intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút tại Trung tâm Cơ xương khớp – Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tình trạng nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút tại Trung tâm Cơ xương khớp – Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020-2021 mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút. 2, Nhận xét nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020-2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút tại Trung tâm Cơ xương khớp – Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020-2021

  1. ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN KHỚP VÀ PHẦN MỀM CẠNH KHỚP TRÊN BỆNH NHÂN GÚT TẠI TRUNG TÂM CƠ XƯƠNG KHỚP – BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 2020 - 2021 Nguyễn Thị Hương1, Trần Huyền Trang1,2, Nguyễn Văn Hùng1,2 TÓM TẮT 29 Nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên Mục tiêu nghiên cứu: 1, Mô tả đặc điểm lâm bệnh nhân gút chủ yếu gặp ở bệnh nhân nam sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn khớp và giới, tuổi cao, sống ở khu vực nông thôn. Số phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút. 2, bệnh nhân nhiễm khuẩn >1 khớp chiếm tỷ lệ cao. Nhận xét nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố MRSA là căn nguyên gây bệnh phổ biến nhất. liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn khớp và Từ khóa: Nhiễm khuẩn khớp, nhiễm khuẩn phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút tại phần mềm; yếu tố nguy cơ. trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020- 2021. Đối tượng nghiên cứu: 75 SUMMARY bệnh nhân gút được chẩn đoán nhiễm khuẩn PRELIMENARY ASSESSMENT OF khớp và phần mềm cạnh khớp, điều trị nội trú tại SEPTIC ARTHRITIS AND SOFT khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai, từ TISSUE INFECTION IN GOUT tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Phương pháp PATIENS IN THE CENTRE FOR nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu RHEUMATOLOGY, BACH MAI là 55,7 ± 14,4 (năm), giới nam chiếm 68%, chủ HOSPITAL FROM 2020 – TO 2021 yếu đến từ khu vực nông thôn (74,7%). Đặc điểm Aims: 1. To describe clinical and paraclinical lâm sàng của nhiễm khuẩn khớp và phần mềm characteristics of septic arthrits and soft tissue cạnh khớp trên bệnh nhân gút có tình trạng infection in patients with gout. 2. To evaluate the nhiễm trùng toàn thân rõ rệt, tỷ lệ bệnh nhân cause of the disease and some factors related to nhiễm khuẩn > 1 khớp chiếm tỷ lệ cao (32,66%). septic arthrits and soft tissue infection in patients Tỷ lệ phát hiện tụ cầu vàng kháng methicilin with gout at the Centre for Rheumatology, Bach (MRSA) trong dịch khớp là 60%, trong dịch ổ áp Mai Hospital from 2020-2021. Methods: A xe tìm thấy 63,4%. trong máu 72%. Có nhiều cross- sectional study. The causes and risk yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm khuẩn khớp và factors were evalated on 75 patient gout with phần mềm cạnh khớp như tình trạng nhiễm trùng septic arthritis and soft tissue infection who were da, mô mềm đặc biệt là vỡ hạt tophi. Kết luận: diagnosed and treated in the Center of Rheumatology, Bach Mai hospital from August, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2020 to June, 2021. Results: The average age of 2 Trung tâm cơ xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai the study group of patients was 55.7 ± 14.4, men Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hương accounted for 68%, mainly from rural areas Email: doctorhuonga7@gmail.com (74,7%). Clinical features of infection of the Ngày nhận bài: joints and soft tissues of the joints in gout Ngày phản biện khoa học: patients have a clear systemic infection, the rate Ngày duyệt bài: 192
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 of patients with infection > 1 accounts for a high bệnh nhân gút sẽ giúp đưa ra những chiến rate (32.66%). Methicillin-resistant lược phòng và điều trị bệnh phù hợp, góp Staphylococcus aureus (MRSA) remains the phần hạn chế nguy cơ nhiễm khuẩn và biến major causative agent, with 60% found in chứng nhiễm khuẩn trên bệnh nhân gút mạn. synovial fluid, 63.4% in abscess fluid and 72% in Nghiên cứu này của chúng tôi gồm 2 mục blood. There are many risk factors for joint and tiêu: 1. Mô tả đặ điểm lâm sàng, cận lâm periarticular soft tissue infections, include: skin sàng của nhiễm khuẩn khớp và phần mềm and soft tissue infections, typically tophi. cạnh khớp trên bệnh nhân gút. 2. Nhận xét Conclusion: Infections of joints and soft tissues nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố liên of the joints in gout patients are mainly seen in elderly men, living in rural areas. The number of quan đến tình trạng nhiễm khuẩn khớp và patients with infection > 1 joint accounts for a phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút tại high rate. MRSA is the most common pathogen. trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Pre-existing skin and soft tissue infections are the Mai giai đoạn 2020- 2021. most common risk factor for infection in patients with gout. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keyword: Septic arthritis, soft tissue 1. Đối tượng nghiên cứu. infection, risk factor. Gồm 75 bệnh nhân gút được chẩn đoán nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp, I. ĐẶT VẤN ĐỀ điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp bệnh Gút là bệnh do rối loạn chuyển hóa các viện Bạch Mai, từ tháng 8/2020 đến tháng nhân purin. Tại Việt Nam bệnh gút ngày 8/2021. càng trở nên phổ biến hơn. Theo số liệu 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân thống kê trong giai đoạn 1978 - 1989, tỷ lệ - Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh nhân mắc gút chiếm 1,5% trong tổng số khớp và phần mềm cạnh khớp theo tiêu các bệnh nhân mắc bệnh khớp đang điều trị chuẩn sau: nội trú tại trung tâm Cơ xương khớp Bệnh + Tiêu chuẩn Newman chẩn đoán nhiễm viện Bạch Mai. Tỷ lệ này tăng lên 6,1% khuẩn khớp khi có một trong 4 tiêu chí sau: trong giai đoạn 1991 - 1995 và 10,6% trong 1) Tìm thấy vi khuẩn trong dịch khớp. 2) giai đoạn 1996 - 2000 [1]. Trong những năm Tìm thấy vi khuẩn trong máu kết hợp với gần đây, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn khớp biểu hiện lâm sàng điển hình cho nhiễm và phần mềm cạnh khớp phải vào điều trị nội khuẩn khớp. 3) Chọc dịch khớp có mủ kết trú ngày càng phổ biến ở bệnh viện Bạch hợp với biểu hiện lâm sàng điển hình cho Mai. Tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh nhiễm khuẩn khớp khi đã sử dụng kháng sinh viện Bạch Mai, phần lớn những bệnh nhân điều trị trước đó, không có tinh thể và không nhiễm khuẩn nặng, phức tạp, nhiều vị trí xảy có chẩn đoán phù hợp khác. 4) Có bằng ra trên những bệnh nhân gút mạn. Việc chứng về mô bệnh học hoặc Xquang của nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nhiễm khuẩn khớp [2] [3]. căn nguyên và yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên 193
  3. ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 + Chẩn đoán nhiễm khuẩn phần mềm dựa Mỗi đối tượng nghiên cứu đều được hỏi vào hội chứng nhiễm trùng, sốt, xét nghiệm bệnh, khám bệnh theo một mẫu bệnh án chỉ số viêm dương tính (số lượng bạch cầu nghiên cứu thống nhất tăng ≥ 12G/L; tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung - Hỏi bệnh và khai thác các triệu chứng tính tăng > 75%; CRP.hs tăng và lâm sàng và các yếu tố nguy cơ gây bệnh procalcitonin cao > 0,5 ng/ml (là ngưỡng - Khai thác thông tin cận lâm sàng từ procalcitonin được khuyến cáo là có giá trị bệnh án của bệnh nhân trong chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn), có - Các xét nghiệm tổng phân tích tế bào bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa trên xé máu ngoại vi, sinh hóa máu được thực hiện nghiệm tế bào học hoặc xác định được vi tại Trung tâm huyết học và khoa Hóa sinh khuẩn gây bệnh bằng nhuộm soi hoặc nuôi bệnh viện Bạch Mai, các giá trị tham chiếu cấy dịch, bệnh phẩm lấy từ tổn thương. chuẩn theo khuyến cáo. - Bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu - Các xét nghiệm nhuộm soi, nuôi cấy chuẩn ACR/ EULAR 2015 [4]. dịch khớp, dịch ổ áp xe và máu được thực - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu hiện tại khoa Vi sinh bệnh viện Bạch Mai với 2. Phương pháp nghiên cứu giá trị tham chiếu như đã công bố. 2.1. Phương pháp. Tiến cứu, mô tả cắt 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: ngang. - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 2.2. Tiến hành nghiên cứu với các test thống kê thường dùng trong y học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (N=75) Đặc điểm bệnh nhân N Trung bình Tỷ lệ (%) Tuổi (Năm) 75 56,89 9,96 Phân nhóm tuổi bệnh 16 – 45 9 12% nhân nghiên cứu 45 – 60 36 48% >60 30 40% Nam 75 100% Giới Nữ 0 0% Thành thị 19 25,3% Đặc điểm địa dư Nông thôn 56 74,7% Số ngày điều trị nội trú trung bình (ngày) 75 15,65 10,35 =< 7 ngày 7 9,3% Phân nhóm số ngày 8 - 21 ngày 54 72% điều trị >21 ngày 14 18,7% 194
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 56,89 tuổi; trong đó nhóm tuổi từ 45 - 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48%), 100% bệnh nhân là nam giới. Bệnh nhân đến từ khu vực nông thôn chiếm 74,7%; Số ngày nằm viện điều trị nội trú trung bình tại bệnh viện Bạch Mai là 15,65 ngày với phần lớn bệnh nhân có số ngày nằm viện từ 8 – 21 ngày, chiếm 72%. Bảng 2: Phân loại tình trạng bệnh nhân theo chẩn đoán bệnh (N = 75) Số bệnh nhân (N) Tỷ lệ (%) Nhiễm khuẩn khớp 13 17,3% Nhiễm khuẩn phần mềm cạnh khớp 26 34,7% Nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp 36 48% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân bị đồng thời cả nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp chiếm tỷ lệ cao nhất 48% (n= 36). 2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút điều trị tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020 – 2021 2.1 Đặc điểm lâm sàng Bảng 3: Đặc điểm triệu chứng toàn thân của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân Nhiệt độ (◦C) Đặc điểm (*) ≤37,5 37,5 – 38 38-39 >39 Có Không N 29 12 29 5 50 25 Tỷ lệ (%) 38,7 16,0 38,1 6,8 66,67 33,33 (*) biểu hiện bằng tình trạng môi khô, lưới bẩn, hơi thở hôi Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân rõ ràng với tỷ lệ bệnh nhân sốt chiếm 61,3%. Tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân chiếm 66,67%. Bảng 4: Vị trí và số lượng khớp nhiễm khuẩn của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=49) Số lượng Vị trí khớp nhiễm khuẩn khớp nhiễm khuẩn Khớp Khớp Khớp Khớp Khớp Khớp Khớp Khớp 1 >1 cổ cổ cùng háng gối vai khuỷu khác khớp khớp chân tay chậu Số 2 29 16 1 7 4 0 3 33 16 lượng Tỷ lệ 4,08 46,94 32,65 2,04 14,28 8,16 0 6,12 67,34 32,66 (%) Nhận xét: Nghiên cứu trên 75 bẹnh nhân gút nhiễm khuẩn, có 49 bệnh nhân có nhiễm 195
  5. ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 khuẩn khớp (13 bệnh nhân chỉ có nhiễm khuẩn khớp và 36 bệnh nhân đồng thời nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp) chúng tôi thấy: Khớp gối và khớp cổ chân là 2 khớp có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao nhất với 46,94% và 32,65%. Phần lớn bệnh nhân nhiễm khuẩn tại 1 khớp, tuy nhiên có tới 32,66% bệnh nhân nhiễm khuẩn nhiều hơn 1 khớp. 2.2 Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 5: Đặc điểm về chỉ số nhiễm trùng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhiễm khuẩn NKK và PMCK NKK (n=13) Đặc điểm PMCK (n=26) (n=36) BC (G/L) 15,74 9,79 14,71 14,82 %BCĐNTT 79,91 12,37 81,31 82,08 11,94 %Lympho 11,77 10,68 10,5 7,48 CRP.hs (mg/dL) 17,13 16,82 12,17 15,9 10,96 Pro-Calcitonin 5,97 15,54 (ng/mL) (n=27) Nhận xét: Chỉ số nhiễm trùng của các nhóm bệnh nhân đều tăng trên ngưỡng bình thường với bạch cầu > 12G/L, tỷ lệ bạch cầu trung tính > 75%, CRP.hs > 0,5 mg/dl, nồng độ Pro – calcitonin trung bình > 5,97 ng/ml Nhận xét nguyên nhân gây bệnh và một số yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020- 2021 3.1. Nguyên nhân gây bệnh Bảng 6: Căn nguyên gây bệnh của nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp Số lượng bệnh Tỷ lệ % trong Đặc điểm vi khuẩn phẩm phân nhóm MRSA 13 68,4 MSSA 1 5,3 P.aeruginosa 1 5,3 Dịch khớp A.baumanii 1 5,3 (n=19) K.pneumoniae 1 5,3 Vi khuẩn không điển hình 2 10,4 Tổng 19 100 MRSA 11 57,9 MSSA 3 15,8 Dịch ổ áp xe (n= P.aeruginosa 2 10,5 19) Vi khuẩn không điển hình 3 15,8 Tổng 19 100 196
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 MRSA 7 87,5 Cấy máu (n=8) MSSA 1 12,5 Tổng 8 100 Nhận xét: Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu vẫn là MRSA với tỷ lệ phân lập trong dịch khớp, dịch ổ áp xr và máu lần lượt là: 68,4%; 57,9% và 87,5%. 3.2.3 Nhận xét các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút Bảng 7: Phân loại đường vào của căn nguyên gây nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút (N= 75) Tỷ lệ % Tỷ lệ (%) Đường vào vi khuẩn N trong phân chung nhóm Sau nhiễm trùng da, mô mềm 39 66,10 52,00 Sau các thủ thuật chuyên khoa cơ xương 19 32,22 25,33 khớp Tìm Có yếu tố đường vào kế cận 13 22,03 17,33 thấy Sau phẫu thuật thay khớp 8 13,56 10,67 đường Sau chấn thương khớp 1 1,69 1,33 vào rõ ràng Sau thủ thuật can thiệp y học cổ truyền 1 1,69 1,33 Tổng 59 100 78,67 Suy giảm miễn dịch hoặc sử 11 68,75 dụng các thuốc ƯCMD Đái tháo đường 9 56,25 Có yếu tố Nghiện rượu 7 43,75 Không nguy cơ Xơ gan 4 25,00 rõ bệnh nền liên Tiền sử nhiễm khuẩn khớp 3 18,75 đường quan Suy thận giai đoạn cuối 1 6,25 vào Tổng 16 100 21,33 Nhận xét: Đa phần các bệnh nhân nhiễm IV. BÀN LUẬN khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp đều có 1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của yếu tố nguy cơ đường vào rõ ràng, chiếm nhóm bệnh nhân nghiên cứu 78,67% (n= 59), trong đó sau nhiễm trùng da Qua nghiên cứu 75 bệnh nhân gút nhiễm mô mềm chiếm tỷ lệ cao nhất 52%. Trong khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp chúng nhóm bệnh nhân không rõ yếu tố đường vào, tôi nhận thấy tuổi trung bình của bệnh nhân đa phần các bệnh nhân có yếu tố bệnh nền là 56,89 tuổi. Giới nam chiếm tỷ lệ tuyệt đối, liên quan. điều này được giải thích do tỷ lệ gút gặp ở 197
  7. ĐẠI HỘI HỘI THẤP KHỚP HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ VIII – HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX – VRA 2022 nam giới chiếm tới 95%. Số ngày điều trị nội rất lớn so với đặc điểm nhiễm khuẩn khớp trú trung bình của nhóm BN nghiên cứu là được ghi theo y văn cho rằng 90% nhiễm 15,6 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân sống ở nông thôn khuẩn khớp chỉ ở 1 khớp [1] [2]. chiếm tỷ lệ lớn trong số những bệnh nhân 2. Nhận xét nguyên nhân và một số yếu nhập viện, kết quả này có sự khác biệt với tố nguy cơ của nhiễm khuẩn khớp và phần nghiên cứu của Sian Yik Lim và cộng sự mềm cạnh khớp tại khoa Cơ xương khớp năm 2015 với tuổi trung bình của nhóm tại bệnh viện Bạch Mai. nghiên cứu là 64 tuổi và giới nam chiếm Qua nghiên cứu 75 bệnh nhân gút có 75% [5]. Có thể thấy rằng tình trạng nhiễm nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp, khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp trên chúng tôi nhận thấy rằng MRSA vẫn là bệnh nhân gút ở Việt Nam có độ tuổi trẻ hơn nguyên nhân gây bệnh hàng đầu, chiếm tới và hầu hết là nam giới. 68,4% trong dịch khớp, 57,9% trong dịch ổ Triệu chứng toàn thân của nhóm BN áp xe và 87,5% trong máu. Kết quả này nghiên cứu khá rõ ràng với tỷ lệ bệnh nhân tương đồng với đặc điểm vi khuẩn học trên sốt là 61,3% và dấu hiệu nhiễm trùng toàn bệnh nhân nhiễm khuẩn khớp và phần mềm thân chiếm 66,67%. Kết quả này cao hơn so cạnh khớp nói chung tại khoa Cơ xương với nghiên cứu của MN Gupta và cộng sự khớp bệnh viện Bạch Mai theo nghiên cứu trên 75 bệnh nhân nhiễm khuẩn khớp với tỷ của Phùng Đức Tâm và cộng sự [7]. Tuy lệ dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân chỉ chiếm nhiên, có sự khác biệt rất lơn so với nghiên 16% [6]. Theo bảng 5, chúng ta có thể nhận cứu của Mc Bride và cộng sự khi tỷ lệ nhiễm thấy nồng độ CRP.hs trung bình, Pro- khuẩn khớp do tụ cầu vàng chiếm 53% calcitonin trung bình trên bệnh nhân gút có nhưng tỷ lệ MRSA chỉ chiếm 13% [8]. Điều nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh khớp này cho thấy tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn ở cả 3 nhóm đều rất cao. Điều đó cho thấy gây bệnh trong nghiên cứunày là rất cao. Vì tình trạng nhiễm khuẩn khớp và phần mềm vậy các bác sĩ lâm sàng cần có chiến lược trên bệnh nhân gút thường nặng nề và biểu điều trị kháng sinh hợp lý để hạn chế tình hiện toàn thân rõ ràng, nguy cơ nhiễm khuẩn trạng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. huyết và sốc nhiễm khuẩn cao. Khớp gối, cổ Đối với đường vào của nhiễm khuẩn khớp chân, khớp khuỷu là 3 khớp có tỷ lệ nhiễm và phần mềm cạnh khớp trên bệnh nhân gút, khuẩn cao nhất, đặc biệt tỷ lệ nhiễm khuẩn chúng tôi nhận thấy rằng, tỷ lệ đường vào do khớp cổ chân và khớp khuỷu trên bệnh nhân nhiễm trùng da mô mềm vẫn chiếm tỷ lệ cao gút cao hơn hẳn so với bệnh nhân nhiễm nhất với 52%. Phần lớn những nhiễm trùng khuẩn khớp nói chung. Điều này có thể gợi ý da, mô mềm này đến từ tình trạng vỡ hạt rằng, nhiễm khuẩn khớp trên bệnh nhân gút tophi và không được chăm sóc vết thương thường xuất hiện trên những khớp có hạt cẩn thận. Vì vậy vỡ hạt tophi là yếu tố nguy tophi. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn > 1 cơ rất cao dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn khớp cũng có tỷ lệ cao, tới 32,66% khác biệt khớp và phần mềm cạnh khớp trên bệnh 198
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nhân gút. Những phát hiện trong nghiên cứu Rheum Dis, 35(3), 198-205. của chúng tôi có thể gợi ý rằng chăm sóc vết doi:10.1136/ard.35.3.198 thương do vỡ hạt tophi đúng cách cũng là 4. Tuhina Neogi,1 Tim L. Th. A. Jansen et al (2015), 2015 Gout classification criteria. vấn đề cần được phổ biến và quan tâm. Arthritis and Rheumatology, Vol. 67, No. 10, October 2015, pp 2557–2568 V. KẾT LUẬN 5. Lim SY, Lu N, Choi HK (2015). Septic Nhiễm khuẩn khớp và phần mềm cạnh arthritis in gout patients: a population-based khớp trên bệnh nhân gút chủ yếu gặp ở cohort study. Rheumatol Oxf Engl những bệnh nhân nam giới, tuổi cao, sống ở ;54(11):2095-2099. khu vực nông thôn. Số bệnh nhân nhiễm doi:10.1093/rheumatology/kev236 khuẩn >1 khớp chiếm tỷ lệ cao. MRSA là 6. Gupta MN, Sturrock RD, Field M (2003). căn nguyên gây bệnh phổ biến nhất. Prospective comparative study of patients with culture proven and high suspicion of TÀI LIỆU THAM KHẢO adult onset septic arthritis. Ann Rheum Dis 1. Nguyễn Vĩnh Ngọc, Trần Ngọc Ân, Nguyễn ;62(4):327-331. doi:10.1136/ard.62.4.327 Thu Hiền (2002), Đánh giá tình hình bệnh 7. Phùng Đức Tâm (2019), Biến chứng nhiễm khớp tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch khuẩn do tiêm khớp và tiêm phần mềm cạnh Mai trong 10 năm (1991-2000). Tập 1, Nhà khớp tại tuyến dưới được chẩn đoán và điều xuất bản Y học. trị tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch 2. Mathews CJ, Weston VC, Jones A, Field M, Mai, Tạp Chí Học Việt Nam Tháng 5. Coakley G (2010), Bacterial septic arthritis in 2019;478(Số đặc biệt), 191-197. adults, The Lancet, 375(9717), 846-855. 8. McBride S, Mowbray J, Caughey W, et al. doi:10.1016/S0140-6736(09)61595-6 Epidemiology (2020). Management, and 3. Newman JH (1976), Review of septic Outcomes of Large and Small Native Joint arthritis throughout the antibiotic era, Ann Septic Arthritis in Adults, Clin Infect Dis;70(2), 271-279. doi:10.1093/cid/ciz265 199
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0