Reproduction, Department of Obstetrics and<br />
Gynecology", Mar USA: 2(3), pp.409 – 17.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU BỆNH<br />
TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ DẠ DÀY CÓ VÉT HẠCH D2<br />
NGUYỄN QUANG BỘ - NCS Trường Đại học Y- Dược Huế<br />
LÊ MẠNH HÀ - Khoa Ngoại Tiờu húa - BVTW Huế<br />
<br />
TÓM TẮT dissection, We had been valuted the early result of<br />
Mục tiêu: Nhận xét mối liên quan các đặc điểm this technique. Patients and methods: The study on<br />
tổn thương giải phẫu bệnh ung thư dạ dày được phẫu 46 cases underwent partial or total gastrectomy with<br />
thuật và đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật D2 limphadenectomy. We were examined identify the<br />
ung thư dạ dày có vét hạch mức D2. Đối tượng và location, size, macroscopic appearance and<br />
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực anapathology. Result: Morbid anatomy after<br />
hiện ở 56 trường hợp được chẩn đoán ung thư dạ operation: The tumor were found most at antrum and<br />
dày và được điều trị phẫu thuật cắt đoạn hoặc cắt pylorus (62,5%), lesser curvature (30,3%); the tumor<br />
toàn bộ dạ dày kèm vét hạch D2. tiến hành xác định size >5 cm 51,8%; the ulcerative type 53,6%, the<br />
vị trí, kích thước, hình thể và đánh giá giải phẫu bệnh swelling type 28,6%, the diffusely infiltrating type<br />
khối u. Thời gian thực hiện từ tháng 1/2012 đến tháng 7,8%; most found adenocacrcinoma 96,4% with<br />
7/2013. Phương pháp mô tả tiến cứu. Kết quả: U highest rate of little tubular adenocarcinoma 63%,<br />
hang môn vị 62,5%, bờ cong nhỏ 30,3%, bờ cong vị higher diferentation: 35,2%, median diferentation:<br />
lớn 3,6%, các vị trí khác ít gặp. kích thước u >5cm 27,8%. Classification by disease phase : The most<br />
chiếm tỉ lệ cao (51,8%). Hình ảnh đại thể thể loét disease phase is phase III (53,57%). incidence of<br />
chiếm đa số 53,6%, thể sùi chiếm 28,6%, thể thâm metastasis lymh node in D2 lymphadenectomy wase<br />
nhiễm và kết hợp chiếm 7,8%%. Biểu mô tuyến 80,4%. Result of treatment by early surgery: The<br />
96,4%, trong đó chủ yếu gặp ung thư thể tuyến ống postoperative mortality and morbidity rate were 0%<br />
biệt hóa tốt 35,2%, biệt hóa vừa 27,8%. Di căn hạch and 8,9%. Life duartion with treament periods of 6-9<br />
vùng cao N1, N2 là 80,4%. Phần lớn ung thư giai months; over 9 to 12 months; over 12-15 months;<br />
đoạn III (53,57%). Không có tử vong do phẫu thuật, tỉ over 15 to 18 months are (91.1%; 80.4%; 72%; 64%),<br />
lệ biến chứng chung sau mổ gặp 8,9%. Thời gian respectively. Conclusion: the histopathological<br />
sống : Thời gian sống ở các thời điểm 6-9 tháng, > 9- typing and macroscopic findings play an very<br />
12 tháng, >12- 15 tháng, >15-18 tháng tương ứng là important role in the follow - up prognosis and<br />
(91,1%, 80,4%, 72%, 64%). Kết luận: Chúng tôi treatmenr of gastric cancer. The gastrectomy and D2<br />
nghiên cứu xác định các týp đại thể và mô bệnh học lyphadenectomy in this study did not increase the<br />
ung thư dạ dày có ý nghĩa trong việc theo dõi đánh complication rate after surgery. However, to assess of<br />
giá và tiên lượng điều trị bệnh; Phẫu thuật cắt dạ dày postoperated patients accurately, scientific,<br />
và nạo vét hạch D2 trong nghiên cứu không làm tăng persuasively, the research need to be done a<br />
tỉ lệ biến chứng chung sau mổ. Bệnh nhân sau mổ 18 prolonged time period, greater number of patients.<br />
tháng có thời gian sống thêm tương đối cao 64%, Keywords: Gastric cancer, Surgery, Morphology,<br />
điều này một phần nào đã chỉ ra lợi ích của phẫu Anapathology.<br />
thuật ung thư dạ dày có vét hạch rộng rãi và tỉ mỉ đã ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
góp phần kéo dài thới gian sống thêm. Tuy nhiên, để Ung thư dạ dày thường gặp, chiếm vị trí hàng đầu<br />
đánh giá thời gian sau mổ chính xác, khoa học, có trong các ung thư đường tiêu hóa. Điều trị chủ yếu<br />
tính thuyết phục cao chúng tôi cần có thời gian theo bằng phẫu thuật.<br />
dõi nhiều hơn và số bệnh nhân lớn hơn. Trên thế giới, ung thư dạ dày (UTDD) chiếm tỷ lệ<br />
Từ khóa: ung thư dạ dày, phẫu thuật, hình thái, 10,5% các loại ung thư. Ở nam UTDD đứng hàng thứ<br />
giải phẫu bệnh. 2 sau ung thư phổi, ở nữ UTDD đứng hàng thứ 4 sau<br />
SUMMARY ung thư vú, tử cung, đại tràng.<br />
STUDY OF CHARACTETERISTICS OF Việc chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày hiện<br />
ANAPATHOLOGICAL INJURIES IN THE SURGICAL nay có nhiều tiến bộ. Nhưng ung thư dạ dày vẫn là<br />
TREATMENT FOR GASTRIC CANCER WITH D2 bệnh còn tiên lượng xấu. Trong các yếu tố ảnh<br />
LYMPHADENECTOMY hưởng đến thời gian sống thêm của bệnh nhân thì<br />
Objective: The goal of this study is to consider hình thái giải phẫu bệnh đại thể và các týp mô bệnh<br />
the morphological features and correlativeness of học giữ vai trò rất quan trọng.<br />
gastric cancer patients who operated at digestive Tại khoa ngoại tiêu hóa bệnh viện trung ương<br />
Surgical Depatment in Hue Central Hospital from Huế hàng năm số bệnh nhân ung thư dạ dày nhập<br />
January 2012 to July 2013. In the other hand, for viện điều trị khá cao. Việc chẩn đoán mô bệnh học<br />
gastric cancer surgery with D2 lymph node<br />
<br />
<br />
114 Y HỌC THỰC HÀNH (893) - SỐ 11/2013<br />
sinh thiết nội soi và sau phẫu thuật cắt dạ dày cho u môn vị cong cong<br />
thấy ung thư dạ dày chiếm vị trí hàng đầu. Tuy nhiên, nhỏ lớn<br />
những nghiên cứu các đặc điểm và mối liên quan về n 1 1 34 18 2 56<br />
tổn thương giải phẫu bệnh ung thư dạ dày trong % 1,78 1,78 60,72 32,15 3,75 100<br />
những năm gần đây còn hạn chế. Trong số đó có Ung thư dạ dày ở vùng hang môn vị chiếm<br />
khoảng 50-60% được phẫu thuật triệt để bằng cắt 60,72%, vùng bờ cong nhỏ chiếm 32,15%, ở thân vị<br />
đoạn dạ dày, cắt dạ dày toàn bộ và nạo vét hạch D1, và tâm vị chiếm 1,78% và bờ cong lớn 3,57%.<br />
D2. Dĩ nhiên, thời gian mổ kéo dài hơn, nguy cơ biến Bảng 2. Kích thước u<br />
chứng cao hơn, tỷ lệ tử vong có thể cao hơn, tiên Kích 5 cm Cộng<br />
lượng trước mổ còn khó khăn. Chính vì vậy chúng tôi thước u<br />
n 11 16 29 56<br />
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tổn<br />
% 19,6 28,6 51,8 100<br />
thương giải phẫu bệnh trong phẫu thuật ung thư<br />
Kích thước khối u>5cm chiếm 51,8%, u9--12 >12--15 >15--18 tháng<br />
loại, chính vì vậy mà kết quả của các tác giả có khác<br />
nhau. Kết quả của chúng tôi tương tự với một số tác<br />
Thời gian 6-9 tháng số bệnh nhân chết 5, còn sống là giả như Phạm Văn Hội [5], Nguyễn Xuân Huyên [6]<br />
51/56=91,1%. Thời gian >9-12 tháng số bệnh nhân với thể loét khoảng 50%, Lê Mạnh Hà [3] 42,8%.<br />
còn sống là 45/56=80,4%(chết thêm 6).Thời gian - Về hình ảnh vi thể:<br />
>12-15 tháng số bệnh nhân còn sống là 36/50=72% Về hình ảnh vi thể kết quả nghiên cứu của chúng<br />
chết 14 (6 bệnh nhân chỉ theo dõi tối đa được 10 tôi ở bảng 3 và bảng 5 cho thấy ung thư biểu mô<br />
tháng), chết thêm 3.Thời gian theo dõi 15-18 tháng tuyến dạ dày chiếm 96,4% trong đó chủ yếu là ung<br />
có 50 bệnh nhân, trong đó có 18 bệnh nhân chết, số thư biểu mô tuyến ống 63%, chỉ có 14,8% là loại ung<br />
bệnh nhân còn sống là 32/50=64% thư biểu mô không biệt hóa và loại kém biệt hóa<br />
BÀN LUẬN 22,2% còn lại đều là loại biệt hóa tốt và vừa, trong đó<br />
1. Tuổi và giới biệt hóa tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 35,2%. Trong nghiên<br />
- Về tuổi: Ung thư dạ dày thường gặp ở người lớn cứu của chúng tôi không có ung thư biểu mô thể<br />
tuổi. Trong 56 bệnh nhân ung thư dạ dày được phẫu nhầy, thể nhú. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn<br />
thuật, chúng tôi gặp bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 37 Hội [8] ung thư biểu mô tuyến chiếm 92,6%, thể<br />
tuổi, cao nhất là 75. Tuổi trung bình 56,7 ± 10,9. tuyến ống chiếm 57,4%. Các tác giả như Lê Mạnh Hà<br />
Nhóm tuổi 41-60 có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất chiếm [2], Nguyễn Đình Hối [4], Nakamura [10] cũng có<br />
53,6%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự của một nhận xét tương tự. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
số tác giả [4], [9]. cũng phù hợp.<br />
- Về giới: Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỉ lệ - Về liên quan giữa kích thước và vị trí khối u:<br />
nam/nữ là 1,8. Nghiên cứu của Lê Mạnh Hà, Trịnh Về kích thước của khối u kết quả bảng 7 cho thấy<br />
Văn Vân cũng tương tự [2]. số bệnh nhân có khối u kích thước trên 5cm chiếm tỷ<br />
2. Đặc điểm giải phẫu bệnh lệ 51,8%,u có kích thước từ 3-5 chiếm tỷ lệ 26,8%, u<br />
- Về vị trí của khối u: theo kết quả ở bảng1cho có kích thước nhỏ hơn 3cm chiếm tỷ lệ 19,6%. Liên<br />
thấy u ở hang môn vị chiểm tỷ lệ 60,7%, u ở bờ cong quan của khối u với vị trí như sau: U ở hang môn vị<br />
vị bé chiếm 32,2%, u ở thân vị, tâm vị, bờ cong vị lớn chiếm tỷ lệ 62,5%, u ở vùng bờ cong vị bé 30,3%, u<br />
chiếm 7,2%. Ung thư ở vùng hang môn vị gặp nhiều ở tâm vị, thân vị, bờ cong vị lớn chỉ chiếm 7,2% với<br />
nhất, kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả p5cm chiếm tỷ hưởng của những yếu tố như: chủng tộc, màu da,<br />
lệ cao nhất 51,8%, u3cm chiếm tỷ lệ 80,4%. Kết quả này phù hợp hưởng nhất định đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày<br />
với kết quả của Trịnh Hồng Sơn [9] 88,3%, Lê Mạnh cũng như vị trí của ung thư ở dạ dày [4], vấn đề này<br />
Hà [9] 81,5%. Phần lớn bệnh nhân ung thư dạ dày cần được nghiên cứu thêm để làm rõ.<br />
của chúng tôi đều ở giai đoạn II và III, điều này cho<br />
<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (893) - SỐ 11/2013<br />
2<br />
- Về liên quan giữa kích thước và độ xâm lấn 30,3%, thấp nhất là ở vùng tâm vị, thân vị, đáy vị<br />
của khối u: chiếm 7,8%. Đối với ung thư ở vị trí hang môn vị thì<br />
Kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy kích thước hạch N2 : 60,0% trong khi hạch N1 là 40,0%, ngược<br />
của khối u trên 5cm có tỷ lệ xâm lấn T2, T3 cao nhất lại khi vị trí ở bờ cong vị bé thì hạch N2 :64,7% và<br />
chiếm 51,8%, kích thước 3-5cm có độ xâm lấn T2,T3 N2 : 35,3% (p12- 15 tháng, >15-18 tháng tương ứng<br />
là (91,1%, 80,4%, 72%, 64%). Tỷ lệ biến chứng trong<br />
do ung thư có 8 bệnh nhân bục miệng nối chiếm tỷ lệ<br />
và sau mổ, tỷ lệ tử vong và thời gian nằm điều trị sau<br />
3,57%, Trịnh Hồng Sơn [8], Lê Mạnh Hà [3] 0,9%, kết<br />
mổ khác nhau không có ý nghĩ thống kê.<br />
quả của chúng tôi cũng phù hợp.<br />
- Về thời gian sống sau mổ:<br />
Từ biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ sống giảm dần theo<br />
thời gian từ 91,1% 6-9 tháng đầu, còn lại 64% ở thời<br />
điểm 15-18 tháng so với kết quả Lê Mạnh Hà [10] tỷ<br />
lệ sống sau 9 tháng là 45,2%. Nếu tính ở thời điểm<br />
>12 tháng thì tỷ lệ sống của chúng tôi là 72% cao<br />
hơn Nguyễn Đình Hối [4], Đỗ Đình Công [1] là 69,4%.<br />
Điều này một phần nào đó đã chỉ ra lợi ích của phẫu<br />
thuật ung thư dạ dày có vét hạch rộng rãi và tỉ mỉ góp<br />
phần kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.<br />
Từ bảng 14 cho ta thấy nếu giai đoạn càng cao tỷ<br />
lệ sống càng thấp. Tỷ lệ sống ở các thời điểm 6-9<br />
tháng đầu và 15-18 tháng đối với ung thư dạ dày giai<br />
đoạn II được phẫu thuật cắt dạ dày và vét hạch D1<br />
hoặc D2 là 91,7% và 72%, và đối với ung thư ở giai<br />
đoạn III là 90% và 53,8%. Kết quả của chúng tôi cũng<br />
tương tự kết quả của Đỗ Đình Công [1], Lê Mạnh Hà<br />
[2], Trịnh Hồng Sơn [9].<br />
Điều đáng lưu ý là trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
bệnh nhân đến điều trị ở giai đoạn II và III là 96,4%<br />
cao hơn các tác giả khác. Để đánh giá thời gian sống<br />
thêm sau mổ chính xác, khoa học, có tính thuyết<br />
phục cao chúng tôi cần có thời gian theo dõi nhiều<br />
hơn và số bệnh nhân nhiều hơn.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 56 bệnh nhân ung thư dạ dày<br />
được phẫu thuật cắt bán phần dạ dày hay toàn bộ vét<br />
hạch D1 hoặc D2 tại kho Ngoại tiêu hóa Bệnh viện<br />
Trung ương Huế từ tháng 01/2004 đến 06/2006<br />
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:<br />
1. Bệnh ung thư dạ dày gặp ở nam nhiều hơn ở<br />
nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,8 tuổi trung bình là 56,7± 10,9<br />
tuổi.<br />
2. Ung thư biểu mô tuyến chiếm 96,4% trong đó<br />
<br />
<br />
Y HỌC THỰC HÀNH (893) - SỐ 11/2013 119<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Xuân Huyên, Phạm Quang Cử (2001),<br />
1. Đổ Đình Công (2003), Đối chiếu lâm sàng, giải phẫu Bệnh ung thư dạ dày, Nhà Xuất bản Y học.<br />
bệnh carcinôm tuyến dạ dày với kết quả sớm sau mổ, Luận 7. Trịnh Hồng Sơn, Đỗ Đức Vân (1997), “Đặc điểm di<br />
án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. căn hạch bạch huyết của ung thư dạ dày”. Y học thực<br />
2. Lê Mạnh Hà, Nguyễn Văn Lượng (2006), “ Nghiên hành (11), tr.11-15.<br />
cứu đặc điểm hạch di căn trong ung thư dạ dày tại bệnh 8. Trịnh Hồng Sơn, Đỗ Trường Sơn, Đỗ Đức Vân<br />
viện Trung ương Huế”, Y học thực hành, (536), tr.400- (1998), “Kỹ thuật nạo vét hạch vùng cuống gan và đầu<br />
406. tụy”, Ngoại khoa,(2), tr.1-7.<br />
3. Lê Mạnh Hà, Nguyễn Văn Lượng, Phan Đình 9. Trình Hồng Sơn (2001), Nghiên cứu nạo vét hạch<br />
Tuấn Dũng (2006), “Nghiên cứu một số yếu tố liên quan trong điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày, Luận án tiến sĩ<br />
giữa mô bệnh học, vị trí hạch di căn trong ung thư dạ Y học, Trường Đại học Y Hà nội.<br />
dày”, (536), Y học thực hành, tr.459-470. 10.Japanese Research Society for Gastric Cancer<br />
4. Nguyễn Đình Hối (1980), Bệnh học ung thư dạ (1981), “The general rule for gastric cancer study in<br />
dày, Y học TpHCM, tr.464-408 surgery and pathology”, j.Surg, 11, pp. 127.<br />
5. Phạm Văn Hội, Hoàng Mạnh An, Phạm Gia Khánh 11.Pelz J., Merkel S., Horbach T., Papadopoulos T.,<br />
(2002), “Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch bạch huyết Hohenberger W.(2004), “Determination of nodal status<br />
trong ung thư 1/3 dưới dạ dày”, Y học thực hành (491), and treatment in early gastric cancer”, EJSO, (30), pp.<br />
tr.93-98. 935-941.<br />
<br />
<br />
Sù THAY §æI MéT Sè CHØ Sè SINH Lý – HO¸ SINH TR¦íC Vµ SAU<br />
CH¹Y THËN NH¢N T¹O DO SUY THËN T¹I BÖNH VIÖN H÷U NGHÞ §A KHOA NGHÖ AN<br />
NguyÔn V¨n H¬ng<br />
<br />
TÓM TẮT renal failure and 54 patients with acute renal failure at<br />
Đề tài được tiến hành với mục tiêu đánh giá sự the Nghe An general friendship hospital. Indicators of<br />
thay đổi một số chỉ số sinh lý, hóa sinh trước và sau research is a symptom of energy, blood indices<br />
chạy thận nhân tạo ở những bệnh nhân suy thận. Đối (indices of erythrocytes and leukocytes), blood<br />
tượng nghiên cứu là 60 bệnh nhân suy thận mạn pressure, arterial, index biochemistry (creatinine, urea,<br />
(STM) và 54 bệnh nhân suy thận cấp (STC) tại Bệnh K +, Kt / V and URR ). Results show that age is<br />
viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Các chỉ tiêu common in chronic renal failure group was 40-59, in<br />
nghiên cứu là một số triệu chứng cơ năng, chỉ số the STC group was ≥ 60. The physiological indicators -<br />
huyết học (các chỉ số về hồng cầu và bạch cầu), biochemistry before and after hemodialysis has been<br />
huyết áp động mạch (HA TT, HA TTr), chỉ số hóa improved significantly reduce symptoms such as: pale<br />
sinh (creatinin, urê, K+, Kt/V và URR). Kết quả cho skin, headache, lightheadedness, dizziness, oliguria,<br />
thấy: độ tuổi thường gặp ở nhóm STM là 40-59, ở anuria, edema. Before dialysis the blood pressure of<br />
nhóm STC là ≥ 60. Các chỉ số sinh lý – hóa sinh chronic renal failure group was 171.38 ± 25.54<br />
trước và sau chạy thận nhân tạo (CTNT) đã được cải mmHg/103, 45 ± 15.65 mmHg; of acute renal failure<br />
thiện có ý nghĩa như giảm các triệu chứng: da xanh, group was 124.44 ± 30.46 mmHg/80 ± 11, 18 mmHg /.<br />
đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, thiểu niệu, vô niệu, After dialysis the blood pressure of chronic renal failure<br />
phù. Trước CTNT huyết áp của nhóm STM là 171,38 group was 139.4 ± 14 mmHg/80, 9 ± 9.1 mmHg; of<br />
± 25,54 mmHg/103,45 ± 15,65 mmHg; của nhóm acute renal failure group was 102.22 ± 23.33<br />
STC là 124,44 ± 30,46 mmHg/80 ± 11,18 mmHg/. mmHg/64, 44 ± 13, 33 mmHg. Creatinine in chronic<br />
Sau CTNT huyết áp của nhóm STM là 139,4 ± 14 renal failure group after 6 month of dialysis decreased<br />
mmHg/80,9 ± 9,1 mmHg; của nhóm STC là 102,22 ± 10.83% (p> 0.05) after 12 months 24.11% reduction (p<br />
23,33 mmHg/64,44 ± 13,33 mmHg. Creatinin ở nhóm 0,05); sau 74%. Results of this study may be helpful for clinicians<br />
12 tháng giảm 24,11% (p < 0,05); ở nhóm STC giảm in monitoring treatment of patients with renal failure.<br />
37,74%. Kết quả nghiên cứu này có thể giúp ích cho ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
các thầy thuốc lâm sàng trong việc theo dõi điều trị Phương pháp thận nhân tạo là phương pháp điều<br />
bệnh nhân suy thận. trị hữu hiệu cho các trường hợp suy thận cấp tính<br />
Từ khóa: sinh lý – hóa sinh, suy thận, chạy thận nặng và suy thận mạn tính giai đoạn cuối. Chạy thận<br />
nhân tạo nhân tạo đã làm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài cuộc<br />
SUMMARY sống chất lượng cho các bệnh nhân bị suy thận.<br />
Topics to be conducted with the aim of assessing Tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An số<br />
changes some physiological indicators, biochemical bệnh nhân suy thận đến điều trị ngày một gia tăng.<br />
before and after hemodialysis in patients with renal Hiệu quả của chạy thận nhân tạo là rất lớn đối với<br />
failure. Study subjects are 60 patients with chronic các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và suy<br />
<br />
<br />
120 Y HỌC THỰC HÀNH (893) - SỐ 11/2013<br />