Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG DẪN ĐẾN NGHIỆN MA TÚY LẦN ĐẦU<br />
Ở NGƯỜI SAU CAI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Thanh Hiệp *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Mặc dù các nhà chức trách và người dân thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) đã sớm ý thức<br />
được sự nguy hiểm của tệ nạn ma túy và thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế số người sử dụng, nhưng số<br />
lượng người nghiện ma túy tại TPHCM vẫn không ngừng gia tăng.<br />
Mục tiêu: khảo sát các yếu tố dẫn đến nghiện ma túy ở người sau cai nghiện (học viên giai đoạn 2) tại các<br />
trung tâm cai nghiện của TPHCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên cứu cắt ngang, 854 người sau cai tại 2 trung tâm GDDN &<br />
GQVL Bình Đức và Đức Hạnh đã cung cấp thông tin cho chúng tôi bằng cách tự trả lời vào bảng câu hỏi soạn<br />
sẵn trong thời gian từ 06/2006 đến 08/2006.<br />
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tác động của bạn bè có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi sử<br />
dụng ma túy của người nghiện. Tuy nhiên, nếu có thêm các yếu tố nguy cơ về gia đình và bản thân, người<br />
nghiện càng dễ dàng chịu sự tác động của bạn bè hơn và thúc đẩy họ sử dụng ma túy sớm hơn. Đáng lưu ý hơn<br />
là người nghiện đã nhận ra trách nhiệm của bản thân.<br />
Kết luận: Ma túy là một hiềm họa. Cần có những chiến lược và kế hoạch can thiệp phòng ngừa sớm hành<br />
vi sử dụng ma túy ở lứa tuổi vị thành niên và thanh thiếu niên.Phát triển kỹ năng sống cho thanh thiếu niên.<br />
Khảo sát thêm những yếu tố bảo vệ trên đối tượng này để có những hướng giải quyết khác cho vấn đề nghiện và<br />
tái nghiện tại TPHCM.<br />
Từ khóa: Khảo sát, Nghiện ma túy<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INVESTIGATE THE FACTORS LEAD TO ADDICTION INITIAL DRUG ON THE ADDICTS AFTER<br />
DETOXIFICATION AT HO CHI MINH CITY<br />
Nguyen Thanh Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 220 - 226<br />
<br />
Background: In Ho Chi Minh city (HCMC), the addiction problem is citywide acknowledged as a threat to<br />
society. The City authorities are struggling in slowering down the increasing rate of drugs addicts.<br />
Objectif: This study was conducted on the addicts after detoxification to find out influential factors leading<br />
to their drug abuse.<br />
Method: This is a cross – sectional survey, recruited 854 people staying in Binh Duc and Duc Hanh<br />
Rehabilitation Center after detoxificated, from June 2006 to August 2006. The interviews were performed using<br />
self – administered questionaires.<br />
Result: In short, the result of this research indicates that the peer group pressure was a significant<br />
influential factor to the practice of using drugs among drug addicts. However, the influential factors as<br />
problematic family and individual’s became an impetus to drug abuse and relapse. Moreover, addicts discerned<br />
their responsibilities.<br />
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thanh Hiệp, ĐT: 0902651235<br />
<br />
220<br />
<br />
Email: nguyenthanhhiep@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: The peer group pressure and family problems should be taken into consideration, the lifeskills<br />
should be introduced to the youth in the purpose of controlling the growing rate of newly addicts.<br />
Keywords: Investigation, Drug addiction<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ma túy đang là một hiểm họa không chỉ<br />
mang tính quốc gia mà còn có tính toàn cầu.<br />
Theo World Drug Report 2005 của United<br />
Nations Office on Drug and Crime (UNODC), tỷ<br />
lệ người trong độ tuổi từ 15 – 64 được khảo sát<br />
trong một năm (2004) ít nhất 1 lần sử dụng ma<br />
túy là khoảng 200 triệu người, tức vào khoảng<br />
5% tổng dân số thế giới, tăng 15 triệu người so<br />
với năm trước(11).<br />
Số người nghiện ma túy ở một số quốc gia<br />
lân cận Việt Nam như Trung Quốc trong những<br />
năm gần đây cũng không ngừng tăng lên chỉ<br />
tính riêng trong năm 2004 số người nghiện ma<br />
túy ở Trung Quốc được phát hiện là 791.000<br />
người, tăng 6,8% so với năm 2003(2)<br />
Theo số liệu của UNODC tại Việt Nam tính<br />
đến năm 2004 số người nghiện ma túy tại Việt<br />
Nam đã lên đến 170.400 người tăng 6% so với<br />
năm 2003, riêng tại TPHCM số người nghiện ma<br />
túy là 32.000 người (chưa kể số người bị quản lý<br />
trong các trại giam, và ước tính còn hơn 5.000<br />
người nghiện ngoài xã hội)(11).<br />
Theo Bộ Lao Động – Thương Binh – Xã Hội<br />
(LĐTBXH), đến cuối năm 2005 cả nước đã có<br />
trên 129.000 người nghiện có hồ sơ quản lý, tăng<br />
trên 36.300 người so với năm 2000. Trong đó<br />
thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) tăng gần<br />
10.000 người, Hà Nội tăng trên 6.300 người. Đến<br />
nay đã có 64/64 Tỉnh, Thành phố và 90% quận<br />
huyện, 58% xã phường thị trấn có người nghiện<br />
ma túy(3).<br />
Để có một cái nhìn tổng quan và sâu hơn về<br />
những khía cạnh quanh cuộc sống trước khi<br />
nghiện của người nghiện, chúng tôi chọn các<br />
học viên sau cai nghiện (giai đoạn 2) để phỏng<br />
vấn, khi thể chất và tinh thần của họ đã được cải<br />
thiện khỏi tình trạng lệ thuộc chất ma túy, có<br />
một nhận định đúng hơn về những yếu tố tác<br />
động đến bản thân dẫn đến con đường nghiện<br />
<br />
ngập. Khi nguồn gốc của vấn đề được hiểu rõ,<br />
thì việc giải quyết sẽ hiệu quả hơn.<br />
Đề tài được tiến hành tại 2 Trung tâm<br />
GDDN & GQVL Bình Đức và Đức Hạnh trực<br />
thuộc TPHCM trú đóng tại Tỉnh Bình Phước<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định các yếu tố về bản thân, gia đình và<br />
bạn bè dẫn đến nghiện ma túy lần đầu ở người<br />
sau cai nghiện ma túy (học viên giai đoạn 2) tại<br />
Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề và Giải quyết<br />
việc làm Bình Đức và Đức Hạnh trực thuộc Sở<br />
LĐTBXH TPHCM từ tháng 6/2006 đến tháng<br />
8/2006.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang<br />
<br />
Dân số mục tiêu<br />
Người sau cai nghiện (học viên giai đoạn 2)<br />
tại các TT GDDN & GQVL trực thuộc TPHCM.<br />
Học viên giai đoạn 2: là những người đã kết<br />
thúc thời gian cai nghiện tập trung bắt buộc,<br />
được chuyển sang đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng<br />
nghề nghiệp, rèn luyện nhân cách tại các TT<br />
GDDN & GQVL để chuẩn bị tái hòa nhập cộng<br />
đồng.<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
Người sau cai nghiện (học viên giai đoạn 2)<br />
tại TT GDDN & GQVL Bình Đức và Đức Hạnh<br />
vào tháng 06-08 năm 2006.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Công thức tính cỡ mẫu<br />
<br />
n<br />
Với: n<br />
<br />
Z 2 (1 / 2) p.q<br />
d2<br />
<br />
: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết<br />
<br />
Z(1 - α/2): hệ số tin cậy = 1,96 (ứng với độ tin cậy 95%)<br />
p = 0,5 (do không tìm được công trình nghiên cứu tương<br />
tự về người sau cai nghiện); q = 1 - p = 0,5; d : sai số chọn<br />
mẫu, d = 0,05 → n = 385.<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br />
<br />
221<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Do hiệu ứng chọn mẫu, cỡ mẫu cần thiết<br />
là 385 x 2 = 770.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn<br />
- Đã hoàn thành giai đoạn 1 (giai đoạn cai<br />
nghiện bắt buộc gồm: cắt cơn, phục hồi sức<br />
khỏe và lao động trị liệu trong 24 tháng) và<br />
đang ở giai đoạn 2 (giai đoạn quản lý dạy nghề<br />
và giải quyết việc làm).<br />
- Thường trú hoặc tạm trú dài hạn (có hộ<br />
khẩu hoặc KT3) tại TPHCM trước khi vào trung<br />
tâm cai nghiện.<br />
- Có khả năng hiểu và trả lời câu hỏi.<br />
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Không thoả một trong các điều kiện trên.<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Ngẫu nhiên cụm 2 bậc (chọn ngẫu nhiên<br />
phòng của các khu trại của 2 trung tâm, chọn<br />
ngẫu nhiên đối tượng từ các phòng).<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Số liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi<br />
soạn sẵn học viên tự trả lời.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Số liệu được nhập, mã hóa, nhập vào máy<br />
tính và quản lý bằng phần mềm Exel 2003. Say<br />
khi được làm sạch, số liệu được phân tích bằng<br />
phần mềm SPSS 11.5.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Qua khảo sát 854 đối tượng<br />
<br />
Đặc điểm chung<br />
Tuổi trung bình 27,69 ± 5,15 (18-51); lớp tuổi<br />
26-35 chiếm 55,5%; 85% nam; 38% bắt đầu sử<br />
dụng ma túy khi < 19 tuổi; 77% có trình độ học<br />
vấn < cấp 2; 75% độc thân; 32% thất nghiệp; 20%<br />
là học sinh-sinh viên.<br />
<br />
Đặc điểm lần sử dụng ma túy đầu tiên<br />
Tuổi trung bình 21,62 ± 4,42 (13-37); 93,44%<br />
sử dụng hêroin;nơi mà đối tượng chọng sử<br />
dụng ma túy lần đầu tiên là quá cà phê chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất 45,55%, kế đó là tại nhà bạn bè<br />
<br />
222<br />
<br />
29,86%; người sử dụng ma túy chung lần đầu đa<br />
số là bạn thân (63,11%), kế đến là bạn mới quen<br />
(24,94%); tình huống dẫn đến sử dụng ma túy<br />
lần đầu đa số đối tượng nêu là do tò<br />
mò(32,08%), đặc biệt cao ở nhóm vị thành niên<br />
(51,85%), do buồn thất vọng (31,97%), trong đó<br />
nữ sử dụng do buồn thất vọng chiến đến 53,90%<br />
cao hơn hẳn nam (p 19 tuổi<br />
Trình độ học vấn<br />
< Cấp 2<br />
> Cấp 2<br />
<br />
159<br />
56 (31,11)<br />
(42,40)**<br />
192 (64,21) 216 (57,60) 124 (68,89)<br />
222 (74,25)<br />
<br />
307<br />
130 (72,22)<br />
(81,87)**<br />
77 (25,75) 68 (18,13) 50 (27,78)<br />
<br />
Hôn nhân bản thân<br />
Độc thân, ly thân/ly dị, 230 (76,92)<br />
319<br />
135 (75)<br />
góa<br />
(85,06)**<br />
Sống chung với<br />
69(23,08) 56 (14,94) 45 (25)<br />
vợ/chồng<br />
(đã hoặc chưa kết hôn)<br />
2. Yếu tố gia đình:<br />
Hôn nhân cha mẹ<br />
Ly thân/ly dị, goá<br />
84 (28,09) 108 (28,80) 81 (45)**<br />
Sống chung<br />
215 (71,91) 267 (71,20) 99 (55)<br />
(đã hoặc chưa kết hôn)<br />
Quan tâm của cha mẹ<br />
Không<br />
128 (42,81) 155 (41,33)<br />
97<br />
(53,88)**<br />
Có quan tâm<br />
171 (57,19) 220 (58,67) 83 (46,12)<br />
Gia đình có người<br />
nghiện<br />
23 (7,69) 31 (8,27)<br />
19<br />
Có<br />
(10,55)**<br />
Không<br />
276 (92,31) 344 (91,73) 161 (89,45)<br />
Người tâm sự trong<br />
gia đình Không có 257 (85,95) 313 (83,47) 164 (91,11)<br />
người tâm sự<br />
Có người tâm sự<br />
42 (14,05) 62 (16,53) 16 (8,89)<br />
3. Yếu tố bạn bè:<br />
Bạn sử dụng ma túy<br />
239<br />
269 (71,73) 127 (70,55)<br />
(79,93)**<br />
Không sử dụng ma túy 60 (20,07) 106 (28.27) 53 (29,45)<br />
Có rủ sử dụng ma túy<br />
228<br />
247 (65,87) 115 (63,89)<br />
<br />
Các yếu tố ảnh hưởng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Lý do sử dụng ma túy<br />
<br />
Do bạn bè Do bản<br />
Do gia<br />
thân<br />
n<br />
(%)<br />
đình<br />
n (%)<br />
n (%)<br />
(76,25)**<br />
Không rủ sử dụng ma 71 (23,75) 128 (34,13) 65 (36,11)<br />
túy<br />
Tổng n=854<br />
299 (35,01) 375(43,91) 180 (21,08)<br />
<br />
**p< 0.005<br />
<br />
Lý do dẫn đến nghiện ma túy theo đối<br />
tượng tự đánh giá nhiều nhất là do bản thân (tò<br />
mò, ham vui, bốc đồng, thiếu hiểu biết về tác hai<br />
của ma túy…): 43,91%. Kiểm chứng cho thấy,<br />
nhóm đối tượng trên có nhiều yếu tố nguy cơ về<br />
bản thân hơn nhóm xác định lý do dẫn đến<br />
nghiện là từ bạn bè và gia đình.<br />
Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố<br />
ảnh hưởng với lý do sử dụng cho thấy: những<br />
người có trình độ < cấp 2 bắt đầu sử dụng ma<br />
túy ở tuổi < 19 nhiều hơn nhóm có trình độ trên<br />
cấp 2 (p