intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả điều trị điều trị hỗ trợ cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng chế phẩm giải độc trung dược herba savior

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu lực lâm sàng và tính an toàn của thuốc giải độc trung dược herba savior trong điều trị hỗ trợ cắt cơn ở bệnh nhân nghiện ma tuý nhóm opiat. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả điều trị điều trị hỗ trợ cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng chế phẩm giải độc trung dược herba savior

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CAI NGHIỆN<br /> CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG CHẾ PHẨM GIẢI ĐỘC<br /> TRUNG DƯỢC HERBA SAVIOR<br /> Phan Hồng Điệp*, Danh Thị Minh Hà**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nghiện ma tuý là một tình trạng nhiễm độc mạn tính do dùng lặp đi lặp lại lâu ngày một chất<br /> gây nghiện. Ở nước ta hiện nay nghiện ma túy chủ yếu vẫn là nghiện các chất dạng thuốc phiện. Cho đến hiện<br /> nay, các nhà khoa học thấy rằng: căn bệnh này không có thuốc điều trị đặc hiệu, việc tái nghiện là vấn đề không<br /> tránh khỏi và tỷ lệ tái nghiện thông thường là rất cao, tại các nước phát triển tỷ lệ tái nghiện thường luôn lớn<br /> hơn 80% (WHO, 2002) và tại Việt Nam tỉ lệ tái nghiện trên 90%, thậm chí có nơi 100%. Việc điều trị nghiện<br /> (đúng hơn là điều trị Hội chứng cai các chất dạng thuốc phiện) cần được phổ biến trong cộng đồng do đó nên sử<br /> dụng các loại thuốc điều trị ít có hoặc không có tác dụng phụ và người nhân viên y tế điều trị có thể là Bác sĩ đa<br /> khoa, lương y. Với tinh thần trên, các bài thuốc y học cổ truyền được nghiên cứu với hy vọng hỗ trợ tốt trong<br /> điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện.<br /> Mục tiêu đề tài: Đánh giá hiệu lực lâm sàng và tính an toàn của thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior<br /> trong điều trị hỗ trợ cắt cơn ở bệnh nhân nghiện ma tuý nhóm Opiat.<br /> Phương tiện và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I, mở, có đối chứng trên 2 lô bệnh nhân<br /> gồm: 31 người uống chế phẩm Giải độc trung dược – Herba Savior, thời gian dùng thuốc liên tục trong 10 ngày<br /> và 31 người uống thuốc an thần kinh (Diazepam 5mg) liên tục trong 4 ngày theo phác đồ của Bộ y tế. Việc<br /> nghiên cứu được đánh giá thành công khi bệnh nhân tham gia nghiên cứu sử dụng thuốc đúng phác đồ, điều trị<br /> đủ liệu trình, kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat khi ra viện âm tính.<br /> Kết quả nghiên cứu: Sau khi dùng thuốc: Các triệu chứng Hội chứng cai giảm dần (F=327,77; p0,05). Chỉ số trung bình đánh giá mức độ<br /> nghiện Himmelbach của 2 nhóm nghiên cứu giảm dần (F=424,735; p < 0,05), rõ rệt nhất sau ngày thứ 4 và ổn<br /> định suốt thời gian còn lại. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (F=0,903; p>0,05). Thuốc có tác dụng làm giảm<br /> men gan trong đó GGT giảm có ý nghĩa. Thuốc không làm thay đổi mạch, huyết áp, đường, Creatinin trên các<br /> bệnh nhân nghiên cứu. Tác dụng không mong muốn là những rối loạn nhẹ trên đường tiêu hóa, các triệu chứng<br /> này hết trong 3 ngày đầu dùng thuốc.<br /> Kết luận: Với nghiên cứu lâm sàng mở, có đối chứng trên 31 bệnh nhân có hội chứng cai nghiện, dùng<br /> thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior (2-4 viên x 3 lần/ ngày trong 10 ngày) bước đầu ghi nhận thuốc có tác<br /> dụng điều trị hỗ trợ cai ma tuý nhóm Opiat. Kết quả điều trị tốt là 19,4% và khá là 80,6% với thời gian cắt cơn<br /> ngắn nhất là 4 ngày và dài nhất là 6 ngày. Trên lâm sàng, Giải Độc Trung Dược tỏ ra có tính an toàn cao cho<br /> người sử dụng.<br /> Từ khoá: Giải Độc Trung Dược Herba Savior; Điều trị hỗ trợ cai nghiện thuốc phiện<br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh viện Y học cổ truyền TP.Hồ Chí Minh<br /> Trung tâm tiếp nhận đối tượng xã hội Bình Triệu<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Hồng Điệp.<br /> ĐT: 0913677358.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Email: bsphdiep@gmail.com<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATE THE SUPPORTIVE EFFECTS OF GIAI DOC TRUNG DUOC HERBA SAVIOR IN THE<br /> THERAPY OF OPIATE DETOXIFICATION<br /> Phan Hong Diep, Danh thị Minh Ha<br /> Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 33 – 41<br /> Background: Drug addiction is a chronic intoxication caused by repeated use a drug for a long time. In Viet<br /> Nam, currently drug users are mainly opiate addiction. Until now, scientists found that this disease has no<br /> specific treatment, the relapse is inevitable and relapse rates are typically high. In developed countries the relapse<br /> rate is almost greater than 80% (WHO, 2002) and 90% (even 100%) in Vietnam. Treatment of addiction (rather<br /> opiate withdrawal syndrome) should be disseminated in the community, therefore drugs with little or no side<br /> effects and health workers (may be doctors or Traditional medicine healers) are priviligeous. In this direction, this<br /> study is conducted with the hope of finding out a good support in the treatment of opiate withdrawal.<br /> Aims of the study: Assessing the clinical effectiveness and safety of Giai Doc Trung Duoc Herba Savior in<br /> supportive treatment of opiate withdrawal.<br /> Materials and methods: A open, controlled clinical trial stade I on 62 patients with withdrawal syndrome,<br /> divided into 2 groups: Study group: 31 patients (taking Giai Doc Trung Duoc Herba Savior daily for 10 days)<br /> and control group: 31 patients (taking Diazepam 5mg + Aminazine 25 mg/ day for 4 days). Good result was<br /> considered if patients fully participated in research protocols, used the right medicines, and negative opiats in<br /> urine test.<br /> Results: After treatment: The symptoms of withdrawal syndrome are significantly improved (F = 327.77, p<br /> 0.05). The average assessment of<br /> two addicts Himmelbach team is reduced (F = 424.735, p 0.05). Reduced significantly<br /> GGT. No difference of pulse, blood pressure, blood sugar, creatinin. There is a small amount of patients suffered of<br /> mild GI disturbancesthat totally disappeared after 3 days of treatment.<br /> Conclusion: With an open, controlled clinical trial stade I, Giai Doc Trung Duoc Herba Savior (2 capsules 4 capsules three times dayly in 10 days) has shown 19.4% of Good result and 80.6% of fairlygood. Cut down time<br /> is 4 to 6 days. Clinically, Giai Doc Trung Duoc Herba Savior was proved to be safe.<br /> Key words: Giai Doc Trung Duoc Herba Savior; Treatment of opiate addiction support.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghiện ma túy là một trong những tệ nạn xã<br /> hội hiện nay có xu hướng ngày càng gia tăng<br /> trên toàn thế giới, tàn phá tinh thần và thể xác<br /> của hàng triệu con người.<br /> Cho đến hiện nay, các nhà khoa học thấy<br /> rằng: căn bệnh này không có thuốc điều trị đặc<br /> hiệu, việc tái nghiện là vấn đề không tránh khỏi<br /> và tỷ lệ tái nghiện thông thường là rất cao. Tại<br /> các nước phát triển tỷ lệ tái nghiện thường luôn<br /> lớn hơn 80% (WHO, 2002) và tại Việt Nam tỉ lệ<br /> tái nghiện trên 90%, thậm chí có nơi 100%.<br /> <br /> 34<br /> <br /> Khi người nghiện sức khỏe giảm sút hay vì<br /> một lý do nào đó ngừng sử dụng ma túy sẽ xuất<br /> hiện Hội chứng cai với những biểu hiện chính:<br /> thèm nhớ mãnh liệt, chảy nước mắt nước mũi,<br /> vã mồ hôi, nổi da gà, đau mỏi người, buồn nôn.<br /> chính vì vậy việc điều trị Hội chứng cai là việc<br /> không thể thiếu trong các liệu trình cai nghiện<br /> ma túy. Điều trị Hội chứng cai, giúp người<br /> nghiện vượt qua Hội chứng cai một cách an<br /> toàn, nhẹ nhàng và nhanh chóng hồi phục sức<br /> khỏe vẫn luôn là vấn đề được nhiều người quan<br /> tâm nghiên cứu không những ở Việt Nam mà cả<br /> trên thế giới.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Đánh giá hiệu lực lâm sàng và tính an toàn<br /> của thuốc Giải Độc Trung Dược Herba Savior<br /> trong điều trị hỗ trợ cắt cơn ở bệnh nhân nghiện<br /> ma tuý nhóm Opiats.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Bệnh nhân nghiện ma túy<br /> Không phân biệt giới tính, tuổi từ 18 – 50,<br /> điều trị nội trú tại Trung tâm tiếp nhận đối<br /> tượng xã hội Bình Triệu, tự nguyện tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Tiền cứu, đối chứng.<br /> <br /> 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm<br /> <br /> Xuất xứ<br /> <br /> Nhóm can thiệp:<br /> <br /> 30 bệnh nhân<br /> <br /> Giải độc Trung dược Herba Savior là bài<br /> thuốc gia truyền xuất xứ từ Trung Quốc của gia<br /> đình ông La Tựu, người Hoa sinh sống tại Việt<br /> Nam và sáng lập nhà thuốc Di Sanh Đường (địa<br /> chỉ tại 153 Rue de Verdun, hiện nay là 153<br /> đường Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3, TP.<br /> HCM) Từ năm 1930 Giải Độc Trung Dược được<br /> bào chế dạng bột dùng cai nghiện chất á phiện.<br /> Năm 1990, Giải Độc Trung Dược chuyển từ<br /> dạng bột sang dạng viên sử dụng cho người<br /> nghiện Heroin.<br /> <br /> Nhóm đối chứng:<br /> <br /> 30 bệnh nhân<br /> <br /> Công thức<br /> Giải Độc Trung Dược Herba Savior hiện nay<br /> được nghiên cứu bào chế thành viên nang cứng<br /> với công thức cho một viên:<br /> Nhân sâm (Radix Ginseng): 120mg.<br /> Sơn từ cô (Tulipa edulis Baker): 100mg.<br /> Sơn đậu căn (Radix Sophorae tonkinensis):<br /> 60mg.<br /> Ba kích (Radix morindae officinalis): 50mg.<br /> Tục tùy tử (Semen Euphorbiae lathyridis):<br /> 50mg.<br /> Bồ công anh (Herba lactucae indicae): 40mg.<br /> Toan táo nhân (Semen Ziziphi mauritianae):<br /> 40mg.<br /> Đương qui (Radix Angelicae sinensis):<br /> 40mg.<br /> Tá dược vừa đủ.<br /> Dạng chế phẩm: vĩ bấm 10 viên/ vĩ x 10 vĩ/<br /> hộp.<br /> Lô nghiên cứu: số lô 010209.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên từ tất cả<br /> đối tượng nhập viện vào trung tâm, cứ mỗi 5<br /> bệnh nhân chọn một người (danh sách bệnh<br /> nhân nhập viện trong mỗi tháng được đánh<br /> theo số thứ tự từ 1 đến 100. Chọn ngẫu nhiên cá<br /> thể đầu tiên có số thứ tự trong khoảng từ 1 đến<br /> 10, cá thể tiếp theo cách cá thể thứ nhất với hệ số<br /> K = 5, cho đến khi đủ số lượng nghiên cứu).<br /> Phân nhóm nghiên cứu<br /> Các cá thể đã chọn được khám lâm sàng,<br /> nếu đủ điều kiện theo tiêu chuẩn nhận bệnh sẽ<br /> được đưa vào nhóm nghiên cứu và được phân<br /> thành 2 nhóm: nhóm can thiệp và nhóm đối<br /> chứng theo Bảng số ngẫu nhiên (Table of<br /> Random Numbers).<br /> Tiêu chuẩn lâm sàng<br /> Đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân được<br /> chẩn đoán nghiện ma túy và có biểu hiện của<br /> Hội chứng cai.<br /> Tiêu chuẩn lâm sàng theo bảng phân loại<br /> bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10)(2) nghiện ma<br /> túy gồm các tiêu chuẩn sau:<br /> Thèm muốn mãnh liệt dùng chất ma tuý.<br /> Có khuynh hướng tăng liều chất ma tuý để<br /> thỏa mãn nhu cầu.<br /> Khó khăn trong việc kiểm soát hành vi sử<br /> dụng chất ma tuý.<br /> Khi ngừng dùng chất ma tuý sẽ xuất hiện<br /> hội chứng cai buộc phải dùng trở lại.<br /> <br /> 35<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Sao nhãng thú vui, thích thú cũ, dành thời<br /> gian để tìm và sử dụng ma tuý.<br /> <br /> quả xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat khi ra viện<br /> âm tính.<br /> <br /> Biết rõ tác hại của chất ma tuý mà vẫn tiếp<br /> tục dùng.<br /> <br /> Bệnh nhân điều trị thành công được chia<br /> làm 4 loại: Tốt, Khá, Trung bình, Kém theo tiêu<br /> chuẩn sau:<br /> <br /> Chẩn đoán nghiện ma túy trên lâm sàng khi<br /> có 3/6 tiêu chuẩn cơ sở.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Hội chứng cai (theo phụ lục của Quyết định số<br /> 5070/QĐ - BYT ngày 12/12/2007)(1).<br /> Hội chứng cai gồm các dấu hiệu sau: 1.<br /> Thèm chất ma tuý, 2. Ngáp, 3. Chảy nước mắt, 4.<br /> Ngạt mũi hoặc hắt hơi, 5. Nổi da gà hoặc ớn<br /> lạnh, 6. Đau cơ chuột rút, 7. Buồn nôn hoặc nôn,<br /> 8. Tiêu chảy, 9. Nhịp tim nhanh hoặc tăng huyết<br /> áp, 10. Giãn đồng tử, 11. Co cứng cơ bụng, 12.<br /> Ngủ không yên.<br /> Hội chứng cai (+) khi bệnh nhân có 3/12 triệu<br /> chứng trên.<br /> <br /> Bảng 1. Tiêu chuẩn thành công.<br /> Loại<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> Khá<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> <br /> Kém<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Thời gian cắt cơn<br /> nghiện<br /> <br /> 3-4<br /> ngày<br /> <br /> Diễn biến Hội<br /> chứng cai<br /> XN Opiats nước<br /> tiểu<br /> <br /> Giảm<br /> 80%<br /> <br /> 5- 6 ngày 7- 8 ngày<br /> <br /> > 8 ngày<br /> <br /> Giảm<br /> Giảm<br /> Giảm 60%<br /> 70%<br /> 50%<br /> <br /> Âm tính Âm tính<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> Tiêu chuẩn thất bại<br /> Những bệnh nhân trong giai đoạn điều trị<br /> nghiên cứu có sử dụng thuốc khác, không tuân<br /> thủ đúng phác đồ dùng thuốc Giải Độc Trung<br /> Dược.<br /> <br /> Tiêu chuẩn cận lâm sàng<br /> Xét nghiệm nước tiểu tìm Opiat (+)<br /> <br /> Những trường hợp xin thôi không sử dụng<br /> Giải Độc Trung Dược.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> Những trường hợp không thực hiện đủ liệu<br /> trình điều trị nghiên cứu vì tự thấy thuốc không<br /> có tác dụng.<br /> <br /> Không đưa vào nghiên cứu những BN sau:<br /> Xét nghiệm nước tiểu tìm chất ma tuý Opiat<br /> (-).<br /> Xét nghiệm nước tiểu tìm chất ma tuý Opiat<br /> (+) nhưng không có H/chứng cai.<br /> Có bệnh lý cấp, mạn tính đã suy giảm các<br /> chức năng tim, gan, phổi, thận: tăng huyết áp<br /> giai đoạn 2 (JNC VI), suy tim, viêm gan cấp,<br /> mãn (SGOT, SGPT, GGT cao gấp 2 lần bình<br /> thường cao), lao phổi, viêm phổi cấp hoặc mãn,<br /> hen, suy thận.<br /> Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh.<br /> Có bệnh truyền nhiễm, rối loạn tâm thần<br /> (tâm thần phân liệt, trầm cảm…).<br /> <br /> Phương pháp đánh giá kết quả<br /> Tiêu chuẩn thành công<br /> Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sử dụng<br /> thuốc đúng phác đồ, điều trị đủ liệu trình, kết<br /> <br /> 36<br /> <br /> Kết thúc liệu trình test opiat còn (+).<br /> <br /> Đánh giá kết quả<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 10.05.<br /> Phép kiểm Chi- square cho các số liệu định<br /> tính (độ tuổi, thời gian nghiện…).<br /> Phép kiểm t- student cho dãy số liệu từng<br /> cập về cận lâm sàng (SGOT, SGPT, GGT,<br /> Creatinin, đường huyết…).<br /> Phép kiểm Repeated measure ANOVA cho<br /> dãy số liệu về Hội chứng cai, mức độ nghiện<br /> Himmelback, mạch, huyết áp.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Chế độ điều trị<br /> - Nhóm can thiệp: Sử dụng Giải Độc Trung<br /> Dược Herba Savior với liều và thời gian như<br /> sau.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> + 5 ngày đầu: uống 4 viên, 3 lần/ ngày (sáng,<br /> trưa, chiều).<br /> + 5 ngày tiếp theo: uống 2 viên, 3 lần/ ngày<br /> (sáng, trưa, chiều).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Từng nhóm nghiên cứu<br /> Điểm trung bình<br /> <br /> 10<br /> 9<br /> 8<br /> 7<br /> <br /> - Nhóm chứng: Sử dụng nhóm thuốc An thần<br /> kinh với liều và thời gian như sau:<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> + Aminazine 25mg: uống 2 viên x 2 lần/<br /> ngày (lúc 8 giờ và 20 giờ).<br /> <br /> 0<br /> <br /> Điều trị đồng thời<br /> + Ngưng tất cả các thuốc có tác dụng an<br /> thần.<br /> + Không dùng thuốc tác dụng tương tự<br /> trong quá trình nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là<br /> 68 người, 100% là nam giới trong đó đủ điều<br /> kiện đánh giá kết quả là 62 người, bao gồm:<br /> 31 bệnh nhân dùng Giải Độc Trung Dược.<br /> 31 bệnh nhân dùng nhóm thuốc an thần<br /> kinh (Diazepam 5mg & Aminazine 25mg).<br /> <br /> Trên hội chứng cai<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> <br /> T<br /> <br /> SAU 2J SAU 4J SAU 6J SAU 8J<br /> <br /> SA U<br /> 10J<br /> <br /> Biểu đồ 2: So sánh trị số trung bình Hội chứng cai<br /> của 2 nhóm nghiên cứu qua các thời điểm (trước, sau<br /> 2 ngày, 4 ngày, 6 ngày, 8 ngày và 10 ngày).<br /> <br /> Nhận xét<br /> Hai nhóm thuốc nghiên cứu đều có hiệu quả<br /> làm giảm các triệu chứng của Hội chứng cai<br /> (F=327,77; p0,05).<br /> Sau 4 ngày dùng thuốc, triệu chứng của Hội<br /> chứng cai bắt đầu giảm rõ rệt và duy trì đến hết<br /> thời gian nghiên cứu.<br /> Không có sự khác biệt về chỉ số trung bình<br /> Hội chứng cai giữa hai nhóm thuốc (p>0,05).<br /> <br /> Toàn bộ mẫu nghiên cứu (N=62)<br /> 10<br /> <br /> ATK<br /> <br /> 4<br /> <br /> + Diazepam 5mg: uống 4 viên x 2 lần/ ngày<br /> (lúc 8 giờ và 20 giờ).<br /> <br /> + Ngày thứ 5 cắt thuốc.<br /> <br /> GĐ TD<br /> <br /> 5<br /> <br /> Trên đánh giá mức độ nghiện himmelbach<br /> <br /> Điểm trung bình<br /> <br /> 9<br /> <br /> Trên toàn bộ mẫu nghiên cứu (N= 62).<br /> <br /> 8<br /> <br /> Trị số trung bình mức độ nghiện<br /> Himmelbach của toàn bộ mẫu nghiên cứu qua<br /> các thời điểm giảm dần và có ý nghĩa thống<br /> kê (F= 420,43; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2