intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhân gút điều trị nội trú tại Trung tâm Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm về chẩn đoán và điều trị bệnh nhân gút điều trị tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 200 bệnh nhân gút chẩn đoán theo tiêu chuẩn EULAR 2015 với 272 lượt bệnh nhân điều trị nội trú tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai trong năm 2021 (từ 01/01/2021 đến 31/12/2021).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhân gút điều trị nội trú tại Trung tâm Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai năm 2021

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN GÚT ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021 Bùi Hải Bình1, Lê Thị Hải Hà1 TÓM TẮT 17 Glucocorticoid và colchicin là nhóm thuốc được Mục tiêu nghiên cứu: nhận xét một số đặc sử dụng nhiều nhất để điều trị đợt cấp trong bệnh điểm về chẩn đoán và điều trị bệnh nhân gút điều viện với tỉ lệ tương ứng là 76,1% và 79%. Hiệu trị tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch quả điều trị: 94,1% lượt bệnh nhân có hiệu quả Mai năm 2021. Đối tượng và phương pháp điều trị tốt (đỡ, cho ra viện). Kết luận: Đa số nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu bệnh nhân là nam giới, gút mạn tính, thời gian trên 200 bệnh nhân gút chẩn đoán theo tiêu mắc bệnh kéo dài trên 5 năm, VAS trước khi vào chuẩn EULAR 2015 với 272 lượt bệnh nhân điều viện ở mức nặng và trung bình với nhiều bệnh lý trị nội trú tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh nội khoa phối hợp. Glucocorticoid và colchicin là viện Bạch Mai trong năm 2021 (từ 01/01/2021 hai thuốc được sử dụng nhiều nhất để điều trị cắt đến 31/12/2021). Xử lý số liệu bằng phần mềm cơn. Đa số bệnh nhân không được điều trị thuốc SPSS 20.0 và các phương pháp thống kê y học. hạ acid uric máu trước vào viện. Hiệu quả điều Kết quả nghiên cứu: tuổi trung bình của nhóm trị tốt. bệnh nhân nghiên cứu là 59,7  11,6; đa số bệnh Từ khoá: gút, nội trú, trung tâm Cơ Xương nhân thuộc nhóm tuổi từ 51 đến 70 tuổi (65,4%), Khớp, Bệnh viện Bạch Mai nam giới chiếm đa số (96,5%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 9,5 ± 5,4 năm; 79,8% bệnh SUMMARY nhân có thời gian mắc bệnh kéo dài trên 5 năm. CHARACTERISTICS OF IN-PATIENTS 54 bệnh nhân được chẩn đoán gút lần đầu (27%). WITH GOUT IN THE CENTRE FOR 92,5% bệnh nhân ở giai đoạn gút mạn tính. Điểm RHEUMATOLOGY, BACH MAI đau VAS trung bình là 6,3 ± 2,1 điểm. 85% có HOSPITAL IN 2021 bệnh nội khoa đồng mắc, tăng huyết áp/ suy tim Objective: to review the characteristics of (49%); đái tháo đường (31%); suy thận/ bệnh diagnosing and treating patients with gout in the thận mạn (25,5%) là các bệnh đồng mắc thường centre for Rheumatology, Bach Mai Hospital in gặp nhất. Số ngày điều trị trung bình là 6,9 ± 3,9 2021. Subjects and Methods: a cross-sectional ngày. 83,8% lượt bệnh nhân không được điều trị rescue study involved 200 gout inpatients thuốc hạ acid uric máu trước khi vào viện. diagnosed according to the EULAR 2015 criteria, with 272 medical records (courses of treatment) in the centre for Rheumatology, Bach 1 Bệnh viện Bạch Mai Mai Hospital in 2021 (January 1, 2021, to Chịu trách nhiệm chính: Bùi Hải Bình December 31, 2021). Data were analyzed using ĐT: 0983712158 SPSS 20.0 software and various methods of Email: bsbinhnt25noi@gmail.com medical statistical analysis. Results: the average Ngày nhận bài: 20.01.2024 age of the study group was 59.7 ± 11.6 years. Ngày phản biện khoa học: 25.01.2024 Most patients were in the 51 to 70 age group Ngày duyệt bài: 01.2.2024 121
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM (65.4%), and most were men (96.5%). The bệnh biểu hiện bởi một hoặc nhiều triệu average disease duration was 9.5 ± 5.4 years; chứng lâm sàng như viêm khớp và cạnh khớp 79.8% of patients had more than 5 years of cấp và/ hoặc mạn tính, hạt tophi ở mô mềm, disease duration. 54 patients were diagnosed with bệnh thận do gút và sỏi tiết niệu. Bệnh có xu gout for the first time (27%). 92.5% of patients hướng tiến triển mạn tính và gây ra tổn were in the chronic gout stage. The average VAS thương nhiều cơ quan trong cơ thể trong đó score was 6.3 ± 2.1 points. 85% of patients had có những biến chứng có thể gây tử vong. Tỷ comorbid medical conditions, with lệ mắc bệnh gút gia tăng trong vài thập niên hypertension/heart failure (49%), diabetes (31%), gần đây. Theo Tổ chức y tế thế giới (2010) and renal failure/chronic kidney disease (25.5%) being the most common. The average treatment gút nằm trong 210 bệnh gây gánh nặng toàn duration was 6.9 ± 3.9 days. 83.8% of courses of cầu, tỷ lệ mắc chung của bệnh gút là 0,08%. treatment were not treated with uric acid- Bệnh thường gặp ở các nước phát triển, lowering drugs before entering the hospital. chiếm khoảng 0,02 - 0,2% dân số, tại Hoa Glucocorticoids and colchicine were the most Kỳ khoảng 4% dân số trưởng thành và 1,4% commonly used drug groups for treating acute dân số Đức bị bệnh.1 Tại Việt Nam, do xu exacerbations in the hospital, with usage rates of hướng phát triển kinh tế xã hội, tỷ lệ bệnh 76.1% and 79%, respectively. Treatment gút ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê effectiveness: 94.1% of courses showed good tỉ lệ mắc bệnh gút điều trị nội trú tại khoa Cơ treatment results (improved, discharged from the Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai là 6,1% hospital). Conclusion: Most patients were men, trong giai đoạn 1991 - 1995 và tăng lên presenting with chronic inflammation, a disease 10,6% giai đoạn 1996 - 2000, đứng hàng thứ duration exceeding 5 years, and Visual Analog 4 trong số 15 bệnh khớp nội trú thường gặp Scale (VAS) scores indicating severity levels nhất.2 Năm 2021 là năm đại dịch COVID-19 ranging from severe to moderate upon admission diễn biến phức tạp với nhiều biến thể mới, để to the hospital, and combined medical diseases. Glucocorticoids and colchicine were the two kiểm soát dịch bệnh chúng ta đã thực hiện most commonly used drugs for relieving acute giãn cách xã hội theo chỉ thị 15, 16 của Thủ attacks. Most patients were not treated with uric tướng Chính phủ. Bệnh viện Bạch Mai chịu acid-lowering drugs before hospital admission. ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, The treatment demonstrated a positive số bệnh nhân (BN) đến khám ngoại trú giảm therapeutic effect. 34,8% và số BN điều trị nội trú giảm 19,6% Keywords: gout, inpatient, Centre for so với năm 2020.3 Chính vì thế đặc điểm của Rheumatology, Bach Mai Hospital. BN gút điều trị nội trú cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình chung. Nghiên I. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu được thực hiện với mục tiêu: Nhận xét Gút là bệnh khớp viêm do vi tinh thể một số đặc điểm về chẩn đoán và điều trị thường gặp, liên quan đến tình trạng tăng bệnh nhân gút điều trị tại trung tâm Cơ acid uric máu kéo dài dẫn đến sự hình thành Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai năm và lắng đọng tinh thể urat ở các mô. Tuỳ theo 2021. vị trí các tinh thể này tích luỹ ở mô nào mà 122
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Tiêu chuẩn loại trừ: các hồ sơ bệnh án - Địa điểm và thời gian: nghiên cứu không đủ thông tin được tiến hành tại trung tâm Cơ Xương - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả Khớp bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2021 đến cắt ngang. 31/12/2021. - Các chỉ tiêu nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu + Đặc điểm chung: tuổi, giới. + Tiêu chuẩn lựa chọn: 272 hồ sơ bệnh + Thông tin về chẩn đoán: bệnh chính, án (lượt điều trị) của 200 BN nội trú mắc bệnh mắc kèm theo mã bệnh tật ICD. bệnh gút đủ tiêu chuẩn chẩn đoán theo tiêu + Thông tin điều trị: thời điểm nhập chuẩn EULAR 2015. Các chỉ tiêu đánh giá viện, thời gian nằm viện, phương pháp điều đặc điểm chung và đặc điểm chẩn đoán theo trị, hiệu quả điều trị. hồ sơ của lần nhập viện đầu tiên trong năm - Xử lý số liệu: trên phần mềm SPSS của BN. Những hồ sơ lần sau của cùng BN 20.0 với các thuật toán thống kê y học. đó chỉ đánh giá tiêu chí số lần nhập viện trong năm và các chỉ tiêu điều trị. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu (N = 200) Đặc điểm Số lượng bệnh nhân (n) Tỷ lệ % Tuổi < 40 15 7,5 40 < Tuổi ≤ 50 24 12 50 < Tuổi ≤ 60 63 31,5 Tuổi 60 < Tuổi ≤ 70 68 34 Tuổi > 70 30 15 Tuổi trung bình (Min – Max) (X̅± SD) 59,7  11,6 tuổi (29 - 88) tuổi Nam 193 96,5 Giới Nữ 7 3,5 1 lượt 144 72 Lượt nhập 2 lượt 40 20 viện/năm 3 lượt 16 8 Tổng 272 lượt 200 bệnh nhân 100% Nhận xét: Đa số BN thuộc nhóm tuổi từ 51 đến 70 tuổi (65,5%). Tuổi trung bình là 59,7  11,6; nam giới chiếm đa số (96,5%). Đa số BN nhập viện 1 lượt trong năm 2021 (72%). 3.2. Đặc điểm chẩn đoán bệnh gút 3.2.1. Đặc điểm chẩn đoán bệnh Gút 123
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM Bảng 3.3. Đặc điểm chẩn đoán gút (N = 200) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đặc điểm chẩn đoán Chẩn đoán gút lần đầu 54 27,0 gút trước vào viện Đã chẩn đoán gút trước vào viện 146 73,0 Gút cấp 15 7,5 Thể bệnh gút Gút mạn 185 92,5 Nhận xét: 54 BN được chẩn đoán lần đầu (27%). 92,5% BN gút điều trị nội trú ở giai đoạn gút mạn tính. 3.2.2. Đặc điểm thời gian mắc bệnh Bảng 3.2. Đặc điểm thời gian mắc bệnh (N = 200) Thời gian mắc bệnh < 5 năm 5 - 10 năm > 10 năm Không xác định Số bệnh nhân (n) 36 60 82 22 Tỉ lệ (%) 18 30 41 11 Thời gian mắc bệnh trung bình (X̅ ± SD) = 9,5  5,4 năm (min - max) (0,5 - 32) năm Nhận xét: 79,8% BN có thời gian mắc bệnh kéo dài trên 5 năm, trong đó 46,1% trên 10 năm. Thời gian mắc bệnh trung bình là 9,5  5,4 năm, BN có thời gian mắc bệnh dài nhất là 32 năm. 3.2.3. Đặc điểm mức độ đau khớp đánh giá theo thang điểm VAS lúc nhập viện lần đầu tiên trong năm Bảng 3.4. Đặc điểm mức độ đau khớp theo thang điểm VAS (N = 200) Mức độ đau khớp (VAS) Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Nhẹ (1-3 điểm) 0 0,0 Vừa (4-6 điểm) 88 44,0 Nặng (7-10 điểm) 112 56,0 VAS trung bình (Min - Max) (X̅ ± SD) = 6,3 ± 2,1 điểm (4 - 9) điểm Nhận xét: mức độ đau trung bình theo VAS là 6,3 ± 2,1 điểm, đau tối đa là 9 điểm. 100% BN trong nhóm có mức độ đau vừa và nặng. 3.2.4. Đặc điểm bệnh nội khoa đồng mắc Biểu đổ 3.1. Đặc điểm bệnh nội khoa đồng mắc ở nhóm gút (N = 200 BN) 124
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: 85% có bệnh nội khoa đồng mắc. Trong đó, tăng huyết áp/ suy tim (49%); đái tháo đường (31%); suy thận/ bệnh thận mạn (25,5%) là các bệnh thường gặp nhất. 3.3. Đặc điểm điều trị 200 bệnh nhân gút với 272 lượt điều trị cho kết quả Bảng 3.5. Đặc điểm về điều trị (N = 272) Đặc điểm Số hồ sơ bệnh án (n) Tỉ lệ (%) ≤ 7 ngày 168 61,8 Thời gian điều trị nội > 7 ngày 104 38,2 trú Thời gian nằm viện trung bình 6,9  3,9 (ngày) (Min - Max) (1 - 30) (ngày) Đang điều trị hạ acid Có 44 16,2 uric trước vào viện Không 228 83,8 NSAIDs 65 23,9 Thuốc điều trị Glucocorticoid 207 76,1 đợt cấp Colchicin 215 79,0 Đỡ, cho ra viện 256 94,1 Hiệu quả điều trị Không đỡ, chuyển khoa 16 5,9 Nặng, xin về, tử vong 0 0,0 Nhận xét: 61,8% lượt BN có thời gian gặp ở nam giới trung niên. Đa số BN nhập điều trị ≤ 7 ngày. Đa số BN không được điều viện 1 lần trong năm 2021 (72%). Không có trị thuốc hạ acid uric máu trước khi vào viện. BN nhập viện quá 3 lần trong năm. Các BN Glucocorticoid và colchicin là nhóm thuốc nhập viện 2-3 lần trong năm thường là các được sử dụng nhiều nhất để điều trị đợt cấp BN nặng, có nhiều biến chứng và các BN trong bệnh viện. 94,1% số lượt BN có hiệu không tuân thủ điều trị. quả điều trị tốt (đỡ, cho ra viện). 4.2. Đặc điểm chẩn đoán bệnh gút 54 (27%) BN nghiên cứu chưa từng được IV. BÀN LUẬN chẩn đoán bệnh gút. 92,5% BN ở giai đoạn 4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên gút mạn tính, còn lại 7,2% BN ở giai đoạn cứu gút cấp hoặc chưa tìm được bằng chứng của Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên gút mạn (bảng 3.2). Khim Virak (2023) trên 200 BN gút với 272 lượt nhập viện điều trị 62 bệnh nhân gút tại trung tâm Cơ Xương nội trú tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh Khớp bệnh viện Bạch Mai cũng cho kết quả viện Bạch Mai cho kết quả tuổi trung bình là tương tự với tỉ lệ gút mạn là 90,3%.5 Tỉ lệ 59,74  11,6 đa số BN ở nhóm tuổi 51-70 này của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tuổi (65,5%), đa số là nam giới. Kết quả này Hoàng Thị Thu Trang (2015) tại khoa Cơ tương đồng so với nghiên cứu của Nguyễn Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai trên 64 Thị Phương Thủy (2019) trên 75 BN gút tại BN điều trị nội trú với tỉ lệ gút cấp chiếm đa bệnh viện Bạch Mai với độ tuổi trung bình là số 71,9%, gút mạn chỉ chiếm 28,1%.6 Chúng 57 ± 12,2; độ tuổi hay gặp nhất từ 40-69 tôi nhận thấy năm 2021 do ảnh hưởng của (78,6%), 98,7% BN là nam giới.4 Điều này dịch COVID-19 thực hiện giãn cách xã hội cũng phù hợp với đặc điểm bệnh gút thường và hạn chế đi lại nên BN gút nhập viện chủ 125
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXI – HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM yếu là thể gút mạn tính, đau nhiều với nhiều mỡ máu…), một số bệnh là biến chứng của biến chứng nặng nề, các bệnh mắc kèm phức bệnh, một số là biến chứng điều trị (bệnh dạ tạp không điều trị được ở các tuyến trước, dày, suy thượng thận…), bệnh thận mạn có trong khi những BN gút cấp hoặc mạn tính thể vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của ổn định thường được theo dõi điều trị ngoại bệnh gút. trú. Thời gian mắc bệnh trung bình trong 4.3. Đặc điểm điều trị bệnh nhân gút nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 9,5  5,4 Điều trị bệnh gút đòi hỏi tích cực, toàn năm, BN có thời gian mắc bệnh kéo dài nhất diện, liên tục và lâu dài. Chiến lược điều trị là 32 năm, 79,8% BN có thời gian mắc bệnh hiện nay là hướng theo mục tiêu, nghĩa là về trên 5 năm, trong đó 46,1% trên 10 năm lâu dài cần kiểm soát và duy trì acid uric máu (bảng 3.3). Kết quả này tương đồng với ở mức thấp mục tiêu. Hiện nay phần lớn BN Khim Virak (2023) thời gian mắc bệnh trung gút nặng phải nhập viện là những BN không bình 9,27 ± 6,5 năm,5 cao hơn so với Hoàng được kiểm soát bệnh tốt. Theo kết quả Thị Thu Trang (2015) thời gian tương ứng là nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 16,2% hồ sơ 5,83  6,37 năm.6 Điều này phù hợp với đa bệnh án được kiểm soát bệnh gút bằng thuốc số BN nghiên cứu của chúng tôi và Khim hạ acid uric máu trước khi nhập viện (bảng Virak là gút mạn nên thời gian mắc bệnh kéo 3.5). Một nghiên cứu tương tự về thực trạng dài hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị sử dụng thuốc của BN gút của Nguyễn Đình Thu Trang. VAS trung bình lúc nhập viện Khoa (2017) cũng cho thấy có 81,3% BN gút của nhóm BN nghiên cứu là 6,3 ± 2,12 điểm, không được điều trị thuốc hạ acid uric máu BN có mức độ đau nhất là 9 điểm, trong đó trước đó.8 Điều này cho thấy tỉ lệ BN được 100% BN có mức độ đau vừa và nặng theo điều trị hạ acid uric máu ở nước ta rất thấp, VAS với tỉ lệ tương ứng là 44% và 56% đây cũng là một trong những tồn tại và thách (bảng 3.4). Nghiên cứu về đặc điểm bệnh nội thức lớn nhất trong quản lý bệnh gút. Trên khoa đồng mắc trên BN gút chúng tôi nhận thực tế lâm sàng, chúng tôi ghi nhận thực thấy có 85% có bệnh nội khoa đồng mắc. trạng là hầu hết BN không sử dụng thuốc lâu Các bệnh đồng mắc có tỉ lệ cao nhất là: tăng dài, thường chỉ dùng thuốc khi có triệu huyết áp/ suy tim (49%); đái tháo đường chứng và hậu quả là bệnh không được kiểm (31%); suy thận/ bệnh thận mạn (25,5%) soát. Về lựa chọn thuốc điều trị cơn gút cấp (biểu đồ 3.1). Nghiên cứu về các bệnh đi khi BN nhập viện, lựa chọn kháng viêm đầu kèm với bệnh gút, tác giả Ram Bajpai và tay hiện nay bao gồm NSAIDs, colchicin cộng sự cho thấy bệnh mắc kèm có tỉ lệ cao hoặc glucocorticoid. Trong nghiên cứu của nhất là bệnh động mạch vành (39,2%), tăng chúng tôi, glucocorticoid và colchicin là 2 huyết áp (36,7%), bệnh thận mạn giai đoạn 3 thuốc được sử dụng nhiều nhất để điều trị đợt trở lên (18,1%), béo phì 16%, rối loạn mỡ cấp trong bệnh viện với tỉ lệ tương ứng là máu 11,7%, đái tháo đường 8,8%.7 Từ các 76,1% và 79,0%; 23,9% hồ sơ bệnh án điều kết quả nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy trị nhóm NSAIDs (bảng 3.5). Do BN trong gút là một bệnh khớp chuyển hoá có tỉ lệ nghiên cứu của chúng tôi khi vào viện 100% bệnh đồng mắc cao và hầu hết các bệnh đều có mức độ đau theo thang điểm VAS ở mức có liên quan đến hội chứng chuyển hoá (tăng vừa và nặng (bảng 3.3), BN thường có nhiều huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn bệnh nội khoa phối hợp và hầu hết đã được 126
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 điều trị ở các cơ sở y tế trước đó không đỡ practice 2000-2005. Annals of the rheumatic nên chúng tôi thường sử dụng thuốc cắt cơn diseases. 2008;67(7):960-966. tích cực và phối hợp thuốc để kiểm soát đợt 2. Nguyễn Thu Hiền. Mô hình bệnh tật tại cấp trong bệnh viện. Về hiệu quả điều trị, đa khoa Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ số hồ sơ bệnh án trong nghiên cứu của năm 1991 - 2000. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chúng tôi có kết quả điều trị tốt (đỡ, cho ra y khoa Trường Đại học Y Hà Nội. 2001. viện) (94,1%), chỉ có 5,9% hồ sơ bệnh án 3. Phòng kế hoạch tổng hộp bệnh viện Bạch phải chuyển khoa điều trị do tình trạng nặng Mai. Báo cáo tổng kết hoạt động Bệnh Viện của biến chứng hoặc bệnh mắc kèm cần can Bạch Mai năm 2021, phương hướng hoạt thiệp điều trị của chuyên khoa phù hợp trong động 2022. Bệnh viện Bạch Mai 2021. bệnh viện (bảng 3.5). Bệnh viện Bạch Mai là 4. Nguyễn Thị Phương Thủy. Khảo sát đặc tuyến cuối điều trị các bệnh lý cơ xương điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh khớp và do ảnh hưởng của đại dịch COVID- nhân gút điều trị tại khoa khớp bệnh viện 19 hạn chế BN nhập viện, do đó BN gút nhập Bạch Mai. Tạp chí y học Việt Nam. viện điều trị sau khi kiểm soát đợt cấp, kiểm 2019.474(2):129-132. soát được tình trạng nặng của các bệnh mắc 5. Khim Virak, Trần Huyền Trang, & kèm hoặc biến chứng thường có kế hoạch Nguyễn Văn Hùng (2023). Nhận xét đặc chuyển tuyến để tiếp tục theo dõi điều trị điểm hội chứng dễ bị tổn thương và một số hoặc ra viện cấp đơn thuốc ngoại trú. yếu tố liên quan ở người bệnh gút tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp Chí Y học Việt Nam. V. KẾT LUẬN 2023. 531(2). https://doi.org/10.51298/ Đa số bệnh nhân gút điều trị tại Trung vmj.v531i2.7188 tâm Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai là 6. Hoàng Thị Thu Trang. Khảo sát tinh thể nam giới, gút mạn tính, thời gian mắc bệnh urat trong dịch khớp ở bệnh nhân gút và một kéo dài trên 5 năm, VAS trước khi vào viện số yếu tố liên quan. Tạp chí y học thực hành. ở mức nặng và trung bình với nhiều bệnh nội Tháng 9/2015; 88:56-65 khoa phối hợp. Glucocorticoid và colchicin 7. Bajpai R, Muller S, Mallen C, et al. Onset là hai thuốc được sử dụng nhiều nhất để điều of comorbidities and flare patterns within trị cắt cơn. Đa số bệnh nhân không được pre-existing morbidity clusters in people with điều trị thuốc hạ acid uric máu trước vào gout: 5-year primary care cohort study. viện. Hiệu quả điều trị tốt. Rheumatology (Oxford, England). 2021; 61(1): 407-412. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Nguyễn Đình Khoa. Khảo sát các bệnh lý 1. Annemans L, Spaepen E, Gaskin M, et al. phối hợp và thực trạng sử dụng thuốc ở bệnh Gout in the UK and Germany: prevalence, nhân gút. Tạp chí y học Việt Nam. 2017. comorbidities and management in general 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2