intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XÁC ĐỊNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN CAO HUYẾT ÁP

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

303
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: Để góp phần vào công tác quản lý và điều trị bệnh nhân THA tại quận 9 TP Hồ chí Minh tốt hơn, thay vì điều tra nguyên nhân của bệnh THA chúng tôi tiến hành một cuộc điều tra đánh giá nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ, thực hành bệnh nhân THA có chỉ số cao độ I theo JNC VII trong cộng đồng quận 9 để giúp các bệnh nhân THA theo dõi và điều trị bệnh tốt hơn....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XÁC ĐỊNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN CAO HUYẾT ÁP

  1. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN CAO HUYẾT ÁP
  2. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN CAO HUYẾT ÁP TÓM TẮT Đặt vấn đề: Để góp phần vào công tác quản lý và điều trị bệnh nhân THA tại quận 9 TP Hồ chí Minh tốt hơn, thay vì điều tra nguyên nhân của bệnh THA chúng tôi tiến hành một cuộc điều tra đánh giá nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ, thực hành bệnh nhân THA có chỉ số cao độ I theo JNC VII trong cộng đồng quận 9 để giúp các bệnh nhân THA theo dõi và điều trị bệnh tốt hơn. Mục tiêu: Xác định mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ thực hành ở những bệnh nhân THA từ 30 tuổi trở lên tại quận 9 từ 2/06/06 đến 30/06/06 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu bệnh-chứng. Dân số đích: Tất cả những bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp trên 30 tuổi sống tại quận 9.và đã được giáo dục sức khỏe về THA trong năm 2005
  3. Dân số chọn mẫu: Tất cả những bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp trên 30 tuổi được quản lý bệnh tại 5 trạm y tế phường:Tăng nhân Phú A, Tăng nhân Phú B, Phước Long A, Phước Long B, Phú Hữu quận 9 Kết quả : Tỷ lệ bệnh nhân thiếu kiến thức bệnh lý THA cũng như kiến thức về cách theo dõi và điều trị bệnh này cao(50.61%). Nguyên nhân dẫn đến kiến thức thấp: Thiếu thông tin về CHA.Có 61,6 %.Trình độ học vấn thấp 54% trình độ học vấn từ cấp II trở xuống Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ sai đối với việc theo dõi và điều trị bệnh THA cao(74%). Nguyên nhân dẫn đến thái độ sai của người bệnh do:Thiếu kiến thức; Hoàn cảnh kinh tế khó khăn Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành sai trong việc theo dõi và điều trị CHA cao(55%). Nguyên nhân dẫn đến thực hành sai do: Kiến thức sai; Hoàn cảnh kinh tế: Công tác quản lý người bệnh còn chưa hiệu quả: 52% bệnh nhân CHA không đến đúng cơ quan y tế để khám bệnh. Số còn lại tuy có đến với các cơ quan y tế tham gia theo dõi và điều trị nhưng mức độ không thường xuyên chiếm tỷ lệ cao 79.30%.
  4. Kết luận: Qua phân tích các đặc điểm bệnh nhân THA chúng tôi nhận thấy có tương quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành bệnh nhân với tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số HA ≥ 140/90 mmHg. Mặt khác Y tế cộng đồng dân c ư quận 9 vẫn chưa có cách quản lý và theo dõi bệnh nhân một cách hiệu quả. Từ đó dẫn đến thái độ tuân thủ theo dõi và điều trị bệnh của bệnh nhân kém. Người bệnh quá chủ quan trong theo dõi và điều trị bệnh cho bản thân vì kinh tế,biến chứng bệnh chưa biểu hiện nhiều. Chính vì thế mà tỷ lệ bệnh nhân CHA có chỉ số HA độ II (≥140/90 mmHg) theo JNC VII cao. ABSTRACT Background: In order to contribute management and treatment work of the high blood pressure patients at 9 District in Ho Chi Minh City better, instead of investigating the causes of high blood pressure disease we perform a large study to analyze the factors which influence knowledge – attitude – practice of patients who have high level are 1 degree following JNC VII in community at 9 District to help them in keeping track of treatment better. Study objective: Identify the involvement of the factors which influence knowledge – attitude – practice of the high blood pressure patients who are 30 or over years old at 9 District from 2nd to 30th June 2006.
  5. Study methodology: - Research design: case – control - Population target: Patients of high blood pressure are 30 or over years old, living at 9 District and are educated health about high blood pressure in 2005. - Population of sample selecting: Patients of high blood pressure are 30 or over years old, are managed in the fifth health stations: Tang Nhon Phu A, Tang Nhon Phu B, Phuoc Long A, Phuoc Long B and Phu Huu of 9 District. Study result: The percentage of patients, who haven’t enough knowledge not only the pathology but also the keeping track of way and treatment method, are high (50.61%). The mainly reasons are lack of information about disease; 61.6% people have low – education and 54% people studied secondary school or lower. The percentage of patients have wrong attitude which involve the keeping track and disease treatment high (74%). The mainly causes are lack of information and difficult finance.
  6. The percentage of patients has wrong practice which involves the keeping track and disease treatment high (55%). The mainly causes are wrong knowledge and difficult finance. The management work isn’t effective: 52% patients aren’t to go to direct the health foundation to examine. The others sometime go to direct health stations with 79.30%. Conclusion: Through analyzing the characteristics of patients who have high blood pressure, we consider that having involvement between knowledge, attitude, practice of patients with the percentage patients have blood pressure indicator >=140/90 mmHg. Besides, the health in 9 District hasn’t the management and following way effectively. From that, patient attitude in keeping track and treatment is low. They are subjective in following and cure because of finance, complication which shows a little. So the percentage of patients has blood pressure index which 2 degrees ( >=140/90 mmHg) following JNC VII high. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo y văn, tăng huyết áp thường là vô căn chiếm tỷ lệ 90%-95% do đó vấn đề phòng ngừa là rất khó khăn.Tuy vậy, ở bệnh nhân tăng huyết áp kiểm soát huyết áp để tránh dẫn đến tăng huyết áp có trị số cao có thể thực
  7. hiện được dựa vào việc kiểm soát các yếu tố: cân nặng, ăn uống, tập thể dục, dùng thuốc đúng,đủ... Chính vì vậy, để góp phần vào công tác quản lý và điều trị bệnh nhân THA tại quận 9,TP.Hồ chí Minh tốt hơn, thay vì điều tra nguyên nhân của bệnh THA chúng tôi tiến hành một cuộc điều tra đánh giá nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ, thực hành bệnh nhân THA có chỉ số cao độ I theo JNC VII trong cộng đồng quận 9 để giúp các bệnh nhân THA theo dõi và điều trị bệnh tốt hơn. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát: Xác định mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức thái độ thực hành ở những bệnh nhân THA từ 30 tuổi trở lên tại quận 9 từ 2/06/06 đến 30/06/06. Mục tiêu chuyên biệt: Xác định một số đặc điểm tuổi, giới, trình độ học vấn,... của - bệnh nhân THA từ 30 tuổi trở lên có chỉ số HA độ I theo JNC VII. Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh nhân THA từ 30 tuổi - trở lên có chỉ số HA độ I theo JNC VII vớí kiến thức về bệnh THA
  8. Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh nhân THA từ 30 tuổi - trở lên có chỉ số HA độ I theo JNC VII vớí thái độ trong theo dõi và điều trị THA. Xác định mối tương quan giữa tỷ lệ bệnh nhân THA từ 30 tuổi - trở lên có chỉ số HA độ I theo JNC VII với thực hành trong việc điều trị và theo dõi bệnh THA. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu bệnh-chứng. Đối tượng nghiên cứu Dân số đích: Tất cả những bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp trên 30 tuổi sống tại quận 9 và đã được giáo dục sức khỏe về THA trong năm 2005 Dân số chọn mẫu: Tất cả những bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp trên 30 tuổi được quản lý bệnh tại 5 trạm y tế phường:Tăng nhân Phú A, Tăng nhân Phú B, Phước Long A, Phước Long B, Phú Hữu quận 9 Chọn mẫu Xác định nhóm bệnh
  9. Mổi trạm y tế phường trung bình quản lý khỏang 200 bệnh nhân >= 30 tuổi bị THA, trong đó có trên 100 bệnh nhân >=30 tuổi có chỉ số HA độ I (>=140/90mmHg)theo JNC VII. Chọn nhóm bệnh là 30 bệnh nhân trong 100 bệnh nhân trên. Xác định nhóm chứng Chọn tất cả bệnh nhân đến khám bệnh trong 6 tháng đầu năm 2006 >=30 tuổi có chỉ số HA từ ->=120/80mmHg -
  10. 300 bệnh nhân >=30 tuổi bị bệnh THA .Tỷ lệ bệnh chứng là 1:1 Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu bằng bảng số ngẫu nhiên. Lưu ý một số việc trong thời gian điều tra: Sau mỗi buổi điều tra: - Kiểm tra lại bảng câu hỏi đã hoàn thành. - Bổ sung ngay những thiếu sót, sai sót trong bảng câu hỏi - Thảo luận những khó khăn xảy ra trong quá trình đi điều tra và - tìm cách giải quyết khi gặp tình huống đó. Qui ước cách trả lời bảng câu hỏi điều tra các yếu tố ảnh hưởng bệnh nhân THA Đánh giá chung về kiến thức Chúng tôi có 9 câu hỏi để đánh giá kiến thức người bệnh. Chúng tôi qui ước: Trả lời đúng dưới 5 câu: kiến thức thấp (kiến thức sai) Trả lời đúng 5 – 7 câu: kiến thức trung bình (kiến thức đúng) Trả lời đúng 8 -9 câu: Kiến thức khá (kiến thức đúng). Đánh giá chung về thái độ:
  11. Chúng tôi có 6 câu hỏi để đánh giá thái độ của người bệnh. Chúng tôi qui ước: Trả lời đúng 4-6 câu: thái độ đúng. Trả lời dưới 4 câu: thái độ sai (thái độ thấp). Đánh giá chung về thực hành Chúng tôi có 5 câu hỏi để đánh giá hành của người bệnh. Chúng tôi qui ước: Trả lời đúng 4-5 câu: hành vi đúng. Trả lời dưới 0-3 câu: hành vi sai. KẾT QUẢ Đặc điểm về nhóm nghiên cứu Đặc điểm về tuổi Bảng 1: Đặc điểm thống kê tuổi Tuổi Nhóm bệnh
  12. Nhóm chứng Cao nhất 77 83 Thấp nhất 45 42 Trung bình 56 52 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng.
  13. Đặc điểm về giới tính Bảng 2: Đặc điểm về giới tính Giới tính Nhóm bệnh Nhóm chứng Số người % Số người % Nam 84
  14. 56 63 42 Nữ 66 44 87 58 Tổng
  15. 150 100 150 100 Nhận xét: tỷ lệ nam ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, nhưng nữ thì ngược lại. Đặc điểm về trình độ học vấn Bảng 3: Đặc điểm trình độ học vấn Trình độ Học vấn Nhóm bệnh Nhóm chứng
  16. Số người % Số người % Mú chữ 3 2 0 0 Đọc viết
  17. 12 8 18 12 Cấp I 57 38 72 48
  18. Cấp II 60 40 48 32 Cấp III 18 12 12
  19. 8 Tổng 150 100 150 100 Nhận xét: 48% bệnh nhân nhóm bệnh có trình độ học vấn từ cấp II trở xuống 60% bệnh nhân trong nhóm chứng có tr ình độ học vấn từ cấp II trở xuống. Đặc điểm nghề nghiệp Bảng 4: Phân bố nghề nghiệp Nghề nghiệp
  20. Nhóm bệnh Nhóm chứng Số người % Số người % Kinh doanh 6 4 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2