intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau dưới tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn các trường hợp nhồi máu cơ tim vùng dưới có và không kèm theo nhồi máu thất phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp nhồi máu cơ tim thất phải, so sánh giữa hai nhóm có và không có nhồi máu thất phải, đối chiếu với hình ảnh chụp mạch vành chọn lọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau dưới tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang

  1. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP SAU DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Phạm Huỳnh Minh Trí, Phan Thị Mỹ Nhân Đào Minh Thông, Nguyễn Hữu Thành Tóm tắt: Mục tiêu: Khảo sát tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn các trường hợp nhồi máu cơ tim vùng dưới có và không kèm theo nhồi máu thất phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp nhồi máu cơ tim thất phải, so sánh giữa hai nhóm có và không có nhồi máu thất phải, đối chiếu với hình ảnh chụp mạch vành chọn lọc. Kết quả: Có 62 bệnh nhân được chụp DSA, trong đó có 50 trường hợp có liên quan thất phải (55,5%). tổn thương ĐMV phải riêng rẽ gặp trong 32/62, ĐM Mũ riêng rẽ trong 2/62 (không liên quan thất phải) và phối hợp với tổn thương các ĐMV khác trong 28/62. Tổn thương ĐMV phải chủ yếu liên quan đến đoạn II (36/62), trong đó đa số là có liên quan thất phải (24/36). Trong 24g đầu tiên, biến chứng tụt HA và Bloc nhĩ-thất hoàn toàn thường gặp hơn trong nhóm có liên quan thất phải so với nhóm không liên quan thất phải (68% so với 20% và 40% so với 0% tương ứng, với p < 0,001). Trong tuần đầu tiên, trong nhóm có liên quan thất phải vẫn còn 6/50 trường hợp tồn tại bloc nhĩ-thất hoàn toàn và 8/50 trường hợp tử vong. Kết luận: NMCT thất phải khá thường gặp trong NMCT vùng dưới. Bloc nhĩ - thất hoàn toàn và tụt HA là hai biến chứng sớm thường gặp hơn và tỉ lệ tử vong trong tuần đầu cũng cao hơn nếu NMCT vùng dưới có liên quan thất phải so với NMCT vùng dưới không liên quan thất phải. Summary: Objective: To investigate coronary artery damage and to short-term prognosis of lower MI with and without RV infarction. Subjects and research methods: Cross-sectional descriptive studies of right ventricular myocardial infarction cases, comparing two groups with and without RV infarction, compared with selective coronary angiography. Results: There were 62 patients having DSA scan, of which 50 cases related to the right ventricle (55.5%). coronary lesions must be isolated in 32/62, separate coronary in 2/62 (not related to the right ventricle) and coordinated with other coronary lesions in 28/62. The damage to coronary right mainly related to segment II (36/62), in which most are related to the right ventricle (24/36). In the first 24 g, complications of hypotension and complete atrioventricular bloc were more common in the RV-related group than in the non-RV related group (68% vs 20% and 40% vs 0%, respectively. , with p
  2. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Conclusion: RV MI is quite common in inferior MI. Atrial-complete ventricular block and hypotension are the two more common early complications and the death rate in the first week is also higher if the lower region MI is associated with the right ventricle compared with the lower region not related to the RV. I.Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch đã trở thành vấn đề sức khỏe hàng đầu ở hầu hết các nước phát triển. ở các nước đang phát triển, bệnh tim mạch cũng đã và đang trở thành bệnh chiếm hàng thứ nhất về tỷ lệ mắc cũng như tử vong. Trong số các bệnh tim mạch, bệnh mạch vành rất thường gặp, có thể gây biến chứng loạn nhịp tim hoặc tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Hơn 50% các trường hợp nhồi máu cơ tim vùng dưới có liên quan đến thất phải. Bệnh cảnh nặng hơn và tiên lượng xấu hơn khi có liên quan thất phải. Ngoài ra do cơ chế sinh bệnh khác nhau nên điều trị cũng có phần khác nhau [6].Tuy nhiên, hiện tại ở trong nước vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim vùng sau dưới. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: 1. Tìm hiểu hình ảnh tổn thương động mạch vành trên chụp số hóa xóa nền (DSA) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới. 2. Đánh giá tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới. II. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng: Chúng tôi chọn tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp vùng dưới có hoặc không NMCT thất phải kèm theo, điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Lão học Bệnh viện ĐKTT An Giang. Thời gian thực hiện từ tháng 3/2019 đến 9/2020. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT vùng dưới của Tổ chức Y tế thế giới [8]: • Chẩn đoán xác định NMCT vùng dưới khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: - Lâm sàng có cơn đau thắt ngực (điển hình hoặc không điển hình) kéo dài hơn 30 phút, không đáp ứng với thuốc giãn mạch vành. - Thay đổi của đoạn ST (ST chênh lên và T đảo, ST chênh lên ít nhất 1mm hoặc ST chênh xuống), có thể kèm hoặc không kèm theo sự xuất hiện sóng Q hoại tử trên điện tâm đồ ở ít nhất 2 trong 3 chuyển đạo DII, DIII, aVF - Tăng các men tim trong huyết thanh (Troponin T) • Chẩn đoán nhồi máu cơ tim thất phải ở bệnh nhân NMCT vùng dưới: - Có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT vùng dưới - Có ST chênh lên ở ít nhất một trong các chuyển đạo từ V3R đến V6R Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân NMCT vùng dưới có phối hợp với NMCT ở các vùng khác (vùng trước, vùng bên,…) được xác định dựa trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo bề mặt. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 323
  3. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 - Các bệnh có thể làm ST chênh lên như: viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, thuyên tắc phổi,… 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp mô tả cắt ngang, theo dõi thời gian 1 tuần. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành ghi chép đầy đủ các số liệu về mặt lâm sàng (các triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể), cận lâm sàng, kết quả chụp mạch vành, và cách thức điều trị (điều trị nội khoa, dùng thuốc tiêu sợi huyết hay can thiệp mạch vành), diễn tiến, biến chứng trên từng bệnh nhân được chẩn đoán bị NMCT vùng dưới khi vào viện và trong vòng 7 ngày kể từ khi vào viện. • Đánh giá bất thường về hệ ĐMV: + Dựa vào độ hẹp của tổn thương chúng tôi chia ra 6 mức độ hẹp [1]: 0: Không hẹp 1: Thành mạch không đồng đều, nhưng không hẹp khẩu kính 2: Hẹp không có ý nghĩa khi hẹp khẩu kính < 50% 3: Hẹp có ý nghĩa khi hẹp khẩu kính từ 50-75% 4: Hẹp khít khi hẹp khẩu kính từ 75-95% 5: Hẹp rất khít gần như toàn bộ khẩu kính từ 95-100%; kèm ứ đọng thuốc cản quang trước chỗ hẹp. 6: Tắc hoàn toàn III.Kết quả nghiên cứu: 90 bệnh nhân NMCT vùng dưới được chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó có 50 bệnh nhân có liên quan thất phải, 62 bệnh nhân được tiến hành chụp kiểm tra mạch vành (24 bệnh nhân NMCT vùng dưới không liên quan thất phải và 38 bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải) chúng tôi thu được kết quả như sau: 3.1. Hình ảnh chụp mạch vành: Bảng 1. Hình ảnh tổn thương ĐMV ở bệnh nhân NMCT vùng dưới: ĐMV Không liên quan Có liên quan Tổn tổn thất phải thất phải g n thương n (%) n (%) (%) n % n % n % Phải 10 41,8 22 57,8 16 51,9 Mũ 2 8,3 0 0 1 8,3 LTT 0 0 0 0 0 0 Phải + Mũ 2 8,3 2 5,3 2 6,4 Phải + LTT 2 8,3 8 21,1 5 16,1 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 324
  4. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Mũ + LTT 2 8,3 2 5,3 2 6,4 Phải + Mũ + 6 25,0 4 10,5 5 16 LTT Tổng 24 100 38 100 62 100 Nhận xét: Tổn thương ĐMV phải đơn thuần ở bệnh nhân NMCT vùng dưới nhiều hơn tổn thương các ĐMV còn lại có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 2. Vị trí tổn thương ĐMV phải: Không liên Có liên p Tổn Vị quan quan g trí thất phải thất phải n % n % n % Đoạn I 8 40,0 6 16, > 0,05 14 24,99 7 Đoạn II 10 50,0 26 72, < 0,05 36 64,30 2 Đoạn III 2 10,0 4 11, > 0,05 6 10,71 1 Tổng 20 100 36 100 56 100 Nhận xét: Tổn thương đoạn II ĐMV phải ở nhóm có liên quan thất phải gặp nhiều hơn so với nhóm không liên quan thất phải có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3. Đánh giá bất thường ĐMV phải theo mức độ hẹp: Không liên Có liên quan Độ hẹp quan thất thất phải p Tổng phải n % n % n % Độ 1 2 8,3 0 0 > 0,05 2 3,2 Độ 2 2 8,3 2 5,2 > 0,05 6 6,4 Độ 3 4 16,7 4 10,5 > 0,05 8 13,0 Độ 4 6 25,0 10 26,4 > 0,05 16 25,8 Độ 5 6 25,0 12 31,5 > 0,05 18 28,9 Độ 6 4 16,7 10 26,4 > 0,05 14 22,7 Tổng 24 100 38 100 62 100 Nhận xét: Các mức độ hẹp ĐMV phải không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm NMCT vùng dưới không liên quan và có liên quan thất phải. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 325
  5. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 3.2.Các biến chứng chính của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới: Bảng 4. Các biến chứng chính và tỷ lệ tử vong trong vòng 24 giờ đầu nhập viện: Không liên Có liên Biến chứng quan thất phải quan thất p Tổn phải g n n (%) (%) n (%) Tụt HA 8 (20,0%) 34 (68,0%) < 42(46.7%) 0,01 Choáng tim 2 (5,0%) 10 (20,0%) > 12 (13,3%) 0,05 Bloc nhĩ thất độ 1 2 (5,0%) 6 (12,0%) > 8 ( 8.9%) 0,05 Bloc nhĩ thất độ 2 4 (10,0%) 2 (4,0%) > 6 ( 6.7%) 0,05 Bloc nhĩ thất độ 3 0 20 (40,0%) < 20 (22.2%) 0,01 Rung nhĩ 2 (10,0%) 0 > 4 (4,4%) 0,05 Ngoại tâm thu 0 6 (12,0%) > 6 (6,7%) 0,05 Tử vong 0 0 0 Nhận xét: - Biến chứng gặp chủ yếu ở bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải tụt huyết áp chiếm tỷ lệ cao hơn, nhóm không liên quan thất phải có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) - Bloc nhĩ thất cấp 3 chỉ gặp ở nhóm NMCT vùng dưới có liên quan thất phải (p < 0,01) - Không có bệnh nhân nào tử vong trong ngày đầu nhập viện Bảng 5. Các biến chứng chính và tỷ lệ tử vong trong 7 ngày nhập viện: Không liên Có liên Tổn Biến chứng quan thất quan thất p g n phải n (%) phải (%) n (%) Tụt HA 2 (5,0%) 6 (12,0%) > 8 (8,9%) 0,05 Choáng tim 1 (2,5%) 6 (12%) > 7 (7,6%) Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 326
  6. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 0,05 Bloc nhĩ thất độ 1 (2,5%) 14 (28,0%) > 15(16,2%) 1 0,05 Bloc nhĩ thất độ 1(2,5%) 0 1 (1,2%) 2 Bloc nhĩ thất độ 1(2,5%) 6 (12,0%) > 7 (7,8%) 3 0,05 Rung nhĩ 4 (10,0%) 0 > 4 (4,6%) 0,05 Ngoại tâm thu 0 2 (4,0%) > 2 (2,3%) 0,05 Tử vong 0 8 (16,0%) > 8 (8,9%) 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ tử vong trong 7 ngày điều trị chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân có liên quan thất phải. IV. Bàn luận: 4.1. Đặc điểm tổn thương động mạch vành: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổn thương ĐMV phải đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất 51,9%, nhóm bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải có tỷ lệ tổn thương ĐMV phải đơn thuần cao hơn so với nhóm không liên quan thất phải (p > 0,05). Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Ngọc Minh, Phạm Vũ Thanh [2];[3] . Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Hécto Bueno và cộng sự ở bệnh nhân NMCT vùng dưới thì tổn thương ĐMV phải ở nhóm có liên quan thất phải chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm không liên quan thất phải (90% so với 68%, p < 0,01), và ngược lại ở nhóm không liên quan thất phải ĐM mũ tổn thương chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm có liên quan thất phải (29% so với 7%, p < 0,01) [8]. Sự khác biệt của nghiên cứu chúng tôi so với tác giả Hécto Bueno có lẽ là do số lượng bệnh nhân được tiến hành chụp mạch vành của chúng tôi còn ít.Tổn thương đoạn II của ĐMV phải gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân NMCT 4.2. Biến chứng: 4.2.1. Tụt huyết áp - Choáng tim: Bảng 1. So sánh tỷ lệ choáng tim với các tác giả trong và ngoài nước: Nghiên cứu Cỡ mẫu Không liên quan Có liên quan P thất phải % (n) thất phải % (n) Chúng tôi 90 10 40 >0,05 Phạm Vũ Thanh 45 5 20 >0,05 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 327
  7. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Huỳnh.V.Thưởng 76 4 26
  8. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 Hecto Bueno 7 (34/502) 25 (75/296) 0,05 Huỳnh.V.Thưởng 9 (4/45) 39 (12/31
  9. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 của Huỳnh Văn Thưởng (p < 0,05). So sánh tỷ lệ tử vong ở nhóm không liên quan thất phải trong nghiên cứu của chúng tôi với 3 tác giả nước ngoài còn lại, kết quả của chúng tôi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Qua Bảng 3 ta thấy tỷ lệ tử vong ở nhóm NMCT vùng dưới có liên quan thất phải cao hơn so với nhóm bệnh nhân không liên quan thất phải. Có thể thấy, khi số lượng mẫu nghiên cứu càng lớn thì sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm càng cho thấy rõ sự khác biệt (của tác giả Huỳnh Văn Thưởng n = 76 thì p < 0,05; của Piotr Kukla n=159 thì p < 0,01, còn nghiên cứu của Hécto Bueno n = 798 thì p < 0,001). V. KẾT LUẬN 5.1. NMCT vùng sau dưới làm cho sự cung cấp máu cho nút xoang và nút nhĩ thất bị giảm sẽ làm tổn thương cho 2 nút chủ nhịp quan trọng của cơ thể này gây nên tình trạng nhịp chậm và blốc nhĩ thất. Ngoài ra, dù có hay không có NMCT thất phải kèm theo thì những bệnh nhân bị NMCT vùng dưới vẫn rất dễ xảy ra tình trạng tụt huyết áp và nhịp chậm hơn so với NMCT ở các vùng khác. 5.2. NMCT cấp vùng dưới có liên quan thất phải có tiên lượng xấu hơn, có nhiều biến chứng tim mạch chính (tụt huyết áp, choáng tim, bloc nhĩ thất) hơn so với NMCT vùng dưới đơn thuần. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân NMCT cấp vùng dưới là 8,9% và chỉ gặp ở nhóm bệnh nhân NMCT vùng dưới có liên quan thất phải. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Cửu Lợi (2008): “ Chụp động mạch vành” ,Giáo trình sau đại học bệnh lý tim mạch, Trường Đại Học Y khoa Huế; 2. Bùi Ngọc Minh (2008). “ Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhồi máu cơ tim thất phải cấp tính” Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y. 3. Phạm Vũ Thanh, Nguyễn Cửu Lợi ( 2010 ). “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng ngắn hạn của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vùng dưới” . Tạp chí Tim mạch học Việt Nam – số 52 – 2010, tr 28-35 4. Huỳnh Văn Thưởng (2000): “ Nhận xét về chẩn đoán biến chứng và điều trị của nhồi máu cơ tim thất phải ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sau dưới tại khoa Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy” , Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 5. E. Giannitsis, F. Hartmann, U. Wiegand. (2000), “Clinical and angiographic out- come of patients with acute inferior myo-cardial infarction and right ventricular involvement treated with direct PTCA”, Z Kardiol,89, p.28-35. 6. Elliott M. Antman (2004), “ACC/AHA. “ guidelines for the management of patients with ST-elevation myocardial infarction”, Circulation, 110, pp. 82 – 293. 7. Florence Sheehan, Andrew Redington. (2008), “The right ventricle: anatomy, physiology and clinical imaging”, Heart, 94, pp. 1510-1515. 8. Héctor Bueno, Ramón López-Palop, Es- ther Pérez-David (1998), “Combined effect of age and right ventrcular involvement on acute inferior myocardial infarction prognosis”, Circulation, 98, pp. 1714-1720. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 330
  10. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 9. Joint International Society and Federation. of Cardiology/World Health Organiza- tion (1979), “Nomenclature and criteria for diagnosis of ischemic heart disease”, Circulation, 59, pp. 607-609. 10. J.E. Creamer, J D Edwards, P Nightingale.(1991), “Mechanism of shock associated with right ventricular infarction”, Br Heart J,65, pp. 63-67. 11. Malla RR, Sayami A (2007), “In hospital. complications and mortality of patients of inferior wall myocardial infarction with right ventricular infarction”, J Nepal Med Assoc, 46(167), pp. 99-102. 12. Piotr Kukla, Dariusz Dudek, Tomasz Ra-. kowski (2006), “Inferior wall myocardial infarction with of without right ventricu-lar involvement – treatment and in-hos- pital course”, Kardiologia Polska,64(6), pp. 583-588. 13. S. Khan, A. Kundi, S. Sharieff (2004). “Prevalence of right ventricular infarction in patients with acute inferior wall myo-cardial infarction”, Int J Clin Pract, 58(4), pp. 354- 357. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 331
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0