intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô tả đặc điểm tổn thương bàn cổ chân ở bệnh nhân gút bằng chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm tổn thương bàn cổ chân ở bệnh nhân gút bằng chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT). Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015 có sưng đau hơn một khớp vùng bàn cổ chân tại khoa Cơ xương khớp và khoa Khám bệnh- Bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô tả đặc điểm tổn thương bàn cổ chân ở bệnh nhân gút bằng chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT)

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG BÀN CỔ CHÂN Ở BỆNH NHÂN GÚT BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NĂNG LƯỢNG KÉP (DECT) Trần Thị Trinh1, Hoàng Văn Dũng2, Nguyễn Vĩnh Ngọc3, Phùng Đức Tâm4 TÓM TẮT 19 DUAL-ENERGY COMPUTED Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương bàn cổ TOMOGRAPHY (DECT) chân ở bệnh nhân gút bằng chụp cắt lớp vi tính Aims: Describe the lesion characteristics the năng lượng kép (DECT). Đối tượng nghiên cứu: foot in patients with gout using dual-energy 20 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu computerized tomography. Study subjects: 20 chuẩn ACR/EULAR 2015 có sưng đau hơn một patients diagnosed with gout according to ACR / khớp vùng bàn cổ chân tại khoa Cơ xương khớp EULAR standard 2015 had pain and swelling và khoa Khám bệnh- Bệnh viện Bạch Mai. more than one joint of the fret at the Phương pháp: mô tả cắt ngang, chỉ số nghiên Rheumatology Department and Department of cứu: thông tin chung bệnh nhân, chỉ số xét Examination at Bach Mai Hospital. Methods: nghiệm máu, các tổn thương của bệnh gút trên cross sectional study. Research indicators: DECT. Kết quả: trong 20 bệnh nhân gút, có 15 general patient information, blood test index, bệnh nhân được chụp 2 bàn chân, 5 bệnh nhân gout lesions on DECT. Results: In 20 patients chụp 1 bàn chân. Tỉ lệ phát hiện lắng đọng tinh with gout, 15 patients had scanned both feet and thể urat trong vùng bàn cổ chân là 45,7%. Trong 5 patients had scans one of feet. The rate of đó vùng khớp đốt bàn có tỉ lệ lắng đọng cao nhất detecting urate crystals in the foot area: 45,7%. là 49,2%. Kết luận: DECT có thể sử dụng để In which, the metatarsophalangeal joint had the phát hiện và phân tích các đặc điểm tổn thương highest deposition rate 49,2%. Conclusions: bênh nhân gút Dual-energy CT imaging can be used to detect Từ khóa: gút, chụp cắt lớp vi tính năng lượng and analyze the features of lesion in the patients kép (DECT) with gout. Keys: gout, dual-energy computerized SUMMARY tomography (DECT) DESCRIBLE THE LESION CHARACTERISTICS OF THE FOOT IN I. ĐẶT VẤN ĐỀ THE PATIENTS WITH GOUT USING Bệnh gút là bệnh tinh thể do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, gây tăng acid uric máu, khi bị bão hòa ở dịch ngoại bào sẽ Đại học Y Hà Nội 1,3,4 lắng đọng các tinh thể monosodium urat 2 Bệnh viện Bạch Mai (MSU) ở các mô gây ra các biểu hiện lâm Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Trinh sàng. Email: trantrinhhmu1994@gmail.com Gút là một trong các bệnh khớp thường Ngày nhận bài: 9.6.2020 gặp nhất, để lại di chứng nặng tới người bệnh Ngày phản biện khoa học: 20.6.2020 và cộng đồng. Gút là bệnh khớp tinh thể phổ Ngày duyệt bài: 21.6.2020 134
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 biến nhất với tỉ lệ hiện mắc khoảng 4% dân (80kVp và 140 kVp) để thu đồng thời 2 hình số trưởng thành của Hoa Kỳ, khoảng 1,4% ảnh khác nhau của 1 vùng giải phẫu. DECT dân số Đức [1]. Tại Việt Nam, khoảng 1,5% cho phép phát hiện tinh thể urat lắng đọng bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa cơ xương trong khớp, là phương pháp mới trong chẩn khớp tại bệnh viện Bạch Mai mắc gút, thống đoán bệnh gút, có độ nhạy và độ đặc hiêu kê năm 1978-1989. Trong giai đoạn 1991- cao, nhiều ưu điểm: không xâm lấn, chẩn 1995, tỷ lệ này tăng lên 6,1%, và tăng lên đoán nhanh, an toàn…. 10,6% trong 5 năm tiếp theo [2]. Bệnh Trên thế, giới khoảng 5 năm gần đây thường ảnh hưởng nam giới trung niên. Cơn nhiều nghiên cứu về ứng dụng của DECT. gút cấp có thể tái phát nhiều lần, gây phá Do đó chúng tôi nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hủy, biến dạng khớp có thể làm giảm chất hình ảnh tổn thương bàn cổ chân ở bệnh lượng cuộc sống, khả năng lao động của nhân gút bằng chụp cắt lớp vi tính năng bênh nhân. Vì đó chẩn đó và điều trị sớm, lượng kép (DECT. phòng ngừa các đợt cấp rất quan trọng. Tuy nhiên, chẩn đoán lâm sàng còn gặp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiều khó khăn, khả năng phát hiện tinh thể 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh urat còn hạn chế. Tiêu chuẩn vàng để chẩn nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn đoán gút là xác định được tinh thể MSU ACR/EULAR 2015 được nghiên cứu tại trong dịch khớp dưới kính hiển vi phân cực. khoa Khám bệnh và khoa cơ xương khớp Tuy nhiên, tỉ lệ âm tính khoảng 25% ở các bệnh viện Bạch Mai được đưa vào nghiên bệnh nhân có cơn gút cấp và khó lấy được cứu, thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng dịch khớp ở các khớp nhỏ [3], hút dịch khớp 6/2020. là thủ thuật xâm lấn cần có kỹ thuật và có thể Tất cả các đối tượng đáp ứng đủ tiêu dẫn đến biến chứng nhiễm trùng và xuất chuẩn chẩn đoán gút và có ít nhất một vị trí huyết. khớp bàn cổ chân của một hoặc hai bên chân Do đó, các hiệp hội đã xây dựng các tiêu và đồng ý tham gia nghiên cứu. chuẩn mới để chẩn đoán gút. Trong đó, tiêu Bệnh nhân loại ra khỏi nghiên cứu là chuẩn ACR/EULAR 2015 có ưu điểm vượt không muốn tham gia nghiên cứu, bệnh nhân trội về độ nhạy 92% và độ đặc hiệu 89% và gút có tiền sử chấn thương tại vị trí khớp có giá trị cao trong chẩn đoán gút giai đoạn định nghiên cứu. Bệnh giả Gút, bệnh viêm sớm khi đạt trên 8/23 điểm được chẩn đoán khớp vẩy nến, bệnh lắng đọng gút, và phương pháp chẩn đoán hình ảnh đạt Hydroxyapatit. Phụ nữ đang có thai hoặc cho 4/8 điểm trong tiêu chuẩn chẩn đoán này [4]. con bú. Bệnh nhân trẻ dưới 18 tuổi. Các chẩn đoán hình ảnh thông thường có khả 2.2. Phương pháp nghiên cứu năng chẩn đoán và theo dõi bệnh còn hạn - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. chế. Trong những năm gần đây khoa học kỹ - Cỡ mẫu thuận tiện, n =20 bệnh nhân. thuật phát triển, nhiều nghiên cứu tập trung - Tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn về vai trò của DECT để chẩn đoán bệnh gút được hỏi bệnh, khám lâm sàng, làm xét và đánh giá sự lắng đọng của MSU trong nghiệm cần thiết. Số liệu thu thập được ghi khớp và phần mềm quanh khớp. DECT sử theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống dụng hai nguồn phát năng lượng khác nhau nhất. 135
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 - Chỉ số nghiên cứu gồm: chày, mác. IV: Vùng xương cổ chân gồm + Các thông tin chung của bệnh nhân: tên, xương hộp, xương thuyền và xương sên. V: tuổi, giới, nghề nghiệp, cân nặng, chiều cao, Gân gót. BMI (Body mass Index). Máy chụp cắt lớp năng lượng kép hai đầu + Các triệu chứng lâm sàng: tổng điểm dò 80kVp, 140 kVp DECT SOMATOM, ảnh chẩn đoán bệnh trong ACR/EULAR 2015, thu thập được đưa vào hệ thống Syngovia để thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh, bệnh đi tạo các hình ảnh chọn lọc, trong đó các lắng kèm, số khớp đau, vị trí đau trên bàn cổ đọng tinh thể urat được mã hóa thành màu chân, hạt tophi. xanh lá cây. Bác sĩ khoa Chẩn đoán hình ảnh + Chỉ số xét nghiệm máu: nồng độ acid bệnh viện Bạch Mai đọc kết quả. Bác sĩ uric máu, số lượng bạch cầu, CRP được thực không biết về tình trạng lâm sàng cũng như hiện tại khoa Hóa sinh và khoa Huyết học tái khám của bệnh nhân, để xác định lắng Bệnh viện Bạch Mai. đọng tinh thể urat và vị trí của nó một cách + DECT: độc lập. Tất cả bệnh nhân được chụp DECT trong Đánh giá tổn thương: tất cả các phim đều đó có 15 người chụp 2 bàn cổ chân, 5 bệnh được đọc theo một quy trình thống nhất. Các nhân chụp 1 bàn cổ chân, tổng có 35 vị trí cổ nhiễu ảnh như: giường móng tay, da và tổ bàn chân, chụp trên khớp mắt cá hai bên chức dưới da, thành mạch máu, bề mặt gân 5cm. Dựa trên giải phẫu, ý kiến chuyên gia được loại trừ khi phân tích và đo đạc. Các và nghiên cứu của Ying SUN [5] và Hong tổn thương nghiên cứu gồm: Chou [6], chúng tôi chia vùng bàn cổ chân • Lắng đọng tinh thể urat: khi xuất hiện làm 5 vùng: I. Vùng khớp đốt bàn ngón, bao các voxels màu xanh ở khớp và phần mềm gồm đầu xương bàn chân và đầu gần xương quanh khớp là dương tính với sự có mặt của ngón chân. II: vùng đốt ngón chân: bao gồm tinh thể urat. DECT có thể đo được thể tích đốt ngón giữa và đốt ngón xa. III: vùng mắt lắng đọng tinh thể Urat. cá chân gồm: xương sên, đầu dưới xương Hình 1: Lắng đọng tinh thể urat trên DECT. Pham Văn Đ, 70T, MHS: 200010175 136
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 • Khuyết xương là hậu quả thường Đặc điểm chung X ±SD xuyên của bệnh gút nhưng cơ chế tổn thương Tuổi (năm) 49,9 ± 15,2 còn chưa được biết. Khuyết xương còn xuất Giới nam 100% hiện ở các loại viêm khớp khác do đó nó 2 không đặc hiệu trong bệnh gút. DECT có thể BMI (kg/m ) 22,5 ± 2,6 phát hiện chính xác khuyết xương ở giai Tổng điểm chẩn đoán theo 12,9 ± 3,9 đoạn sớm của bệnh. ACR/EULAR 2015 2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng Thời gian mắc bệnh (năm) 4,5 ± 3,5 phần mềm SPSS 20.0 với test thống kê Nhận xét: Đặc điểm đối tượng nghiên thường dùng trong y học. cứu, tuổi trung bình 49.9 ± 15.2 (từ 28-82 tuổi). 100% bệnh nhân tham gia là nam giới. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng điểm chẩn đoán gút theo ACR 2015 là 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 12,9±3,9. Thời gian bị bệnh trung bình 4.5 ± Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 3.5 năm. nghiên cứu 2. Đặc điểm xét nghiệm và hình ảnh tổn thương trên DECT Bảng 3.2. Đặc điểm xét nghiệm máu Xét nghiệm Số lượng (n=20) Tỷ lệ % X±SD CRP < 0,5 4 20 6,9 ± 9,47 (mg/dl) ≥ 0,5 16 80 Số lượng bạch
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Bảng 4. Đặc điểm tổn thương theo vị trí trên khớp bàn cổ chân (n=35) Dạng tổn thương Lắng đọng tinh thể urat Vị trí tổn thương n=35 % Vùng đốt bàn ngón 15 42,9 Vùng đốt ngón chân 9 11,4 Vùng mắt cá chân 12 33,3 Vùng khớp cổ chân 10 28,6 Gân Achilles 5 14,3 Nhận xét: Lắng đọng tinh thể urat vùng đốt bàn ngón là 42,9%. 33,3% vùng mắt cá chân có lắng đọng tinh thể urat. Vùng khớp cổ chân có tỉ lệ lắng đọng tinh thể urat là 28,6%, IV. BÀN LUẬN bệnh khác nhau. Một nghiên cứu trước đây, Trong những năm gần đây, chụp cắt lớp 43 bệnh nhân mắc gút có 50% người mắc vi tính năng lượng kép là một phương pháp bệnh 0.5 mg/dl. viêm như vậy sẽ thay đổi pH mô thúc đẩy Số lượng bạch cầu trung bình: 12,0 ± 4,0, số phân giải tinh thể urat. bệnh nhân có lượng bạch cầu ≥10 G/l chiếm Trong nghiên cứu của chúng tôi, lắng 80%. 65% bệnh nhân có nồng độ acid uric đọng tinh thể urat ở khớp bàn ngón là 42,9%. máu ≥ 420µmol/l, nồng độ acid uric máu 33,3% vùng cổ chân có lắng đọng tinh thể trung bình là 498,6 ± 164,9µmol/l urat. Gân achilles cũng chiếm tỉ lệ không Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi chỉ có nhỏ: 14,3% cho thấy rằng, vùng khớp bàn khoảng 45,7% vùng bàn cổ chân lắng đọng ngón có tỉ lệ lắng đọng cao nhất, gần tương tinh thể urat trên DECT. Nghiên cứu của tự với đề tài của Ying SUN [5]. chúng tôi khác biệt với các nghiên cứu trên Hình ảnh khuyết xương có thể đánh giá thế giới với độ nhạy là 92% và độ đặc hiệu qua siêu âm và Xquang. Tuy nhiên, độ nhạy 89%. Nguyên nhân có thể do cỡ mẫu chưa qua siêu âm và Xquang không cao, trên phim đủ, và thời gian bệnh nhân mắc bệnh sớm. Xquang có thể bị chồng hình nên quan sát Tuy nhiên, một số nghiên cứu chứng minh khó do đó DECT có thể nhìn rất rõ các tổn rằng độ nhạy thay đổi theo các giai đoạn thương này có thể từ giai đoạn rất sớm, 138
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan sát primary gout. Arthritis Rheum, 20(3), 895– được 9 vị trí có hình ảnh khuyết xương, tỉ lệ 900. 25,7%, tỉ lệ cao gặp ở vùng cổ chân và khớp 4. Neogi T., Jansen T.L.T.A., Dalbeth N. và đốt bàn ngón chân. Tuy tỉ lệ gặp không cao cộng sự. (2015). 2015 Gout classification nhưng cũng có giá trị trong chẩn đoán bệnh criteria: an American College of Rheumatology/European League Against gút. Rheumatism collaborative initiative. Ann V. KẾT LUẬN Rheum Dis, 74(10), 1789–1798. 5. Y S., L M., Y Z. và cộng sự. (2015). Tỉ lệ phát hiện lắng đọng tinh thể urat Features of Urate Deposition in Patients trong vùng bàn cổ chân là 45,7%. Trong đó With Gouty Arthritis of the Foot Using vùng khớp đốt bàn có tỉ lệ lắng đọng cao Dual-Energy Computed Tomography. nhất là 49,2%. DECT có thể sử dụng để phát International journal of rheumatic diseases, hiện và chẩn đoán lắng đọng urat và tổn 18, thương khuyết xương ở bệnh nhân gút chính 6. Chou H., Chin T.Y., và Peh W.C.G. xác và hiệu quả. (2017). Dual‐energy CT in gout – A review TÀI LIỆU THAM KHẢO of current concepts and applications. J Med Radiat Sci, 64(1), 41–51. 1. Annemans L., Spaepen E., Gaskin M. và 7. Bongartz T., Glazebrook K.N., Kavros cộng sự. (2008). Gout in the UK and S.J. và cộng sự. (2015). Dual-energy CT for Germany: prevalence, comorbidities and the diagnosis of gout: an accuracy and management in general practice 2000–2005. diagnostic yield study. Ann Rheum Dis, Ann Rheum Dis, 67(7), 960–966. 74(6), 1072–1077. 2. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Trần Ngọc Ân, và 8. Glazebrook K.N., Kakar S., Ida C.M. và Nguyễn Thu Hiền (2003), Đánh giá tình cộng sự. (2012). False-negative dual-energy hình bệnh khớp tại khoa cơ xương khớp computed tomography in a patient with bênh viện Bạch Mai trong 10 năm ( 1991- acute gout. J Clin Rheumatol, 18(3), 138– 2000). Công trình nghiên cứu khoa học 141. 2001-2002, 348–360., . 9. Melzer R., Pauli C., Treumann T. và cộng 3. Wallace S.L., Robinson H., Masi A.T. và sự. (2014). Gout tophus detection-a cộng sự. (1977). Preliminary criteria for the comparison of dual-energy CT (DECT) and classification of the acute arthritis of histology. Semin Arthritis Rheum, 43(5), 662–665. 139
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2