intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhân gút có tophi tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

9
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân gút có tophi tại bệnh viện Chợ Rẫy; Xác định tỷ lệ và đặc điểm của loét tophi trên những bệnh nhân này. Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân gút có tophi điều trị nội trú và ngoại trú tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06/2018 đến tháng 05/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhân gút có tophi tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN GÚT CÓ TOPHI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Đình Khoa*, Nguyễn Đức Thiện**, Huỳnh Phan Phúc Linh* TÓM TẮT 17 nặng với nhiều tophi, có tỉ lệ đáng kể bị loét Mục tiêu: 1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng và tophi và đa số bệnh nhân loét tophi có nhiễm cận lâm sàng của bệnh nhân gút có tophi tại bệnh trùng. viện Chợ Rẫy; 2) Xác định tỷ lệ và đặc điểm của Từ khóa: gút, tophi, loét tophi loét tophi trên những bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt SUMMARY ngang mô tả trên bệnh nhân gút có tophi điều trị CHARACTERISTICS OF PATIENTS nội trú và ngoại trú tại bệnh viện Chợ Rẫy từ WITH TOPHACEOUS GOUT IN CHO tháng 06/2018 đến tháng 05/2019. Kết quả: RAY HOSPITAL Nghiên cứu thu nhận 127 bệnh nhân (nam chiếm Objectives: This study was to describe 97,8%), tuổi trung bình 57,1 ± 13. 74,5% bệnh clinical and laboratory characteristics of patients nhân có ít nhất 1 bệnh đồng mắc, phổ biến nhất with tophaceous gout in Cho Ray Hospital and to là rối loạn lipid máu (92,1%). Thời gian có triệu determine the rate and features of tophaceous chứng bệnh gút là 11,8 ± 7,6 năm. Thời gian xuất ulcers in these patients. Patients & Method: An hiện tophi 5,8 ± 5,3 năm, vị trí xuất hiện đầu tiên observational study was conducted on 127 và hiện tại phổ biến nhất là khớp bàn ngón chân, patients (97,8% males, mean age of 57.1±13 với tỉ lệ lần lượt là 46,5% và 88,2%. Số lượng years) with tophaceuous gout treated at Cho Ray tophi trung vị là 9 [4-25]. 39,4% bệnh nhân có Hospital during the period from June 2018 to loét tophi, hay gặp nhất ở khớp bàn ngón chân và May 2019. Results: Of all subjects, 52.8% were cổ chân (18,1% cho mỗi vị trí). Nồng độ acid taking gout medications. Hyperlipidemia was the uric huyết thanh là 7,9 ± 2,3mg/dl. 72% có most common comorbidity (92.1%). The mean nhiễm trùng vết loét. 66% bệnh nhân có loét duration of the disease was 11,8 ± 7.6 years. The tophi được cấy dịch vết loét, tỉ lệ dương tính là mean duration of tophi was 5.8 ± 5.3 years. The 57,6%, S. aureus chiếm 47,4%. Có 3 yếu tố liên metatarsophalangeal joints were the most quan có ý nghĩa với loét tophi gồm: thời gian có common site of the first (46.5%) and current triệu chứng, thời gian có tophi và kích thước (88,2%) tophi. The median number of tophi was tophi. Kết luận: Bệnh nhân gút mạn có tophi có 9 [4-25]. The mean value of serum uric acid level thời gian mắc bệnh kéo dài, hầu hết ở mức độ was 7.9 ± 2.3mg/dL 39.4% of the patients developed tophaceous ulcers, which were most commonly observed around metatarsophalangeal *Bệnh viện Chợ Rẫy and ankle joints. 72% of the tophaceous **Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ ulcerated patients were infectious. 66% of the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Khoa Email: kn386@nyu.edu tophaceous ulcerated patients had ulcer fluid Ngày nhận bài: 11.6.2020 cultured, of which 57.6% were positive (S. Ngày phản biện khoa học: 20.6.2020 aureus accounted for 47.4%). Disease duration, Ngày duyệt bài: 21.6.2020 tophi duration and tophus sizes were associtated 119
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 with tophus ulceration. Conclusions: The về đặc điểm bệnh gút, song vấn đề tophi và studied tophaceous gout patients had a long loét tophi chưa được quan tâm nghiên cứu standing disease with numerous tophi. Nearly đầy đủ. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề tài 40% of them developed tophaceous ulceration này nhằm các mục tiêu sau: 1) Khảo sát and most of the ulcerated tophi were infectious. những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Keyword: gout, tophi, tophaceous ulceration. của bệnh nhân gút có nốt tophi vào điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy và 2) Xác định tỷ lệ I. ĐẶT VẤN ĐỀ và đặc điểm của loét tophi ở những bệnh Gút là bệnh khớp thường gặp nhất trong nhân này. nhóm bệnh khớp gây ra do rối loạn chuyển hóa, gây tăng acid uric máu và lắng đọng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tinh thế urate ở một số mô cơ thể, đặc biệt ở Nghiên cứu cắt ngang mô tả, trên những màng hoạt dịch khớp, gây các cơn viêm bệnh nhân gút có tophi điều trị nội trú và khớp cấp, tiến triển đến viêm đa khớp mạn ngoại trú tại Khoa Nội cơ xương khớp bệnh tính, kèm nổi tophi ở nhiều nơi [5]. Khi viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ không được điều trị và kiểm soát tốt acid uric tháng 06/2018 đến tháng 05/2019. Tiêu máu, bệnh thường tiến triển thành gút mạn chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân trên 18 tuổi, với sự hình thành các tophi quanh khớp cũng được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn của Hội như các mô khác, với những biến chứng như Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống gây biến dạng khớp, đau mạn tính, loét tophi Thấp khớp Châu Âu (ACR/EULAR 2015) lâu lành, nhiễm trùng tại vết loét dẫn đến [5], có tophi, đồng ý tham gia nghiên cứu. nguy cơ nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm Nghiên cứu thu thập các thông tin về tiền sử trùng đe dọa tính mạng [5,7,8]. lâm sàng, bệnh phối hợp, tiền sử dùng thuốc, Bệnh gút khi được chẩn đoán cần phải các biểu hiện của bệnh, tình trạng tophi, các được điều trị một cách toàn diện, bao gồm thăm dò cận lâm sàng. khống chế và dự phòng các cơn cấp, hạ axit uric máu qua điều chỉnh lối sống và sử dụng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lâu dài các thuốc hạ axit uric máu và kiểm 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu soát các rối loạn liên quan. Tuy nhiên, thực Tuổi và giới. Nghiên cứu thu nhận 127 tế với đa phần bệnh nhân, việc điều trị nếu bệnh nhân, với tuổi trung bình là 57,1 ± 13. có cũng chỉ dừng lại ở việc giải quyết các Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 50 đến 69 tuổi, cơn gút cấp do đó bệnh tiếp tục tiến triển đến chiếm (57,4%), trong đó nhóm tuổi từ 50 đến gút mạn có tophi. Trên thực hành lâm sàng, 59 tỉ lệ cao nhất là 29,1%. Có 123 bệnh nhân chúng tôi nhận thấy gút mạn có tophi còn nam chiếm tỉ lệ 97,6% và 4 bệnh nhân nữ gặp khá phổ biến, với tình trạng tophi nặng chiếm tỉ lệ 2,4%. với nhiều biến chứng. Mặc dù trên thế giới và trong nước cũng đã có nhiều nghiên cứu 120
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bệnh đồng mắc Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo bệnh lý đồng mắc Bệnh Số bệnh nhân (n=127) Tỉ lệ % Rối loạn lipid máu 117 92,1 Tăng huyết áp 70 74,5 Bệnh thận mạn 26 27,7 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 24 25,5 Đái tháo đường 21 22,3 Loãng xương 4 4,3 Không 2 1,6 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh đồng mắc. Rối loạn lipid máu (92,1%) và tăng huyết áp (74,5%) là những bệnh đồng mắc thường gặp nhất. Sử dụng thuốc điều trị gút Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tiền căn sử dụng thuốc điều trị gút Thuốc Số bệnh nhân (n=127) Tỉ lệ % Có sử dụng một hoặc nhiều loại 67 52,8 Corticoid 47 37,0 NSAIDs 23 18,1 Colchicine 22 17,3 Thuốc hạ acid uric máu 38 29,9 Nhận xét: Có khoảng một nửa bệnh nhân Tiền căn bệnh gút: Thời gian mắc bệnh đang sử dụng một hoặc nhiều loại thuốc liên gút trung bình là 11,8 ± 7,6 năm. Thời gian quan đến điều trị bệnh gút. Trong số các kể từ lúc khởi phát bệnh đến lúc được chẩn thuốc kháng viêm được sử dụng, corticoid có đoán có trung vị là 2 [KTPV: 0;7] năm. tỷ lệ sử dụng cao nhất (70,1%). Đáng lưu ý, Đặc điểm tophi: Thời gian bị tophi trung chỉ có 38 bệnh nhân (29,9%) đang sử dụng bình là 5,8±5,3 năm. Số lượng tophi trên một thuốc hạ acid uric máu, trong đó số bệnh nhân bệnh nhân có trung vị là 9 [KTPV: 4;25], dùng allopurinol là 19 và febuxostat là 19. trong đó ít nhất là 1, nhiều nhất là 195. Kích 3.2. Đặc điểm liên quan đến bệnh gút có thước nốt tophi lớn nhất trên một bệnh nhân tophi có giá trị trung bình là 5,1±3,0 cm. Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo vị trí tophi đầu tiên và ở thời điểm hiện tại Lúc ban đầu Thời điểm hiện tại Vị trí nốt tophi Số bệnh nhân Số bệnh nhân Tỉ lệ % Tỉ lệ % (n=127) (n=127) Khớp bàn ngón chân 59 46,5 112 88,2 Khớp cổ chân 40 31,5 95 74,8 121
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Khớp gối 2 1,6 58 45,7 Khớp bàn ngón tay 10 7,9 79 62,2 Khớp cổ tay 2 1,3 55 43,3 Khớp khuỷu 12 9,4 80 62,9 Khác 2 1,6 26 20,3 Nhận xét: Vị trí tophi xuất hiện đầu tiên 3.3. Tỷ lệ và đặc điểm loét tophi hay gặp nhất ở vùng bàn ngón chân (46,5%) Tỷ lệ loét tophi: Trong mẫu nghiên cứu và khớp cổ chân (31,5%). Ở thời điểm hiện của chúng tôi, có 50 bệnh nhân có loét tophi, tại các hạt tophi có thể thấy ở nhiều vị trí, chiếm tỉ lệ 39,4%. trong đó hay gặp nhất là ở các khớp bàn Số lượng, kích thước và vị trí loét: Số ngón chân (88,2%), kế đến là khớp cổ chân vết loét trung vị là 2 [KTPV: 1; 13]. Kích (74,8%), khớp khuỷu (62,9%) và các khớp thước trung vị của vết loét lớn nhất ở các bàn ngón tay (62,2%). bệnh nhân là 1,5 cm [KTPV: 0,5;3,0]. Các Đặc điểm axit uric máu: Nồng độ acid vết loét hầu hết tập trung ở chân và tay. Một uric máu có trung bình là 7,9 ± 2,3mg/dL, nhỏ số bệnh nhân có thể có loét ở nhiều vị trí nhất là 3,2mg/dL, lớn nhất là 15,7mg/dL. Tỉ lệ khác nhau. bệnh nhân có tăng acid uric máu là 66,1%. Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo vị trí loét tophi Vị trí loét tophi Số bệnh nhân (n=50) Tỉ lệ % Khớp bàn ngón chân 23 46,0 Khớp cổ chân 23 46,0 Khớp gối 3 6,0 Khớp bàn ngón tay 6 12,0 Khớp cổ tay 3 6,0 Khớp khuỷu 6 12,0 Khác 1 2,0 Nhận xét: Vùng cổ chân và bàn chân là vị Tác nhân thường gặp nhất là Staphylococcus trí loét tophi thường gặp nhất (tổng cộng aureus có 4 trường hợp, chiếm 57,1% (100% 92%), kế đến là khuỷu tay (12%) và bàn tay là MRSA). (12%). Cấy dịch vết loét tophi: có 33 bệnh nhân Tỷ lệ loét tophi có nhiễm trùng: Trong được cấy dịch vết loét, chiếm 66,0%; trong 50 bệnh nhân loét tophi, có 36 bệnh nhân đó 19 bệnh nhân có kết quả cấy dương tính, (chiếm tỉ lệ 72%) có biểu hiện nhiễm trùng. chiếm 57,6%. Trong đó Staphylococcus Cấy máu: có 39 bệnh nhân được cấy aureus có 9 trường hợp, chiếm 47,4% (77,8% máu, chiếm tỉ lệ 30,7%; trong đó 7 bệnh trong số này là MRSA). nhân có kết quả dương tính, chiếm 17,9%. 122
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo kết quả cấy dịch vết loét tophi Tác nhân Số bệnh nhân (n=19) Tỉ lệ (%) Staphylococcus aureus 9 47,4 Pseudomonas aeruginosa 3 15,8 Escherichia coli 2 10,5 Acinetobacter baumannii 1 5,3 Các vi khuẩn khác 4 21,0 Nhận xét: Tác nhân vi khuẩn thường gặp nhất liên quan loét tophi được phân lập là S. aureus (47,4 %). Một số yếu tố liên quan đến loét tophi Bảng 3.6. Một số yếu tố liên quan đến loét nốt tophi Yếu tố p Yếu tố p Tuổi 0,284 Bệnh đồng mắc 0,997 BMI 0,194 Thời gian mắc bệnh 0,012 Nơi cư ngụ 0,459 Thời gian có tophi 0,006 Tiền sử uống rượu 0,462 Kích thước tophi
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 thấp hơn công trình nghiên cứu của các tác nghiên cứu trước đó của các tác giả như Lê giả như Lê Thị Viên (9,6±6,1 năm), Lưu Văn Thị Viên (10,3±2,6 mg/dL). Sự giảm thấp Ái (6,2±6,4 năm). Điều này có thể phản ảnh này có thể lí giải do việc sử dụng thuốc hạ sự cải thiện trong việc chẩn đoán sớm bệnh acid uric máu ngày càng trở nên phổ gút theo thời gian của nước ta. biến.Tuy nhiên, kết quả này vẫn còn cao khi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời so sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới gian từ lúc khởi phát đến khi xuất hiện tophi như của Wendy He và cộng sự (6,7±1,8 trung bình là 5,8±5,2 năm. Kết quả này mg/dL) [6]. tương đồng với công trình nghiên cứu của Lê Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ bệnh Thị Viên (5,3±5,74 năm). Trong khi đó, theo nhân có loét tophi là 39,4%. Tỉ lệ bệnh nhân tác giả William và cộng sự, thời gian xuất có loét trong nghiên cứu của chúng tôi cao hiện tophi trung bình là 11,6 năm. Việc tophi hơn so Lê Thị Viên (21,6%), Nguyễn Thị xuất hiện sớm hơn tại Việt Nam so với nước Ngọc Mai (25,0%)[8]. Điều này có thể lí giải ngoài có thể liên quan đến khác biệt trong do bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến hiệu quả kiểm soát bệnh gút giữa các quốc cuối nên thường gặp nhiều bệnh nhân bị gút gia. kéo dài và nặng nề hơn. Theo nghiên cứu của chúng tôi, vị trí hay Vị trí loét tophi hay gặp nhất là ở khớp gặp tophi nhất là ở khớp bàn ngón chân bàn ngón chân và khớp cổ chân (46% cho (88,2%), sau đó là đến khớp cổ chân mỗi khớp), tương tự với công trình nghiên (74,8%), khớp khuỷu (62,9%), khớp bàn cứu của tác giả Trần Thu Giang, trong đó ngón tay (62,2%). Điều này phù hợp với y khớp cổ chân hay gặp nhất, chiếm tỉ lệ văn và các nghiên cứu của các tác giả khác. 24,6%, tiếp đến là khớp bàn ngón chân cái Kích thước tophi lớn nhất trên một bệnh 18,8%[4], Jianjun Xu và cộng sự (77,8% loét nhân trung bình là 5,1±3,0 cm. Các bệnh tophi gặp ở bàn chân) [8]. Điều này có thể nhân của chúng tôi có kích thước tophi lớn được giải thích bởi thực tế vùng bàn cổ chân hơn so với các bệnh nhân trong nghiên cứu là nơi xuất hiện tophi đầu tiên, cũng là nơi có của tác giả Jianjun Xu và cộng sự (2,15±0,85 tophi lớn nhất và chịu nhiều lực tì đè, do đó cm) [8]. Điều đó có thể giải thích do những hay gặp loét tophi. bệnh nhân của chúng tôi có thời gian không Tỉ lệ nhiễm trùng vết loét tophi là 72%, được chẩn đoán và điều trị dài hơn, đồng cho thấy vấn đề nhiễm trùng vết loét tophi là thời chất lượng điều trị cũng chưa bằng các phổ biến. Sự hiện diện của vết loét trên bề bệnh nhân ở nước ngoài. mặt da, lại hay xuất hiện ở những vị trí xa cơ Về đặc điểm cận lâm sàng, trong nghiên thể, hay bị tì đè như bàn ngón chân, cổ chân, cứu của chúng tôi, nồng độ acid uric máu loét tophi thường lâu lành, đồng thời cơ địa trung bình của bệnh nhân gút có tophi là bệnh nhân hay gặp các bệnh lí chuyển hóa 7,9±2,3 mg/dl, 66,1% bệnh nhân nghiên cứu như đái tháo đường, sử dụng thường xuyên có tăng nồng độ acid uric máu. Kết quả của corticoid là các yếu tố thuận lợi cho nhiễm chúng tôi thấp hơn kết quả từ các công trình trùng. Kết quả phân lập vi khuẩn qua cấy 124
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 máu và dịch vết loét tophi cho thấy S. aureus bệnh càng lâu thì càng có những bệnh đồng thường gặp nhất và hầu hết MRSA. Kết quả mắc khiến bệnh nhân dễ va chạm và khó này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trần lành vết thương như đái tháo đường, bệnh Thu Giang [4]. Như vậy, nhiễm trùng vết thận mạn,… Những yếu tố này có khả năng loét tophi là thường gặp và có nguy cơ dẫn làm cho bệnh nhân dễ bị loét tophi hơn. đến nhiễm trùng huyết. Vị trí loét là ở ngoài Thời gian có tophi ở nhóm bệnh nhân mắc da nên có thể giải thích cho sự ưu thế của S. bệnh kéo dài có liên quan đến loét tophi với aureus. MRSA chiếm tỉ lệ cao có thể giải p = 0,006. Những bệnh nhân có tophi kéo dài thích do những bệnh nhân này trước đó đã sử nhiều khả năng dễ va chạm tophi với các vật dụng nhiều loại kháng sinh, đồng thời những cứng hơn. Đồng thời, nhiều khả năng những bệnh nhân này cũng thường xuyên nhập bệnh nhân càng có tophi lâu càng chủ quan viện, dẫn đến khả năng kháng methicillin không chăm sóc và theo dõi các tophi như tăng lên. thời gian ban đầu. Hơn nữa, thời gian có Kích thước tophi ở nhóm bệnh nhân có tophi càng kéo dài thì kích thước các tophi liên quan đến loét với p < 0,001. Điều này có càng lớn, càng dễ bị vỡ loét hơn. thể được giải thích qua nhiều khía cạnh. Thứ nhất, tophi càng gia tăng về mặt kích thước V. KẾT LUẬN càng dẫn đến vùng da bên trên tophi trở nên Qua nghiên cứu 127 bệnh nhân gút có căng hơn, dẫn đến dễ bị loét hơn. Thứ hai, tophi vào điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, tophi càng lớn càng gây cản trở trong sinh chúng tôi có một số kết luận sau: hoạt hàng ngày, dẫn đến nguy cơ va đập, tì 1) Các bệnh nhân có thời gian mắc bệnh đè trở nên nhiều hơn. Đồng thời tophi lớn gút kéo dài (11,8 ± 7,6 năm), đa số (74,5%) cũng gây khó khăn cho việc chăm sóc và có bệnh đồng mắc; 52,8% đang dùng thuốc theo dõi, dẫn đến bệnh nhân thường không điều trị gút, chỉ có 30% đang sử dụng thuốc chú ý và nâng đỡ những vị trí da căng quá hạ acid uric máu. Hầu hết bệnh nhân ở mức mức, càng làm tăng khả năng loét tophi. Kết độ nặng với nhiều tophi (số lượng tophi quả của chúng tôi phù hợp với tác giả Jianjun trung vị là 9 [4-25]), với vị trí tophi hay gặp Xu và cộng sự (2016) với kích thước tophi nhất ở vùng bàn cổ chân. Nồng độ acid uric có liên quan tới loét tophi với p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa 1. Lê Thị Viên (2006), Nghiên cứu đặc điểm khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả 5. Dalbeth N, Merriman TR, Stamp LK điều trị bệnh gút có hạt tophi, Luận văn Bác sĩ (2016). Gout. Lancet. 388(10055):2039‐2052 Chuyên khoa 2, Đại học Y Hà Nội. 6. He W., Phipps-Green A., Stamp L. K., 2. Lưu Văn Áí (2008), Khảo sát đặc điểm lâm Merriman T. R. et al. (2017), "Population- sàng và cận lâm sàng của bệnh Gút ở bệnh specific association between ABCG2 variants nhân lớn tuổi, Luân văn Thạc sĩ Y học, Đại and tophaceous disease in people with gout", Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Arthritis research & therapy. 19(1), p. 43. 3. Nguyễn Thị Ngọc Mai và Nguyễn Vĩnh 7. Puig J. G. and Martinez M. A. (2008), Ngọc (2007), "Đặc điểm lâm sàng và mối liên "Hyperuricemia, gout and the metabolic quan của hạt tophi với các biểu hiện khác của syndrome", Current opinion in rheumatology. gút mạn tính tại Khoa Khớp Bệnh viện Bạch 20(2), pp. 187-191. Mai", Tạp chí Nghiên cứu Y học. 5, pp. tr. 8. Xu J., Lin C., Zhang P., and Ying J. (2017), 119-124. "Risk factors for ulceration over tophi in 4. Trần Thu Giang (2013), Nhận xét thực trạng patients with gout", International wound chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn hạt tophi ở journal. 14(4), pp. 704-707. bệnh nhân gút tại khoa Cơ xương khớp Bệnh 126
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1