
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đánh giá được hiệu quả sau phẫu thuật và chăm sóc người bệnh; Xác các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Từ đó, xác định những biện pháp hỗ trợ cho điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc cho người bệnh phẫu thuật khớp gối nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh phẫu thuật khớp gối tại Bệnh viện Thống Nhất
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 mức DFI cao (≥30%) ở nhóm bệnh cũng cao chưa muốn phẫu thuật hoặc chưa có điều kiện hơn nhiều so với nhóm chứng (45,8% ở nhóm phẫu thuật. bệnh so với 20,6% ở nhóm chứng với p= 0,003) (Biểu đồ 2).Trong giãn TMT, có nhiều nguyên V. KẾT LUẬN nhân gây tổn thương DNA của tinh trùng nhưng Giãn tĩnh mạch tinh gây ảnh hưởng nhiều đến quá trình mất cân bằng ôxy hóa vẫn là nguyên chất lượng của tinh trùng và được phản ánh qua nhân chính được nhiều tác giả thừa nhận. Saleh sự gia tăng chỉ số đứt gãy DNA tinh trùng. và cộng sự (2003) đã cho thấy những sự gia Những bệnh nhân vô sinh do giãn tĩnh mạch tăng đáng kể các gốc ôxy hóa tự do ở những tinh nên được phẫu thuật sớm ngay cả khi độ bệnh nhân giãn TMT [3]. Bởi vậy, kết quả nghiên giãn còn nhẹ để giảm sự ảnh hưởng của giãn cứu của chúng tôi cũng cho thấy xu hương làm tĩnh mạch tinh. gia tăng tỷ lệ đứt gãy DNA của tinh trùng ở TÀI LIỆU THAM KHẢO những bệnh nhân có giãn TMT. 1. Mohammed, A. and Chinegwundoh, F., Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ tổn Testicular varicocele: an overview. Urol Int, 2009. thương DNA của tinh trùng ở nhóm bệnh nhân 82(4): p. 373-9. giãn TMT có liên quan tới độ tuổi và thời gian vô 2. Ficarra, V., et al., Varicocele repair for infertility: what is the evidence? Curr Opin Urol, sinh. Trung bình DFI ở phân nhóm bệnh nhân 2012. 22(6): p. 489-94. >30 tuổi cao hơn nhiều so với phân nhóm bệnh 3. Saleh, R.A., et al., Evaluation of nuclear DNA nhân ≤30 tuổi (35,7 ± 22,3% so với 29,3 ± damage in spermatozoa from infertile men with 15,9%, với p= 0.02). Tương tự trung bình DFI ở varicocele. Fertil Steril, 2003. 80(6): p. 1431-6. 4. Abdel-Meguid, T.A., et al., Does varicocele phân nhóm vô >24 tháng cao hơn phân nhóm repair improve male infertility? An evidence-based vô sinh ≤24 tháng (37,1 ± 24,6 so với 30,1 ± perspective from a randomized, controlled trial. Eur 16,4, với p= 0,03). Tuy nhiên, không có sự khác Urol, 2011. 59(3): p. 455-61. biệt nào khi đánh giá trung bình DFI giữa các 5. Mohamed, E.E., Gawish, M., and Mohamed, A., Semen parameters and pregnancy rates after phân nhóm độ giãn TMT (p=0,49) (Bảng 3). microsurgical varicocelectomy in primary versus Điều này cho thấy giãn TMT có thể gây tổn secondary infertile men. Hum Fertil (Camb), 2017. thương DNA của tinh trùng ngay từ khi độ giãn 20(4): p. 293-296. còn nhẹ. Ảnh hưởng của giãn TMT cũng nặng nề 6. Practice Committee of the American Society for Reproductive, M., R. Society for Male, and Urology, hơn ở những bệnh nhân cao tuổi, có thời gian vô Report on varicocele and infertility: a committee opinion. sinh kéo dài hơn. Do vậy, trong thực hành lâm Fertil Steril, 2014. 102(6): p. 1556-60. sàng, các mối liên quan này có vai trò quyết định 7. Simon, L., et al., Clinical significance of sperm thời điểm can thiệp đối với những bệnh nhân DNA damage in assisted reproduction outcome. Hum Reprod, 2010. 25(7): p. 1594-608. giãn TMT: nên chỉ định can thiệp càng sớm càng 8. Wang, Y.J., et al., Relationship between tốt đối với những bệnh nhân giãn TMT và có varicocele and sperm DNA damage and the effect những thông tin để tư vấn cho những bệnh nhân of varicocele repair: a meta-analysis. Reprod Biomed Online, 2012. 25(3): p. 307-14. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Thành Toàn*, Nguyễn Thị Tiến* TÓM TẮT Chỉnh hình bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu dọc 27 Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh có can thiệp, theo dõi và đánh giá 159 bệnh nhân có phẫu thuật khớp gối (PTKG) tại khoa Chấn thương chỉ định thay khớp gối, phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước tại khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình, bệnh viện Thống Nhất. Kết quả và bàn luận: Tuổi và giới không ảnh hưởng đến CLCS của người *Bệnh viện Thống Nhất bệnh sau PTKG. Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn có ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh sau PTKG. Email: vothanhtoan1990@yahoo.com Kết luận: Phương pháp phẫu thuật có ảnh hưởng đến Ngày nhận bài: 18.2.2019 CLCS của người bệnh sau PTKG Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 Từ khóa: Phẫu thuật khớp gối, chất lượng cuộc sống Ngày duyệt bài: 28.3.2019 97
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 SUMMARY người bệnh sau phẫu thuật khớp gối thay đổi EVALUATES THE FACTORS INFLUENCING khá đa dạng. Thật vậy, hiện nay vẫn chưa có QUALITY OF LIFE IN PATIENTS nghiên cứu nào đánh giá các yếu tố ảnh hưởng UNDERGOING KNEE SURGERIES IN THONG đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống (CLCS) NHAT HOSPITAL của người bệnh sau PTKG. Chính vì thế, chúng Objective: Evaluates the factors influencing tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: (i) Đánh giá quality of life in patients undergoing knee sugeries at Trauma and Orthopaedic Department in Thong Nhat được hiệu quả sau phẫu thuật và chăm sóc hospital in 2017. Subjects and methods: A người bệnh; (ii) Xác các yếu tố ảnh hưởng đến descriptive longitudinal study with interventions, follow kết quả điều trị. Từ đó, xác định những biện – up, assessments 159 patients undergoing knee arthroplasties and arthroscopic anterior cruciate pháp hỗ trợ cho điều trị, phục hồi chức năng và ligament reconstructions at Trauma and Orthopaedic chăm sóc cho người bệnh PTKG nhằm nâng cao Department in Thong Nhat hospital. Results: Age, CLCS cho người bệnh. sex were not significant predictors of quality of life after knee surgeries. Howevwe, there was significant II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU correlations between surgial methods and SF-36 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 159 người scores. Conclusions: Total knee arthroplasty is associated with poorer quality of life outcomes than bệnh có chỉ định thay khớp gối, phẫu thuật nội arthroscopic ACL reconstruction. soi tái tạo dây chằng chéo trước tại khoa Ngoại Keywords: Knee surgeries, quality of life. Chấn thương Chỉnh hình, bệnh viện Thống Nhất I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 01 Khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình của tháng 01 năm 2018. Bệnh viện Thống Nhất hàng năm có khoảng gần 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế 500 ca PTKG chủ yếu là phẫu thuật nội soi tái nghiên cứu dọc có can thiệp, theo dõi và đánh tạo dây chằng chéo trước (DCCT) và phẫu thuật giá tại 2 thời điểm nhập viện và tái khám sau 1 thay khớp gối (PTTKG). Tuy nhiên, CLCS của tháng xuất viện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo nhóm tuổi, giới của người bệnh sau phẫu thuật khớp gối (n=159) Bảng 3.1. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo nhóm tuổi, giới của người bệnh sau phẫu thuật khớp gối (n=159) Điểm TB Khám lại Nhóm Số NB khi NV Điểm TB Chênh lệch so với NV t p Tuổi < 30 tuổi 48 59,10 80,27 21,17 -8,40 0,000 30 – 49 tuổi 57 60,02 79,00 18,98 -9,06 0,000 50 – 69 tuổi 29 42,45 67,10 24,65 -10,11 0,000 ≥ 70 tuổi 25 23,16 52,88 29,72 -13,42 0,000 Giới Nam 94 53,97 75,14 21,17 -12,44 0,000 Nữ 65 46,08 70,17 24,09 -13,79 0,000 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi và giới gối sau PTKG 3 tháng khác biệt ở 2 giới [3]. Tuy không ảnh hưởng đến CLCS sau mổ ở những nhiên, Parsley (2010) lại cho rằng phụ nữ cải người bệnh phẫu thuật khớp gối. Kết quả này thiện chức năng khớp gối kém hơn đàn ông ở phù hợp với tác giả Jones (2001) [1]. Kane thời điểm 6 tuần sau mổ, còn sau một thời gian (2005) thấy rằng CLCS ở những người thoái hóa dài theo dõi, cải thiện chức năng khớp gối tương khớp gối giai đoạn 4 có sự khác biệt giữa 2 giới, đương với đàn ông [5]. Sự khác nhau này là do nam giới phục hồi tốt hơn nữ giới [2]. Thật vậy, mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn có nhóm Nilsdotter (2009) chứng minh chức năng khớp phẫu thuật dây chằng chéo trước 98
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 3.2. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo phương pháp phẫu thuật của người bệnh phẫu thuật khớp gối (n=159) Bảng 3.2. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo phương pháp phẫu thuật của người bệnh phẫu thuật khớp gối (n=159) Khám lại Điểm TB Nhóm Số NB Điểm Chênh lệch khi NV t p TB so với NV Phương pháp phẫu thuật Phẫu thuật thay khớp gối 38 23,34 52,79 29,45 -15,49 0,000 Phẫu thuật nội soi tái tạo 121 59,35 79,49 20,14- -13,84 0,000 dây chằng chéo trước Trên thực tế lâm sàng và qua quá trình điều rối loạn lo âu trước mổ. Trong khi đó đối với trị, chúng tôi nhận thấy nhóm người bệnh thoái bệnh đứt DCCT đa phần người bệnh có khả năng hóa khớp gối có giới hạn vận động gối, đau mạn tự đi lại nhẹ nhàng hoặc bằng sự trợ giúp của tính liên tục (phải dùng thuốc giảm đau), kèm nạng, người bệnh có đau nhưng ít, chủ yếu là theo rất nhiều bệnh lý nội khoa khác như tim lỏng lẻo ở gối và yếu cơ, nhóm này đa phần tự mạch, huyết áp, suy thận, tiểu đường, béo phì. sinh hoạt không phụ thuộc vào người nhà. Giai Điều này phù hợp với nghiên cứu của đoạn chăm sóc sau hậu phẫu của 2 nhóm bệnh Papakostidou (2012) [4]. Thật vậy, ông thấy này cũng hoàn toàn khác nhau, khả năng hồi rằng những bệnh nhân béo phì thường than phục của nhóm thay khớp gối chậm hơn so với phiền đau nhiều hơn, giới hạn chức năng gối và phẫu thuật tái tạo DCCT như kết luận ở trên. Bảng 3.3: Ngày điều trị trung bình của đối tượng theo phương pháp phẫu thuật (n=159) Chỉ số Tần số Ngày điều trị trung bình ± SD Phương pháp phẫu thuật Phẫu thuật thay khớp gối 38 17,79 ± 7,85 Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo 121 10,37 ± 4,86 Tổng số bệnh nhân 159 14,08 ± 6,35 Bên cạnh đó, với phẫu thuật tái tạo DCCT TÀI LIỆU THAM KHẢO người bệnh có thể tự đi nạng và tập gồng cơ tại 1. Jones, C. A., Voaklander, D. C., Johnston, D. chỗ vào ngày thứ hai sau phẫu thuật. Trong khi W., Suarez-Almazor, M. E. (2001) "The effect of age on pain, function, and quality of life after đó người bệnh phẫu thuật thay khớp gối phải total hip and knee arthroplasty". Arch Intern Med, mất 5 đến 8 ngày sau phẫu thuật mới bắt đầu 161 (3), pg 454-60. tập đứng dậy và tập đi bằng khung chữ u để hỗ 2. Kane, R. L., Saleh, K. J., Wilt, T. J., trợ. Chính vì hồi phục chậm hơn nên thời gian Bershadsky, B. (2005) "The functional outcomes of total knee arthroplasty". J Bone Joint nằm viện kéo dài hơn phẫu thuật tái tạo DCCT. Surg Am, 87 (8), pg 1719-24. Ngày nằm viện trung bình của phẫu thuật thay 3. Nilsdotter, A. K. , Toksvig-Larsen, S. , Roos, E. khớp gối là 12,8 ngày, trong khi đó nhóm người M. (2009) "A 5 year prospective study of patient- bệnh phẫu thuật tái tạo DCCT là 7,6 ngày. Chính relevant outcomes after total knee replacement". những đặc điểm trong mô tả ở trên cho thấy Osteoarthritis Cartilage, 17 (5), pg 601-6. 4. Papakostidou, I., Dailiana, Z. H., phương pháp phẫu thuật có ảnh hưởng đến Papapolychroniou, T. , Liaropoulos, L. (2012) CLCS của người bệnh sau PTKG. "Factors affecting the quality of life after total knee arthroplasties: a prospective study". BMC IV. KẾT LUẬN Musculoskelet Disord, 13, pg 116. Phương pháp phẫu thuật có ảnh hưởng đến 5. Parsley, B. S., Bertolusso, R., Harrington, M. (2010) "Influence of gender on age of treatment CLCS của người bệnh sau PTKG with TKA and functional outcome". Clin Orthop Relat Res, 468 (7), pg 1759-1764. 99

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC INVIVO CÁC CHẾ PHẨM THUỐC
16 p |
380 |
42
-
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI CỰC DƯỚI THẬN
17 p |
173 |
21
-
CÁC HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC INVIVO CÁC CHẾ PHẨM THUỐC
17 p |
192 |
20
-
Bài giảng: Sự tăng trưởng thể chất trẻ em - Gv. Hà Thị Thuý Diễm
27 p |
150 |
7
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
8 p |
8 |
2
-
Đánh giá tuổi xương và dự báo chiều cao cuối ở trẻ gái dậy thì sớm trung ương
10 p |
5 |
2
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá của người dân về chất lượng khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế
9 p |
7 |
2
-
Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố, thông số của qui trình phun sấy đến chất lượng của cao khô lá đu đủ rừng (Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Vis., họ Nhân sâm Araliaceae)
5 p |
9 |
2
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
7 p |
5 |
2
-
Những chất béo thiết yếu cho bà mẹ và trẻ nhỏ: Một khía cạnh mới để đánh giá chất lượng chế độ
12 p |
44 |
2
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ của sinh viên điều dưỡng đối với bệnh sa sút trí tuệ
9 p |
8 |
2
-
Các yếu tố liên quan đến kỹ thuật khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng qua phẫu thuật nội soi một cổng
7 p |
6 |
1
-
Bài giảng Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo đạc tỉ lệ tương phản nhiễu trong đánh giá tương phản trên hệ thống cắt lớp vi tính - Phan Hoài Phương
28 p |
6 |
1
-
Bài giảng Đánh giá kiến thức chăm sóc bệnh hen của bà mẹ có con đang điều trị tại khoa Nội tổng quát 2 BV Nhi đồng 1 thông qua công tác giáo dục sức khỏe
37 p |
4 |
1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đạt tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố thành phố Cần Thơ
6 p |
3 |
1
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước
3 p |
2 |
1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kết hợp kích thích điện có kiểm soát (IVES) ở người bệnh giảm vận động chi trên do đột quỵ nhồi máu não
5 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
