intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm của bệnh gút ở người lớn tuổi tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống nhất

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh lý kèm theo ở bệnh nhân gút lớn tuổi. Nghiên cứu thực hiện với 44 trường hợp bệnh gút trên 60 tuổi điều trị nội trú tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất từ 3/2012 đến tháng 4/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm của bệnh gút ở người lớn tuổi tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống nhất

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH GÚT Ở NGƯỜI LỚN TUỔI  <br /> TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT <br /> Hồ Thị Thanh Tâm*, Ngô Thế Hoàng*, Nguyễn Đức Công* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh lý kèm theo ở bệnh nhân gút lớn tuổi. <br /> Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả 44 trường hợp bệnh gút trên 60 tuổi điều trị nội trú tại khoa Nội Cơ <br /> Xương Khớp bệnh viện Thống Nhất từ 3/2012 đến tháng 4/2013. <br /> Kết quả: Trong số 44 bệnh nhân, gồm nam 42 (95,5%), nữ 2 (4,5%). Tỉ lệ nam/nữ: 21/1. Tuổi trung bình <br /> 72,5  ± 7,9 tuổi (60‐92). Lâm sàng: đa số bệnh nhân ở giai đoạn gút mạn (86,3%). Bệnh nhân sưng đau nhiều <br /> hơn 2 khớp 81,8%. Chẩn đoán nhầm viêm khớp nhiễm khuẩn 22,7% (10/44 bệnh nhân). Tophi chỉ gặp ở 29,5% <br /> bệnh nhân. Cận lâm sàng: nồng độ axít uric máu trung bình 499,8 ± 97,0 µmol/L; 11,8% đợt cấp gút mạn không <br /> tăng axít uric máu. Tổn thương khớp trên phim X‐quang tỉ lệ hẹp khe khớp 38,6% và khuyết xương chỉ ghi nhận <br /> 13,6%. Bệnh lý kèm theo: thường gặp tăng huyết áp 70,5%; thiếu máu cơ tim 40,9%; rối loạn lipid máu 34,1% <br /> và đái tháo đường type 2 29,5%. <br /> Kết  luận: Gút ở người lớn tuổi thường mạn tính, đợt cấp dễ chẩn đoán nhầm viêm khớp nhiễm khuẩn. <br /> Kháng sinh và kháng viêm không steroids thường được sử dụng trước khi vào viện. Tăng huyết áp, thiếu máu cơ <br /> tim, rối loạn lipid máu và đái tháo đường type 2 là những bệnh lý thường kết hợp ở bệnh nhân gút lớn tuổi. <br /> Từ khóa: Gút, người lớn tuổi, tophi. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> CLINICAL AND LABORATORY FEATURES OF GOUT IN ELDERLY PATIENTS AT THE <br /> RHEUMATIC MUSCULOSKELETAL MEDICINE DEPARTMENT AT THONG NHAT HOSPITAL <br /> Ho Thi Thanh Tam, Ngo The Hoang, Nguyen Duc Cong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 270 ‐ 274 <br /> Objective: To describe clinical and laboratory characteristics and diseases associated  with  gout  in  elderly <br /> patients. <br /> Subjects and Methods: This prospective study included 44 patients aged 60 years old or older, who were <br /> diagnosed  with  gout  and  treated  in  the  Rheumatic  Musculoskeletal  Medicine  Department  at  Thong  Nhat <br /> Hospital during the period from March 2012 to April 2013. <br /> Results: Of the 44 patients, 42 were male (95.5%) and 2 were female (4.5%) and the male/female ratio <br /> was  24/1.  The  mean  age  of  these  patients  was  72.5  ±  7.9  years  (ranged  from  60  to  92).  Clinical  features: <br /> 86.3%  patients  had  chronic  gout.  81.8%  patients  had  polyarthritis  in  2  or  more  joints.  Misdiagnosed  as <br /> septic arthritis 22.7% (10/44 patients). Tophaceous gout developed in 29.5% patients. Laboratory features: <br /> the  mean  serum  uric  acid  level  was  499.8  ±  97.0  µmol/L.  11.8%  of  exacerbations  of  chronic  gout  had  no <br /> hyperuricemia.  Radiographical  abnormalities  of  bone  and  joints  were  joint‐space  narrowing  38.6%  and <br /> erosive bone lesions 13.6%. Associated medical diseases: Hypertension 70.5%, ischemic heart disease 40.9%, <br /> dyslipidemia 30.1% and diabetes mellitus 29.5%. <br /> Conclusions: Gout in aged patients was most frequently presented in the form of chronic disease and the <br /> * Bệnh viện Thống Nhất TPHCM <br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Ngô Thế Hoàng <br /> <br /> 270<br /> <br /> ĐT: 0908418109 <br /> <br /> Email: thekhangngo@gmail.com.vn.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> diagnosis  was  often  mistaken  for  pyogenic  arthritis.  Abusive  treatment  with  NSAIDs  and  antibiotics  was <br /> common. Hypertension, ischemic heart disease, dyslipidemia and diabetes mellitus are often associated with gout <br /> in elderly patients.  <br /> Keywords: Gout, elderly patients, tophi. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Gút  là  một  bệnh  chuyển  hóa  thường  gặp, <br /> liên quan đến rối loạn chuyển hóa purine. Hậu <br /> quả tăng axít uric máu kéo dài và lắng đọng tinh <br /> thể  urát  sodium  ở  khớp(1,11).  Tỉ  lệ  mắc  bệnh  gút <br /> có  xu  hướng  tăng  lên  trong  hai  thập  kỉ  qua, <br /> thường xảy ra ở nam giới với tỷ lệ lưu hành là <br /> 0,16‐1,36%(9,8).  Ở  Việt  Nam  gút  là  bệnh  khá <br /> thường  gặp,  nhưng  do  một  số  biểu  hiện  của <br /> bệnh lại có thể gặp trong một số bệnh khớp khác <br /> (viêm  khớp  nhiễm  khuẩn,  viêm  khớp  dạng <br /> thấp…) nên dễ bị chẩn đoán nhầm. Do đó, bệnh <br /> nhân  phải  chịu  hậu  quả  do  không  được  chẩn <br /> đoán  sớm  và  điều  trị  đúng  cách.  Bên  cạnh <br /> những  tổn  thương  về  xương  khớp,  suy  thận <br /> trong  giai  đoạn  muộn  đã  làm  giảm  chất  lượng <br /> cuộc sống, đặc biệt ở những người lớn tuổi. Tại <br /> bệnh  viện  Thống  Nhất,  khoa  Nội  Cơ  Xương <br /> Khớp là khoa mới thành lập với cơ cấu bệnh tật <br /> đa dạng. Thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo <br /> sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và <br /> các  bệnh  lý  kèm  theo  ở  bệnh  nhân  gút  trên  60 <br /> tuổi. Từ đó,  có  thể  xây  dựng  kế  hoạch  điều  trị, <br /> nâng  cao  trình  độ  chuyên  môn  góp  phần  cải <br /> thiện  chất  lượng  cuộc  sống  bệnh  nhân  gút  lớn <br /> tuổi. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân <br /> ≥60  tuổi  được  chẩn  đoán  gút  theo  tiêu  chuẩn <br /> Bennett‐Wood  năm  1968,  điều  trị  nội  trú  tại <br /> khoa Cơ Xương Khớp từ tháng 3/2012 đến tháng <br /> 4/2013. Loại trừ  các  bệnh  nhân  lú  lẫn,  suy  thận <br /> mạn  giai  đoạn  cuối,  gút  thứ  phát  hoặc  bệnh <br /> nhân có dùng các thuốc ảnh hưởng đến sự  sản <br /> xuất  và  bài  tiết  acid  uric  trong  vòng  10  ngày <br /> trước nhập viện. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  tiền  cứu,  mô  tả <br /> cắt ngang. <br /> <br /> Tiến hành thu thập số liệu theo bệnh án mẫu <br /> và các xét nghiệm đều được thực hiện tại phòng <br /> xét nghiệm bệnh viện Thống Nhất. Xử lý số liệu <br /> bằng phần mềm SPSS 13.0 for Window. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Sau  13  tháng  thành  lập  khoa,  tại  khoa  Cơ <br /> Xương  Khớp  Bệnh  viện  Thống  Nhất  chúng  tôi <br /> có 44 trường hợp được chẩn đoán gút. Kết quả <br /> như sau:  <br /> <br /> Dịch tễ học <br /> Tuổi trung bình 72,5 ± 7,9 tuổi (thấp nhất 60, <br /> cao  nhất  92  tuổi).  Nam  95,5%  (42/44),  nữ  4,5% <br /> (2/44).  Tỉ  lệ  nam/  nữ  =  21/1.  Sống  ở  thành  thị <br /> 56,8%  (25/44),  ở  vùng  nông  thôn  43,2%  (19/44). <br /> Thời  gian  mắc  bệnh  trung  bình  5,8  ±  3,6  năm <br /> (thấp nhất 1 tháng, cao nhất 15 năm). Ghi nhận 1 <br /> trường hợp (2,3%) có người thân mắc bệnh gút.  <br /> Bảng 1. Phân bố theo tuổi. <br /> Nhóm tuổi<br /> 60 – 69<br /> 70 – 79<br /> ≥ 80<br /> <br /> n=44 (100%)<br /> 15 (34,1)<br /> 20 (45,5)<br /> 9 (20,5)<br /> <br /> Nhận  xét:  79,6%  bệnh  nhân  ở  nhóm  60‐79 <br /> tuổi, trên 80 tuổi ít gặp hơn. <br /> Bảng 2. Chẩn đoán và điều trị trước vào khoa. <br /> Chẩn đoán trước khi vào khoa, n=19 (43,2%)<br /> Viêm khớp dạng thấp<br /> 2 (10,5)<br /> Thoái hóa khớp<br /> 7 (36,8)<br /> Viêm khớp nhiễm khuẩn<br /> 10 (52,6)<br /> Thuốc điều trị trước khi vào khoa, n=30 (68,2%)<br /> NSAIDs<br /> 14 (46,7)<br /> Corticoides<br /> 6 (20,0)<br /> Kháng sinh<br /> 10 (33,3)<br /> Thuốc đông y<br /> 4 (13,3)<br /> <br /> Nhận  xét:  chẩn  đoán  trước  khi  vào  viện <br /> không  phải  gút  43,2%  (trong  đó  53,6%  viêm <br /> khớp  nhiễm  khuẩn;  36,8%  thoái  hóa  khớp); <br /> 46,7% được sử dụng NSAIDs; 33,3% kháng sinh <br /> và 20% corticoides. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 271<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng <br /> <br /> Các bệnh kèm theo <br /> <br /> Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng. <br /> <br /> Bảng 7. Các bệnh lý kèm theo. <br /> <br /> Tại thời điểm nghiên cứu<br /> Sưng đau 1 khớp (bàn ngón chân cái)<br /> Sưng đau 2 khớp (bàn ngón cái, cổ chân<br /> hoặc gối)<br /> <br /> n=44 (100%)<br /> 8 (18,2)<br /> <br /> Sưng đau ≥ 3 khớp (bàn ngón cái, cổ chân,<br /> gối và chi trên 2 bên)*<br /> Tophi<br /> <br /> 23 (52,3)<br /> 13 (29,5)<br /> 13 (29,5)<br /> <br /> 2 bệnh nhân (4,5%) được chẩn đoán là viêm <br /> khớp dạng thấp. <br /> <br /> Bệnh kèm theo<br /> Tăng huyết áp<br /> Thiếu máu cơ tim<br /> Rối loạn lipid máu<br /> Đái tháo đường type 2<br /> Viêm phế quản mạn<br /> Viêm loét dạ dày tá tràng<br /> <br /> n<br /> 31<br /> 18<br /> 15<br /> 13<br /> 8<br /> 3<br /> <br /> %<br /> 70,5<br /> 40,9<br /> 34,1<br /> 29,5<br /> 20,5<br /> 6,8<br /> <br /> Nhận  xét:  81,8%  bệnh  nhân  sưng  đau  ≥  2 <br /> khớp. 29,5% bệnh nhân có tophi. <br /> <br /> Nhận  xét:  Bệnh  lý  thường  gặp  cao  nhất  là <br /> tăng  huyết  áp,  kế  tiếp  là  thiếu  máu  cơ  tim,  rối <br /> loạn lipid máu, đái tháo đường type  2  và  viêm <br /> phế quản mạn. <br /> <br /> Bảng 4. Acid uric máu. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Tại thời điểm<br /> nghiên cứu<br /> Gút cấp<br /> Đợt cấp gút mạn<br /> Gút mạn<br /> Tổng<br /> <br /> n (%)<br /> 6 (13,6)<br /> 17 (38,6)<br /> 21 (47,7)<br /> 44 (100)<br /> <br /> Axít uric Axít uric máu<br /> máu tăng<br /> µmol/L<br /> 6 (100)<br /> 609,8 ± 59,0<br /> 15 (88,2) 523,7 ± 107,8<br /> 17 (80,9) 441,8 ± 44,5<br /> 38 (86,4) 499,8 ± 97,0<br /> <br /> Nhận  xét:  Đợt  gút  cấp  mạn  và  gút  mạn <br /> chiếm  86,3%;  gút  cấp  chỉ  13,6%.  86,4%  bệnh <br /> nhân  có  tăng  axít  uric  máu.  11,8%  đợt  cấp  gút <br /> mạn không tăng axit uric máu. Nồng độ axít uric <br /> máu trung bình 499,8 ± 97,0 µmol/L; có sự khác <br /> biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  của  nồng  độ  axít  uric <br /> máu giữa gút cấp với gút mạn và giữa đợt cấp <br /> gút mạn với gút mạn (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2