intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Huyết khối tĩnh mạch não: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ các yếu tố nguy cơ và yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, xác định tỷ lệ các yếu tố nguy cơ, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Huyết khối tĩnh mạch não: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ các yếu tố nguy cơ và yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,<br /> CẬN LÂM SÀNG, TỶ LỆ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ<br /> VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊN LƯỢNG.<br /> Nguyễn Anh Tài *, Võ Hữu Trí<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, xác định tỷ lệ các yếu tố nguy cơ, xác định<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp, tiến cứu, bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh<br /> mạch nội sọ, được đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng theo phiếu thu thập số liệu.Các biến số thu thập được xử lý<br /> bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0.<br /> Kết quả: Tổng số 56 bệnh nhân, các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (86%), yếu liệt chi<br /> (52%), nôn ói (43%), phù gai (16%), co giật (39,3%) và rối loạn ý thức (16,1%). Các yếu tố liên quan với kết cục<br /> xấu gồm: rối loạn ý thức, yếu liệt chi, sốt. Tất cả bệnh nhân đều được dùng kháng đông, có 4 bệnh nhân (7,1%) tử<br /> vong và 52 bệnh nhân (92,9%) phục hồi tốt khi xuất viện.Các xoang tĩnh mạch thường bị huyết khối nhất là<br /> xoang tĩnh mạch dọc trên (69,6%), xoang tĩnh mạch ngang (67,9%), xoang sigma (41,1%). Các yếu tố nguy cơ<br /> tăng đông thường gặp nhất là giảm protein C (17,9%), giảm protein S (12,6%), giảm antithrombin III (7,1%),<br /> thuốc ngừa thai uống (23,8%), thai kỳ-hậu sản (8,9%).<br /> Kết luận: Huyết khối tĩnh mạch não có lâm sàng rất đa dạng, nhận biết được các yếu tố nguy cơ và yếu tố<br /> tiên lượng xấu giúp cải thiện tỷ lệ tử vong và phục hồi.<br /> Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch não, yếu tố tăng đông.<br /> ABSTRACT<br /> CEREBRAL VENOUS THROMBOSIS: CLINICAL AND LABORATORIES FEATURES, RISK FACTORS,<br /> AND OUTCOME PREDICTORS.<br /> Nguyen Anh Tai, Vo Huu Tri<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 29 - 33<br /> <br /> Objective: The clincal and laboratories features, risk factors, and outcomes of patients with cerebral venous<br /> thrombosis in Cho Ray Hospital.<br /> Methods: The prospective data of patients with radiologically confirmed cerebral venous thrombosis were<br /> collected from 01/10/2014 to 30/6/2015 in Neurology Deparment, Choray Hospital. Primary outcome was death<br /> or dependency (modified Rankin score >2) at the time of hospital discharge<br /> Results: This study included 56 patients with cerebral venous thrombosis; the presenting features most<br /> commonly being observed were headache (86%), focal motor deficits (52%), vomitting (43%), papilledema (16%),<br /> seizures (39.3%), and mental status changes (16.1%). Important relative factors with poor outcome included<br /> motor deficits, fever and coma. All patients received therapeutic anticoagulation. Four patients died and fifty-two<br /> patients had good outcome at discharge.<br /> Conclusions: The clinical features of cerebral venous thrombosis have a wide spectrum. Symptom onset is<br /> either acute, subacute or chronic. Postpartum state, contraceptive drug and infections were the most common<br /> <br /> *<br /> Khoa Nội Thần Kinh, Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Hữu Trí ĐT: 0907975585 Email: drvohuutri@yahoo.com.vn<br /> <br /> Thần kinh 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> predisposing factors for cerebral venous thrombosis in this study.<br /> Keywords: cerebral venous thrombosis, hypercoagulant.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tất cả bệnh nhân điều được sử dụng kháng<br /> đông (heparin trọng lượng phân tử thấp và<br /> Huyết khối tĩnh mạch não là một bệnh hiếm<br /> thuốc kháng vitamine K đường uống). Số liệu<br /> gặp của bệnh lý mạch máu não, chiếm khoảng<br /> được xử lý theo phương pháp thống kê y học<br /> 0,5%-1% của tất cả các loại đột quỵ. Bệnh thường<br /> bằng máy vi tính sử dụng phần mềm SPSS 16.0.<br /> gặp ở người trẻ, trong độ tuổi lao động, sinh sản,<br /> Các biến định lượng sẽ được biểu hiện bằng giá<br /> nếu không nhận biết và điều trị sớm sẽ để lại<br /> trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến định<br /> gánh nặng cho người thân và xã hội. Việc chẩn<br /> tính sẽ được biểu hiện bằng tỉ lệ phần trăm. So<br /> đoán huyết khối tĩnh mạch não vẫn còn bị bỏ sót<br /> sánh các số trung bình bằng t test. Kiểm định<br /> và chậm trễ do tính đa dạng của bệnh trong biểu<br /> mối quan hệ giữa các biến số bằng phép kiểm χ2.<br /> hiện lâm sàng, kiểu khởi phát và dấu hiệu trên<br /> Kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê khi<br /> hình ảnh học sọ não. Ở Việt Nam, cho đến nay<br /> p2). Ngoài Xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang tĩnh<br /> ra, chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ tử vong. mạch ngang, xoang sigma là những vị trí<br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường bị huyết khối nhất có tỷ lệ lần lượt là: với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu chúng tôi<br /> 69,6%; 67,9%; 41,1%. ghi nhận 04 bệnh nhân (7,1%) hôn mê với GCS <<br /> Tổn thương nhu mô não ở các bệnh nhân 9. Kết quả này tương tự ISCVT và của Bhojo A<br /> (2,5). Hôn mê xảy ra khi nhồi máu não lớn hoặc<br /> huyết khối tĩnh mạch não trong nhóm nghiên<br /> cứu được biểu hiện nhiều nhất dưới dạng xuất xuất huyết lớn một bên gây chèn ép gian não và<br /> huyết não, sau đó là nhồi máu não với số thân não, khi huyết khối ảnh hưởng chất xám<br /> lượng lần lượt là 28 và 16 trường hợp (chiếm sâu của đồi thị, thể chai, hạ đồi, thùy chẩm trong<br /> 50% và 28,6%). và phần trên tiểu não. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> 8,9% phụ nữ ở giai đoạn chu sinh, kết quả này<br /> Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ bệnh huyết khối<br /> tương đương với tỉ lệ 2); tuy nhiên 92,9%; không trường hợp nào để lại di chứng. Tỷ<br /> qua phân tích hồi qui đa biến chỉ có 03 biến số lệ tử vong 7,1%, tỉ lệ này nằm trong khoảng ghi<br /> được xem là độc lập dự đoán kết quả xấu: Rối nhận của các nghiên cứu khác 4,3% - 15%(1,2,5). Từ<br /> loạn ý thức, sốt và yếu liệt chi. nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận có một số<br /> khác biệt với các nghiên cứu ở phương Tây và<br /> BÀN LUẬN một số kết quả các nước châu Á như: tình trạng<br /> Biểu hiện lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch chu sinh, nhiễm trùng vùng đầu mặt phổ biến<br /> não rất thay đổi, có thể chỉ biểu hiện bằng đau hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Thuốc ngừa<br /> đầu đơn thuần, đến yếu liệt cục bộ, co giật, rối thai đường uống vẫn là yếu tố nguy cơ quan<br /> loạn tâm thần hoặc hôn mê(8). Các biểu hiện lâm trọng của huyết khối tĩnh mạch não (tuy thấp<br /> sàng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương hơn so các nghiên cứu phương Tây). Kết quả của<br /> tự như các báo cáo trước đây ngoại trừ tình trạng nghiên cứu chúng tôi tuy có kết cục về tử vong<br /> yếu liệt chi cao hơn các báo cáo trước đây(2,5,8). tương tự các nghiên cứu trước nhưng tỉ lệ phụ<br /> Các dấu hiệu khu trú liên quan đến ổ nhồi máu thuộc về chức năng (mRS > 2) là không có bệnh<br /> lớn (có và không kèm chuyển dạng xuất huyết): nhân nào, điều này cho thấy cho thấy nhận thức<br /> thường nằm ở vùng Rolandic, trán đính và đính về chẩn đoán và điều trị bệnh lý này ở đơn vị<br /> chẩm. Nhồi máu não hai bên với triệu chứng hai chúng tôi cũng khá tốt. Chúng tôi đề nghị nên<br /> bên khá thường gặp và phổ biến nhất là yếu chú ý đến bệnh lý này hơn nữa trong các đơn vị<br /> hoặc liệt hai chân. Thay đổi ý thức thấp hơn so điều trị khác khi có các triệu chứng như đã mô tả<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> ở phần kết quả (do tính chất rất phong phú của A. Tỉ lệ dùng kháng đông trong nghiên cứu của<br /> các triệu chứng, dấu hiệu của bệnh lý này, và chúng tôi là 100% so với 67% trong nghiên cứu ở<br /> hiệu quả điều trị khả quan). Cần phát triển việc Pakistan(3) và 85% trong ISCVT. Chúng tôi ghi<br /> tầm soát các tình trạng tăng đông di truyền hoặc nhận tỉ lệ tử vong là 7,1% và phục hồi hoàn toàn<br /> mắc phải hơn nữa để kết quả điều trị và phòng khi xuất viện là 92,9%; không trường hợp nào để<br /> ngừa tái phát hiệu quả hơn. Vì các biểu hiện lâm lại di chứng. Tỷ lệ tử vong 7,1%, tỉ lệ này nằm<br /> sàng, nguyên nhân có thể khác biệt do chủng tộc trong khoảng ghi nhận của các nghiên cứu khác<br /> và địa dư khác nhau, do đó cần nghiên cứu mở 4.3% - 15%. Từ nghiên cứu này, chúng tôi ghi<br /> rộng đa trung tâm và thời gian theo dõi kéo dài nhận có một số khác biệt (hoặc tương đồng) với<br /> hơn để nhận biết rõ hơn bệnh lý này ở nước ta. các nghiên cứu ở phương Tây và một số kết quả<br /> KẾT LUẬN các nước châu Á như: tình trạng chu sinh, nhiễm<br /> trùng vùng đầu mặt phổ biến hơn trong nghiên<br /> Biểu hiện lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch cứu của chúng tôi. Thuốc ngừa thai đường uống<br /> não rất thay đổi, có thể chỉ biểu hiện bằng đau vẫn là yếu tố nguy cơ quan trọng của huyết khối<br /> đầu đơn thuần, đến yếu liệt cục bộ, co giật, rối tĩnh mạch não (tuy thấp hơn so các nghiên cứu<br /> loạn tâm thần hoặc hôn mê. Các biểu hiện lâm phương Tây). Kết quả của nghiên cứu chúng tôi<br /> sàng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tuy có kết cục về tử vong tương tự các nghiên<br /> tự như các báo cáo trước đây ngoại trừ tình trạng cứu trước nhưng tỉ lệ phụ thuộc về chức năng<br /> yếu liệt chi cao hơn các báo cáo trước đây. Các (mRS > 2) là không có bệnh nhân nào, điều này<br /> dấu hiệu khu trú liên quan đến ổ nhồi máu lớn cho thấy cho thấy nhận thức về chẩn đoán và<br /> (có và không kèm chuyển dạng xuất huyết): điều trị bệnh lý này ở đơn vị chúng tôi cũng khá<br /> thường nằm ở vùng Rolandic, trán đính và đính tốt. Chúng tôi đề nghị nên chú ý đến bệnh lý này<br /> chẩm. Nhồi máu não hai bên với triệu chứng hai hơn nữa trong các đơn vị điều trị khác khi có các<br /> bên khá thường gặp và phổ biến nhất là yếu triệu chứng như đã mô tả ở phần kết quả (do<br /> hoặc liệt hai chân. Thay đổi ý thức thấp hơn so tính chất rất phong phú của các triệu chứng, dấu<br /> với các nghiên cứu khác. Nghiên cứu chúng tôi hiệu của bệnh lý này, và hiệu quả điều trị khả<br /> ghi nhận 04 bệnh nhân (7,1%) hôn mê với GCS < quan). Cần phát triển việc tầm soát các tình trạng<br /> 9. Kết quả này tương tự ISCVT và của Bhojo A. tăng đông di truyền hoặc mắc phải hơn nữa để<br /> Hôn mê xảy ra khi nhồi máu não lớn hoặc xuất kết quả điều trị và phòng ngừa tái phát hiệu quả<br /> huyết lớn một bên gây chèn ép gian não và thân hơn. Vì các biểu hiện lâm sàng, nguyên nhân có<br /> não, khi huyết khối ảnh hưởng chất xám sâu của thể khác biệt do chủng tộc và địa dư khác nhau,<br /> đồi thị, thể chai, hạ đồi, thùy chẩm trong và phần do đó cần nghiên cứu mở rộng đa trung tâm và<br /> trên tiểu não. Nghiên cứu của chúng tôi 8,9% thời gian theo dõi kéo dài hơn để nhận biết rõ<br /> phụ nữ ở giai đoạn chu sinh, kết quả này tương hơn bệnh lý này ở nước ta.<br /> đương với tỉ lệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2