions. âm trong lòng mạch ở bệnh nhân tổn thương vôi Intravascular ultrasonography has many hóa động mạch vành advantages in the assessment of calcified coronary lesions. Kết quả: Từ tháng 1/2019 đến tháng Methods: The descriptive clinical study. 12/2019, tại viện Tim Hà Nội ghi nhận được Evaluation of calcified coronary artery lesions trong 64 bệnh nhân có 64 tổn thương động mạch by intravascular ultrasound1 vành được khảo sát bằng siêu âm trong lòng Results: From January 2019 to December mạch. Có 42 tổn thương vôi hóa được đánh giá 2019, at the Hanoi Heart Institute, 64 patients bằng IVUS chiếm 65,6% trong đó có 25 tổn had 64 coronary artery lesions surveyed by thương vôi hoá được xác định bằng chụp ĐMV intravascular ultrasound. There were 42 (65,6%) calcified lesions assessed by IVUS and qua da chiếm 39,1%. Tỉ vôi hoá lần lượt được 25 (39,1%) calcified lesions were detected by phát hiện trên các nhánh động mạch vành là: coronary angiography. In addition, the location LAD 60%, LCx 24%, RCA 12% và thân chung of calcified were revealed more in the LAD ĐMV trái là 4%. compared to other: LAD 60%, LCx 24%, RCA 12% and LM 4%. Kết luận: Tỉ lệ phát hiện vôi hóa của IVUS cao hơn chụp động mạch vành qua da chọn lọc. Vị trí vôi hóa hay gặp nhất ở động mạch LAD Bệnh viện Tim Hà Nội và thấp nhất ở thân chung động mạch vành trái. *Tác giả liên hệ: Hoàng Văn Email: drhoangvantmct@gmail.com. SĐT: 0915758766 Ngày nhận bài: 11/11/2021 Ngày cho phép đăng: 28/12/2021 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS) 189 Conclusion: IVUS calcification detection Keyword: coronary calcified lesions, rate is higher than coronary angiography. The intravascular ultrasonography, coronary most common site of calcification in the LAD. angiography. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Chụp động mạch vành qua da được coi là NGHIÊN CỨU “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán bệnh động mạch Đối tượng lựa chọn vành và cung cấp những thông tin về giải phẫu cần * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: thiết để đưa ra những hướng điều trị phù hợp. Các Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu là hạn chế của chụp động mạch vành khi gặp các tổn những bệnh nhân được điều trị nội trú tại Bệnh thương khó một mảng xơ vữa vôi hóa động mạch viện Tim Hà Nội từ tháng 1 năm 2019 đến tháng vành bất thường hay lòng mạch biến dạng, một tổn 12 năm 2019, được chụp động mạch vành và thương dạnh hình vành khăn, huyết khối hay một được làm IVUS. bóc tách. Siêu âm trong lòng mạch đặc biệt hữu ích bởi vì nó cung cấp những thông tin định lượng Các đối tượng nghiên cứu được lấy theo và định tính giúp phân biệt giữa bất thường mảng trình tự thời gian, không phân biệt dân tộc, tuổi, xơ vữa, vôi hóa, bóc tách hay chỗ hẹp đơn độc [1]. giới đến khi đủ số lượng bệnh nhân nghiên cứu. Siêu âm trong lòng mạch cũng chứng minh một * Tiêu chuẩn loại trừ: Chúng tôi loại trừ khỏi cách chính xác rõ ràng những vùng tổn thương nghiên cứu các bệnh nhân: trong chụp mạch vành thường cho là không bình - Các tổn thương tái hẹp sau can thiệp động thường [2]. mạch vành. Ở Việt Nam, siêu âm trong lòng mạch vành - Các tổn thương cầu nối từ động mạch chủ đang ngày càng được phổ biến rộng rãi. Những kết tới động mạch vành. quả ban đầu cho thấy lợi ích rõ rệt của IVUS trong Cỡ mẫu: Thuận tiện chẩn đoán và hướng dẫn can thiệp bệnh động Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt mạch vành. Hiện nay mới có một vài nghiên cứu ngang, hồi cứu và tiến cứu đánh giá vai trò của IVUS trong hướng dẫn và can III. KẾT QUẢ thiệp bệnh động mạch vành trong nước, tuy nhiên, Trong tổng số 64 bệnh nhân được khảo sát chưa có nghiên cứu nào sử dụng IVUS để đánh giá bằng chụp động mạch vành xâm lấn và siêu âm chi tiết mức độ vôi hóa trong động mạch vành khi trong lòng mạch. Chúng tôi thu được các kết quả can thiệp. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài: sau: “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch” Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- 190 Hoàng Văn Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu n ± SD Tuổi chung (năm) 64 67.35 ± 10.45 Tuổi nữ (năm) 18 66.38 ± 11.55 Tuổi nam (năm) 44 67.73 ± 10.10 BMI (kg/m2) 64 21.30 ± 2.39 Bảng 2. Chẩn đoán các bệnh nhân Nhóm nghiên cứu Nhóm vôi hóa trên IVUS n % n % Đau ngực ổn định 13 20.3 11 26.2 Đau thắt ngực không ổn định 31 48.4 20 47.6 NMCT không ST chênh 6 9.4 3 7.1 NMCT có ST chênh 14 21.9 8 19 Bảng 3. Mức độ vôi hóa mạch vành và vị trí Vị trí Tổng tổn thương vôi hóa n % LAD 15 60 LM 1 4 LCx 6 24 RCA 3 12 Tổng 25 100 Đặc điểm chung vôi hóa động mạch vành trên siêu âm trong lòng mạch Biểu đồ 1. Các đoạn động mạch vành được khảo sát % 70 60.9 60 50 40 30 18.8 17.2 20 10 3.1 0 LAD LM Lcx RCA Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS) 191 Bảng 4. Đặc điểm vôi hóa trên chụp động mạch vành Đặc điểm n % Mức độ vôi hóa Không 39 60.9 Nhẹ 14 21.9 Trung Bình 6 9.4 Nặng 5 7.8 Tổng 64 100 Độ sâu vôi hóa Nội mạc 4 16 Sâu 6 24 Không xác định 15 60 Tổng 25 100 Bảng 5. Đặc điểm vôi hóa trên IVUS Đặc điểm n % Cung canxi 0 - 90 11 26.20 91-180 23 54.76 181- 270 4 9.52 271- 360 4 9.52 Tổng 42 100 Trung bình ( ± SD) 139.6 ± 81.1 Độ sâu vôi hóa Bề mặt 13 31 Sâu 14 33.3 Hỗn hợp 15 35.7 Tổng 42 100 Chiều dài tổn thương vôi hóa ≤ 5 mm 10 23.8 5 < d ≤ 10 mm 13 31 > 10 mm 19 45.2 Tổng 42 100 Trung bình ( ± SD) 11.29 ± 8.52 Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- 192 Hoàng Văn So sánh siêu âm trong lòng mạch và chụp động mạch vành Bảng 6. Tương quan tổn thương vôi hoá trên IVUS và trên chụp động mạch vành Vôi hoá chụp ĐMV Có Không Tổng số Vôi hoá trên IVUS Có 25 17 42 Không 0 22 22 Tổng số 25 39 64 Biểu đồ 2. Tương quan mức độ vôi hóa giữa IVUS và chụp động mạch vành IV.BÀN LUẬN cao cũng là một trong những yếu tố gia tăng nguy cơ của vôi hóa động mạch vành Về đặc điểm chung Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là Nghiên cứu các đặc điểm tổn thương vôi 67.35 ± 10.45, tỷ lệ nam giới là 71.9%. Kết quả này hóa động mạch vành bằng chụp động mạch vành cao hơn nghiên cứu của VanDijk và cộng sự với tỷ Mức độ vôi hóa: 64 tổn thương động mạch lệ nam giới là 60.2%, và tuổi trung bình là 66.3 ± vành được phân tích, tỷ lệ không vôi hóa là 13.3 [3]. Kết quả của chúng tôi thấp hơn về giới 60.9%. Tỷ lệ có vôi hóa là 39.1%, trong đó vôi nhưng cao hơn về tuổi trong nghiên cứu của Tuzcu hóa nhẹ là 21.9%, trung bình 9.4%%, nặng là và cộng sự với tỷ lệ nam là 85% và tuổi là 57.8 ± 10 7.8%. Trong nghiên cứu của Minzt và cộng sự, tỷ [4]. Độ tuổi và tỷ lệ giới này cũng cao hơn với lệ không vôi hóa và vôi hóa nhẹ là 62%, tỷ lệ vôi nghiên cứu của Bùi Thành Đạt với tỷ lệ nam 64.3% hóa trung bình là 26%, vôi hóa nặng là 12% [6]. và độ tuổi trung bình 66.4 ± 9.4 [5]. Chính tuổi Trong nghiên cứu của Bùi Thành Đạt, tỷ lệ không Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS) 193 có vôi hóa là 67.9%, vôi hóa nhẹ là 11.3%, trung tư và bốn phần tư là 16% và 6% [4]. Tại Việt bình là 12.8%, nặng 8% [5] Nam, theo Nguyễn Phương Anh năm 2009, tỷ lệ Độ sâu vôi hóa: Trong 64 tổn thương được cung canxi hai phần tư chiếm 44.4%, một phần tư khảo sát bằng chụp động mạch vành, tỷ lệ vôi hóa và bốn phần tư (22.2%, 22.3%), thấp nhất ở tỷ lệ nội mạc là 16%, vôi hóa sâu là 24%, các trường ba phần tư (11.1%) [7]. Tỷ lệ cung canxi tại các hợp không xác định là 60%. Trong nghiên cứu nghiên cứu khác nhau thì có sự khác nhau nhất của Tuzcu và cộng sự, tỷ lệ không xác định chiếm định, nhưng đều chiếm tỷ lệ cao tại nhóm cung 56%, tỷ lệ vôi hóa nội mạc chiếm 23.8%, vôi hóa canxi hai phần tư và một phần tư. sâu chiếm 2.2% [4]. Nghiên cứu của Bùi Thành Cung canxi trung bình của chúng tôi là Đạt, tỷ lệ không xác định, vôi hóa nội mạc và vôi 139.6 ± 81.1 o. Trong nghiên cứu của Mintz, hóa sâu lần lượt là 49.1%, 23.1% và 27.8% [5]. cung canxi trung bình là 115 o ± 110 o [6]. Như Như vậy, tỷ lệ không xác định trong nghiên cứu vậy nghiên cứu của chúng tôi có cung canxi của chúng tôi cao hơn của Tuzcu và Bùi Thành hóa trung bình cao hơn so với nghiên cứu của Đạt, tỷ lệ vôi hóa nội mạc thấp hơn 2 nghiên cứu Mintz. trên, tỷ lệ vôi hóa sâu cao hơn của Tuzcu nhưng Độ sâu vôi hóa trong nhóm nghiên cứu của thấp hơn của Bùi Thành Đạt. chúng tôi, tỷ lệ vôi hóa hỗn hợp là cao nhất Vị trí vôi hóa: Trong 25 tổn thương được 35.7%, tiếp theo vôi hóa sâu chiếm 33.3%, thấp phát hiện bằng chụp động mạch vành của chúng nhất là vôi hóa bề mặt 31%. Theo tác giả Tuzcu, tôi, tỷ lệ vôi hóa cao nhất ở nhánh LAD (chiếm tỷ lệ vôi hóa sâu chiếm 49%, vôi hóa bề mặt là 60%), vôi hóa LCx là 24%, RCA là 12 %, LM là 44%, vôi hóa hỗn hợp là 7% [4]. Như vậy, 4%. Trong nghiên cứu của Bùi Thành Đạt, tỷ lệ nghiên cứu của chúng tôi so với Tuzcu thì tỷ lệ vôi hóa cũng cao nhất ở LAD với 41.7%, RCA là vôi hóa hỗn hợp cao hơn, tỷ lệ vôi hóa sâu và 29.6%, LCx 18.5%, thấp nhất ở LM 10.2% [5] bề mặt thấp hơn. Đặc điểm chung vôi hóa động mạch vành Có 45.2% tổn thương vôi hóa có chiều dài trên IVUS trên 10mm, 31% tổn thương chiều dài từ 5- Trong 64 tổn thương động mạch vành được 10mm, thấp nhất là tổn thương có chiều dài dưới khảo sát có 42 tổn thương vôi hóa (chiếm 65.6%) 5mm chiếm 23.8%. được xác định trên IVUS. Cung canxi hai phần tư Chiều dài tổn thương trung bình là 11.29 ± chiếm tỷ lệ cao nhất 54.76%, tiếp theo đến cung 8.52. Trong nghiên cứu của Mintz (1992), chiều canxi một phần tư là 26.2%, cung canxi ba phần dài tổn thương vôi hóa trung bình là 15±9mm, tư và bốn phần tư đều chiếm 9.52%. Theo nghiên lớn hơn trong nghiên cứu của chúng tôi [8]. cứu của Tuzcu và cộng sự, cung canxi một phần So sánh siêu âm trong lòng mạch và chụp tư chiếm tỷ lệ cao nhất 41%, tiếp theo là cung động mạch vành canxi hai phần tư chiếm 38%, cung canxi ba phần Trong tổng số 64 tổn thương được khảo sát Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- 194 Hoàng Văn bằng chụp động mạch vành và IVUS. Nghiên cứu ở nhóm vôi hóa nặng rồi đến nhóm vôi hóa trung của chúng tôi, IVUS phát hiện 42 tổn thương bình. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (chiếm 65.6%), chụp động mạch vành phát hiện với p = 0.28. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả 25 tổn thương vôi hóa (39.1%). Sự khác biệt này tương tự như của Tuzcu và cộng sự, nhóm vôi hóa có ý nghĩa thống kê với p = 0.000. Theo Mintz và nặng và trung bình có giá trị cung canxi trung bình cộng sự, IVUS phát hiện 73% tổn thương vôi là cao hơn lần lượt là 194 ± 84o và 159 ± 84o, cung hóa, chụp động mạch vành phát hiện 38%, với canxi trung bình của chúng tôi có giá trị cao hơn [4] p=0.0001 [6]. Trong nghiên cứu của Khổng Nam IV. KẾT LUẬN Hương, IVUS phát hiện 50.4% tổn thương vôi Siêu âm trong lòng mạch có nhiều ưu thế hóa so với 11.7% của chụp động mạch vành [9]. trong việc đánh giá tổn thương vôi hóa động Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên mạch vành. Tỉ lệ phát hiện vôi hóa động mạch cứu của Mintz và cộng sự thì tỷ lệ phát hiện vôi vành trên IVUS cao hơn so với chụp ĐMV qua hóa của IVUS và động mạch vành của 2 nghiên da. Vị trí vôi hóa hay gặp nhất ở động mạch liên cứu là tương tự và đều có ý nghĩa thống kê. IVUS thất trước và ít gặp nhất ở thân chung động mạch là một công cụ góp phần chẩn đoán, phát hiện vôi vành trái. hóa động mạch vành tốt hơn chụp động mạch V. TÀI LIỆU THAM KHẢO vành. Vôi hóa có thể làm cho thành mạch giãn nở 1. Ziada KM, Tuzcu EM, Franco ACD, et không đều, đặc biệt phần đầu gần của tổn thương al. Intravascular Ultrasound Assessment of the trở nên cứng và không đàn hồi. Tổn thương vôi Prevalence and Causes of Angiographic hóa nhiều cũng gây khó khăn cho can thiệp động “Haziness” Following High-Pressure Coronary mạch vành bằng bóng hay đặt stent. Do đó, phát Stenting. American Journal of Cardiology. hiện tổn thương động mạch vành bị vôi hóa và 1997;80(2):116-121. doi:10.1016/S0002- mức độ vôi hóa bằng siêu âm trong lòng mạch là 9149(97)00339-1 2. Losordo D W, Rosenfield K, Pieczek rất quan trọng vì dựa vào đó giúp lựa chọn A, Baker K, Harding M, Isner J M. How does phương pháp can thiệp, dụng cụ và kích cỡ dụng angioplasty work? Serial analysis of human iliac cụ phù hợp nhất với tổn thương. arteries using intravascular ultrasound. Tương quan mức độ vôi hóa giữa IVUS và Circulation. 1992;86(6):1845-1858. doi: chụp động mạch vành 10.1161/01.CIR.86.6.1845 Trong 42 bệnh nhân vôi hóa trên IVUS, 3. van Dijk JD, Shams MS, Ottervanger chụp động mạch vành có 25 tổn thương vôi hóa. JP, Mouden M, van Dalen JA, Jager PL. Kết quả 14 tổn thương vôi hóa nhẹ với cung Coronary artery calcification detection with invasive coronary angiography in comparison canxi trung bình 125.5 ± 26.8o, 6 tổn thương vôi with unenhanced computed tomography: hóa trung bình có cung canxi trung bình là 182.6 Coronary Artery Disease. 2017;28(3):246-252. ± 38.3o, 5 tổn thương vôi hóa nặng có cung canxi trung bình là 307.8 ± 56.5o. Cung canxi cao nhất Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
- Nghiên cứu đặc điểm tổn thương vôi hóa động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch (IVUS) 195 4. Tuzcu EM, Berkalp B, De Franco AC, 7. Anh Nguyen Phuong. Studying the role et al. The dilemma of diagnosing coronary of intravascular ultrasound in the assessment of calcification: Angiography versus intravascular moderate coronary artery stenosis. Tạp chí tim ultrasound. Journal of the American College of mạch học Việt Nam. 2010;53:68-79. Cardiology. 1996;27(4):832-838. 8. Mintz GS, Douek P, Pichard AD, et al. doi:10.1016/0735-1097(95)00537-4 Target lesion calcification in coronary artery 5. Dat Bui Thanh. Evaluation of the disease: An intravascular ultrasound study. degree of coronary artery calcification on Journal of the American College of Cardiology. invasive coronary angiography compared with 1992;20(5):1149-1155. doi: 10.1016/0735- multislice computed tomography. Tạp chí tim 1097(92)90371-S. mạch học Việt Nam. 2019;89:56-60. 9. Huong Khong Nam. Study of 6. Mintz GS, Popma JJ, Pichard AD, et al. intravascular ultrasound in the assessment of Patterns of calcification in coronary artery disease. coronary artery injury and contribute to the A statistical analysis of intravascular ultrasound and guideline for interventional treatment of coronary coronary angiography in 1155 lesions. Circulation. artery disease. Luận án tiến sĩ y học. Trường đại 1995;91(7):1959-1965. học y dược Huế; 2016. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam số Đặc biệt - Tháng 12/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương giải phẫu bệnh trong phẫu thuật ung thư dạ dày có vét hạch D2
7 p | 152 | 12
-
Đề tài nghiên cứu: Đặc điểm tổn thương động mạch vành chỗ chia đôi ở bệnh nhân có hội chứng vành cấp
21 p | 51 | 4
-
Đặc điểm tổn thương da và niêm mạc của bệnh Lichen phẳng qua phân tích bằng Dermoscopy
4 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB - IVB tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2020-2021
6 p | 9 | 3
-
Mô tả đặc điểm tổn thương bàn cổ chân ở bệnh nhân gút bằng chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT)
6 p | 10 | 2
-
Đặc điểm tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
5 p | 4 | 2
-
Đặc điểm tổn thương thận cấp ở bệnh nhân sau chụp và can thiệp mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 4 | 2
-
Đặc điểm tổn thương mô bệnh học của động mạch ngoại vi ở chi thể tổn thương do dòng điện cao thế
9 p | 14 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh mạch vành - BS. Nguyễn Minh Khoa
25 p | 21 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương thận ở bệnh nhân đa u tủy xương chẩn đoán lần đầu
6 p | 9 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm tổn thương khớp trên siêu âm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
4 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp
10 p | 3 | 1
-
Đặc điểm tổn thương da đầu của vảy nến và viêm da tiết bã qua phân tích bằng dermoscopy
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có đái tháo đường
4 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương biểu mô giác mạc kéo dài
7 p | 5 | 1
-
Đặc điểm tổn thương đường tiêu hóa trên ở 90 bệnh nhân viêm tụy cấp đã điều trị
5 p | 6 | 1
-
Đặc điểm tổn thương tại chỗ ở người bệnh bị rắn hổ mang cắn, điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2023 đến tháng 6/2024
6 p | 1 | 0
-
Đặc điểm tổn thương mô bệnh học ở bệnh nhân teo đường mật bẩm sinh có nhiễm virus Cytomegalovirus
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn