intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm chẩn đoán và điều trị cấp cứu rối loạn nhịp nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của các loại rối loạn nhịp tim nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm thêm chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm chẩn đoán và điều trị cấp cứu rối loạn nhịp nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2

ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU RỐI LOẠN NHỊP NHANH<br /> Ở TRẺ EM NHẬP KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Bùi Gio An*, Võ Công Đồng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của các loại rối loạn nhịp<br /> tim nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca<br /> Kết quả: Từ năm 2001 đến năm 2007 có tổng cộng 49 bệnh nhân rối loạn nhịp tim nhanh với tổng số lần<br /> nhập viện là 70; bao gồm 15,7% trẻ nhũ nhi. Bệnh nhân có tiền sử nhịp nhanh là 54,3%. Tần xuất tim bẩm sinh<br /> là 12,1%. Nhịp nhanh QRS hẹp-đều chiếm 94,3% trong đó 86% cắt cơn với adenosine (trẻ nhũ nhi 66,6% cắt<br /> cơn) và 55,6% cắt cơn với nghiệm pháp kích thích phế vị. Bệnh nhân nhập viện < 6giờ tỉ lệ thất bại adenosine là<br /> 4,76% và sau 12 giờ là 29,41%. Những ca thất bại adenosine 83,33% đáp ứng amiodarone.<br /> Kết luận: Bệnh nhân rối loạn nhịp nhanh nhập khoa cấp cứu thường có tiền sử nhịp nhanh trước đó. Đa số<br /> các trường hợp mắc nhịp nhanh QRS hẹp-đều và đáp ứng tốt với nghiệm pháp kích thích phế vị hoặc adenosine.<br /> Những ca thất bại với adenosine thường nhập viện muộn và đáp ứng tốt với amiodarone truyền tĩnh mạch. Ở<br /> nhóm tuổi nhũ nhi, bệnh nhân thường nhập cấp cứu trong bệnh cảnh nặng và đáp ứng kém với các thuốc chống<br /> loạn nhịp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DIAGNOSIS AND EMERGENCY MANAGEMENT OF TACHYCARDIA<br /> IN CHILDREN ADMITTED TO EMERGENCY DEPARTMENT OF CHILDREN HOSPITAL N0 2<br /> Bui Gio An, Vo Cong Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 114 - 120<br /> Objectives: Determine the clinical, paraclinical and treatment characteristics of tachycardia in patients<br /> admitted to the emergency department of Children Hospital N02.<br /> Design: Case series report.<br /> Results: From 2001 to 2007, we had 49 patients with 70 episodes of tachycardia admitted to emergency<br /> department (ER); 15.7% are infants. 54.3% patients had the history of tachycardia and 12.1% cases have<br /> congenital heart disease. 94.3% episodes are regular narrow-QRS-complex tachycardia in which 86% converted<br /> to sinus rhythm by adenosine and 55.6% by vagal maneuvers (in infant, success rate of adenosine is 66.6%). If<br /> patients admitted early before 6 hours, adenosine failed to terminate tachycardia in only 4.76% cases; however<br /> this rate increases up to 29.41% if patients come late after 12 hours. In patients not response to intravenous<br /> adenosine 83.33% cases converted to sinus rhythm by amiodarone.<br /> Conclusion: Patient with tachycardia admitted to ER usually had a history of rapid rhythm. Most of cases<br /> have regular narrow-QRS-complex tachycardia and successful therapies are adenosine or vagal maneuvers.<br /> Patients fail to respond to adenosine often come to ER late and converted to sinus rhythm after using intravenous<br /> amiodarone. In infant, patient usually has more severe signs and symptoms and partly responds with<br /> antiarrhythmic agents.<br /> thường gặp trong thực hành cấp cứu nhi khoa.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong điều kiện ở phòng cấp cứu, chẩn đoán<br /> Nhịp nhanh là một cấp cứu tim mạch<br /> * Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> nhịp tim nhanh gặp nhiều khó khăn, nhất là<br /> những ca cần phân biệt nhịp nhanh thất và nhịp<br /> nhanh trên thất dựa trên ECG. Mặt khác trong<br /> cùng một nhóm loạn nhịp, bệnh nhân cũng có<br /> đặc điểm chẩn đoán và điều trị hoàn toàn khác<br /> nhau. Một số trẻ nhập viện trong tình trạng nặng<br /> và đáp ứng rất kém với điều trị trong khi những<br /> trẻ khác lại có biểu hiện ngược lại. Trên thế giới<br /> cũng không có nhiều nghiên cứu đánh giá đặc<br /> điểm của rối loạn nhịp tim nhanh ở trẻ em nhập<br /> khoa cấp cứu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> này nhằm mô tả đặc điểm về chẩn đoán cũng<br /> như điều trị rối loạn nhịp tim nhanh ở trẻ em<br /> nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Xác định tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim<br /> nhanh ở trẻ em nhập khoa cấp cứu bệnh viện<br /> Nhi Đồng 2 từ năm 2001 đến năm 2007. Xác định<br /> tỉ lệ các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm<br /> sàng và điều trị của từng loại rối loạn nhịp tim<br /> nhanh ở trẻ em.<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> 1.Xác định tỉ lệ các loại rối loạn nhịp tim<br /> nhanh ở trẻ em.<br /> 2.Xác định tỉ lệ các đặc điểm về lâm sàng và<br /> cận lâm sàng của từng loại rối loạn nhịp tim<br /> nhanh ở trẻ em.<br /> 3.Xác định tỉ lệ đặc điểm điều trị của từng<br /> loại rối loạn nhịp tim nhanh ở trẻ em.<br /> 4.Xác định tỉ lệ các trường hợp thành công<br /> sau điều trị cắt cơn.<br /> 5.Xác định đặc điểm các trường hợp điều trị<br /> cắt cơn thất bại.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số nghiên cứu<br /> Tất cả những trẻ có nhịp tim nhanh nhập<br /> khoa cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 2 trong thời<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> 2<br /> <br /> gian từ năm 2001 đến năm 2007.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Những trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhịp<br /> nhanh trên thất và nhịp nhanh thất nhập khoa<br /> cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2001 đến<br /> năm 2007.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tất cả những ca không có ECG xác định<br /> chẩn đoán nhịp nhanh hoặc chất lượng ECG<br /> kém không cho phép khảo sát đặc điểm các<br /> sóng.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình là 6,98 ± 4,63 tuổi. Nhóm trẻ<br /> ≤ 12 tháng chiếm 15,7%.<br /> Giới<br /> Tỉ lệ nam:nữ là 3:2.<br /> Tiền sử<br /> Tiền sử nhịp nhanh là 54,3%. Có điều trị dự<br /> phòng tái phát 47,4%. Thuốc điều trị gồm:<br /> amiodarone (11ca) và thuốc ức chế beta (7 ca).<br /> Tiền căn suyễn là 1,42%. Không có bệnh<br /> nhân tiền sử phẫu thuật tim hoặc sử dụng<br /> dipyridamole hoặc theophylline trước khi nhập<br /> khoa cấp cứu.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Bảng 1: Thời điểm nhập viện của bệnh nhân rối loạn<br /> nhịp nhanh<br /> Thời điểm Trẻ ≥ 12 tháng<br /> nhập viện<br /> n (%)<br /> < 6 giờ<br /> 1 ca (9,1%)<br /> 6-12 giờ<br /> 1 ca (9,1%)<br /> ≥ 12 giờ<br /> 9 ca (81.8 %)<br /> Tổng cộng 11 ca (15,7%)<br /> <br /> Trẻ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2