intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh 2 thang điểm nguy cơ tiên đoán tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở bệnh nhân giảm độ lọc cầu thận được trải qua chụp mạch vành cản quang qua da

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang là một biến chứng phổ biến sau chụp và can thiệp mạch vành qua da và ảnh hưởng nghiêm trọng lên bệnh suất và tử suất. Nhiều mô hình đánh giá được xây dựng cho tiên đoán tổn thương thận cấp do thuốc cản quang được công bố với các đặc điểm dân số nghiên cứu khác nhau. Bài viết trình bày so sánh giá trị tiên đoán tổn thương thận cấp do thuốc cản quang của 2 thang điểm Mehran và ACEF-MDRD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh 2 thang điểm nguy cơ tiên đoán tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở bệnh nhân giảm độ lọc cầu thận được trải qua chụp mạch vành cản quang qua da

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 SO SÁNH 2 THANG ĐIỂM NGUY CƠ TIÊN ĐOÁN TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO THUỐC CẢN QUANG Ở BỆNH NHÂN GIẢM ĐỘ LỌC CẦU THẬN ĐƯỢC TRẢI QUA CHỤP MẠCH VÀNH CẢN QUANG QUA DA Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT development of CIN have been published using heterogeneous characteristics of study population. 47 Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp do thuốc cản Objectives: We sought to compare 2 contrast quảng là một biến chứng phổ biến sau chụp và can induced acute kidney injury risk prediction models in thiệp mạch vành qua da và ảnh hưởng nghiêm trọng patients with reduced glomerular rate undergoing lên bệnh suất và tử suất. Nhiều mô hình đánh giá percutaneous coronary intervention. Methods: A được xây dựng cho tiên đoán tổn thương thận cấp do cross-sectional study. Results: We evaluated 135 thuốc cản quang được công bố với các đặc điểm dân patients who underwent percutaneous intervention số nghiên cứu khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: So from January 2017 to May 2017 at Cho Ray Hospital. sánh giá trị tiên đoán tổn thương thận cấp do thuốc The mean age of the study was là 68.9 ± 9.9 years, cản quang của 2 thang điểm Mehran và ACEF-MDRD. 71.9% were male. The mean baseline creatinine was Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết 1.35 ± 0.35 mg/dl. Contrast induced acute kidney quả nghiên cứu: Chúng tôi đánh giá 135 bệnh nhân injury occurred in 18 patients (13.3%). Univariate trải qua can thiệp mạch qua da từ tháng 1 năm 2017 regression analysis showed that history of myocardial đến tháng 5 năm 2017. Tuổi trung bình của dân số infarction (OR 0.34), left ventricular ejection fraction nghiên cứu là 68,9 ± 9,9, nam chiếm 71%. Nồng đồ (OR 0.94) and left ventricular ejection fraction < 40% creatinine ban đầu trung bình là 1,35 ± 0,35 mg/dl. (OR 3.5), hemoglobin (OR 0.98), and Mehran score Có 18 bệnh nhân (13,3%) bị tổn thương thận cấp do (OR 1.16), and ACEF-MDRD score (OR 1.8) were the thuốc cản quang. Phân tích hồi qui đơn biến cho thấy independent predictors of contrast induced acute đơn biến cho thấy tiền căn nhồi máu cơ tim (OR = kidney injury. Multivariate regression analysis showed 0,34), chức năng co bóp thất trái (OR = 0,94), tình no any factors had the role for predicting the trạng co bóp thất trái kém với EF < 40% (OR = 3,5), incidence of contrast induced acute kidney injury. Area nồng độ hemoglobin, thang điểm Mehran (OR = 1,16) under curves of Mehran risk scores and ACEF-MDRD và thang điểm ACEF-MDRD (OR = 1,88) là các yếu tố risk scores predicting the incidence of contrast induced tiên đoán độc lập cho tổn thương thận cấp do thuốc acute kidney injury were 0,64 and 0,68, respectively cản quang. Khi phân tích đa biến, chưa ghi nhận yếu (p = 0.61). Conclusions: The study showed that the tố nào giúp tiên đoán tổn thương thận cấp. Diện tích ACEF-MDRD risk model and Mehran risk model were a dưới đường cong của 2 thang điểm Mehran và ACEF- similar value predicting the incidence of contrast MDRD cho tiên đoán tổn thương thận cấp lần lượt là induced acute kidney injury in patients with reduced 0,64 và 0,68 (p = 0,61). Kết luận: Nghiên cứu cho glomerular rate undergoing percutaneous intervention. thấy 2 thang điểm nguy cơ ACEF-MDRD và Mehran có Keywords: Contrast, acute kidney injury, giá trị ngang nhau trong tiên đoán tổn thương thận percutaneous coronary intervention. cấp do thuốc cản quang ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm được can thiệp mạch vành qua da. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: Thuốc cản quang, tổn thương thận cấp, can thiệp mạch vành Chụp và can thiệp mạch vành cấp cứu hoặc chương trình là một trong những biện pháp quan SUMMARY trọng trong điều trị tái tưới máu ở bệnh nhân có COMPARISION BETWEEN TWO MODELS bệnh tim thiếu máu cục bộ cấp hoặc mạn tính, RISK FOR PREDICTING CONTRAST- giúp giảm đáng kể triệu chứng đau ngực cũng INDUCED ACUTE KIDNEY INJURY IN như tỷ lệ nhồi máu cơ tim hay tử vong ở bệnh PATIENTS WITH REDUCED GLOMERULAR nhân. Thuốc cản quang được sử dụng trong quá RATE UNDERGOING PERCUTANEOUS trình chụp mạch vành là một trong ba nguyên CORONARY INTERVENTION nhân phổ biến gây tổn thương thận cấp ở bệnh Background: Contrast-induced acute kidney nhân nội trú bên cạnh nguyên nhân tụt huyết áp injury is a frequent complication after percutaneous và phẫu thuật. Có mối liên quan giữa tổn thương coronary intervention and severely affects morbidity thận cấp do thuốc cản quang với các kết cục xấu and mortality. Multiple prediction models for the như tăng tử suất, biến cố tim mạch, suy thận và kéo dài thời gian nằm viện [1]. *Đại học Y Dược TP. HCM Hiện tại, chiến lược chính để tránh tổn Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ thương thận cấp do thuốc cản quang chủ yếu là Email: hoangvansy@gmail.com phòng ngừa, và điều trị dự phòng bằng thuốc Ngày nhận bài: 9.3.2020 vẫn còn gây tranh cãi. Vấn đề cốt lõi là nhận Ngày phản biện khoa học: 27.4.2020 diện và điều chỉnh các yếu tố làm gia tăng tổn Ngày duyệt bài: 9.5.2020 167
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 thương thận cấp do thuốc cản quang, cũng như trước chụp mạch vành; hoặc bệnh nhân sau chụp phân tầng nguy cơ cho bệnh nhân trước thủ - can thiệp động mạch vành tử vong trước khi có thuật [2]. Bệnh nhân trải qua chụp mạch vành đủ xét nghiệm creatinine sau thủ thuật. cản quang sẽ tăng nguy cơ bị tổn thương thận Các bước tiến hành nghiên cứu. Xét cấp sau chụp mạch vành cản quang khi có các nghiệm công thức máu và các xét nghiệm yếu tố nguy cơ như tụt huyết áp, suy tim sung thường qui khác được thực hiện trước khi chụp huyết nặng, chức năng thận suy giảm, lớn tuổi, động mạch vành. Riêng với creatinine máu được thiếu máu và lượng thuốc cản quang lớn [3]. Có xét nghiệm lần 1 lúc nhập viện hoặc trong vòng nhiều mô hình được đưa ra để tiên đoán các yếu 24 giờ trước thủ thuật (từ giá trị creatinine máu tố nguy cơ làm xuất hiện suy thận cấp do thuốc lần 1, tính được eGFR trước thủ thuật theo công cản quang ở bệnh nhân được chụp mạch vành thức MDRD, tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn cản quang cấp cứu hoặc chương trình. chọn mẫu sẽ được phỏng vấn và thăm khám Mehran và cộng sự đã phát triển mô hình trực tiếp về tiền căn, triệu chứng cơ năng, triệu đánh giá nguy cơ đã được sử dụng rộng rãi, hiệu chứng lâm sàng có trong bảng thu thập số liệu); quả tốt ở bệnh nhân trải qua chụp và can thiệp lần 2 tại thời điểm 48 giờ sau; và lần 3 tại thời mạch vành chương trình hoặc cấp cứu [4]. Mô điểm 72 giờ sau thủ thuật can thiệp động mạch hình ACEF-MDRD là mô hình với các thông số vành. Siêu âm tim được thực hiện trước hoặc lâm sàng cơ bản như tuổi, phân suất tống máu ngay khi tiến hành thủ thuật. Thuốc cản quang thất trái, độ lọc cầu thận ước đoán đã được được sử dụng trong thủ thuật chụp mạch vành là chứng minh có khả năng tiên đoán tốt cho tổn Xeretic 300 mg/mL. thương thận cấp do thuốc cản quang [5]. Một Định nghĩa các tiêu chuẩn lâm sàng. Độ mô hình tiên đoán được xem là tốt khi vừa có giá thanh lọc creatinine được tính theo công thức trị tiên đoán tốt, áp dụng được trên nhiều đoàn MDRD (Modification of Diet in Renal Disease). hệ dân số nghiên cứu khác nhau và quan trọng Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang được hơn là tính thân thiện và dễ áp dụng của nó trên định nghĩa khi có tăng creatinine huyết thanh ≥ thực hành lâm sàng. 0,3 mg/dL hoặc tăng 50% sau thủ thuật (24-72 Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để xác giờ) so mới mức nền theo tiêu chuẩn AKIN định một mô hình đánh giá nguy cơ có giá trị (Acute Kidney Injury Network) [6]. tiên đoán tốt tổn thương thận cấp do thuốc cản Các thang điểm tiên đoán tổn thương quang để áp dụng nhanh chóng trên đối tượng thận cấp. Thang điểm Mehran [4] gồm 8 biến bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm được chụp số lâm sàng và quanh thủ thuật, trong đó được và can thiệp mạch vành qua da. cho điểm là số nguyên: tụt huyết áp, bóng dội ngược động mạch chủ (IABP), suy tim sung II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. huyết được tính 5 điểm; độ lọc cầu thận ước Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả, được đoán (eGFR) cho 2 điểm nếu eGFR từ 40 – 60 tiến hành tại bệnh viện Chợ Rẫy (Thành phố Hồ mL/phút/1,73m2, 4 điểm cho eGFR dưới 40 Chí Minh, Việt nam). Dân số nghiên cứu bao gồm mL/phút/1,73 m2; tuổi > 75 cho 4 điểm; đái tháo bệnh nhân có chỉ định chụp mạch vành cản đường, thiếu máu cho 3 điểm; lượng thuốc cản quang qua da, được lựa chọn liên tiếp từ tháng 1 quang cho 1 điểm cho mỗi 100mL. năm 2017 đến tháng 5 năm 2017. Nghiên cứu Thang điểm ACEF-MDRD [5] được tính bằng tuân thủ theo Tuyên ngôn Helsinki và được chấp cách: (tuổi/phân suất tống máu thất trái) + 1 thuận bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y điểm được cộng thêm cho giảm mỗi 10 sinh học của Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí mL/phút/1,73 m2 khi eGFR < 60 mL/phút/1,73 Minh. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu đủ 18 m2 (điểm tối đa là 6 điểm). Cụ thể nếu eGFR ở tuổi, có khả năng nhận thức và ký vào bản đồng các mốc < 10, 10 – 20 và 20 – 30 mL/phút/1,73 thuận tham gia nghiên cứu. m2 sẽ được cho lần lượt là 6, 5, 4 điểm. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Nghiên cứu chọn tất cả Xử lý thống kê. Các biến liên tục được thể bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua hiện bằng trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân da có eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2 da trong vòng bố chuẩn và trung vị - khoảng tứ phân vị nếu 24 giờ trước chụp mạch vành. Bệnh nhân trong phân bố không chuẩn. Biến danh định được trình nghiên cứu được chọn lựa liên tiếp. Tiêu chuẩn bày dưới dạng tần số (phần trăm). Bệnh nhân loại trừ: Bệnh nhân đang được điều trị thay thế trong nghiên cứu được chia thành 2 nhóm có và thận (lọc màng bụng và thận nhân tạo); hoặc không có tổn thương thận cấp do thuốc cản bệnh nhân có sử dụng thuốc cản quang đường quang. Dùng phép kiểm student-t cho biến liên tĩnh mạch hoặc động mạch trong vòng 7 ngày 168
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 tục có phân bố chuẩn, phép kiểm Wilcoxon rank- nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình trong sum cho biến liên tục không có phân phối chuẩn nghiên cứu là 68,9 tuổi với tỉ lệ 2 giới nam nữ và phép kiểm chi bình phương hoặc chính xác gần tương đương nhau, lần lượt là 52,6% và Fisher cho biến phân loại, để so sánh các biến số 47,4%. Có 19 trường hợp bệnh nhân được can ở 2 nhóm. Sử dụng đường cong ROC để đánh thiệp cấp cứu và 116 bệnh nhân được can thiệp giá khả năng tiên đoán tổn thương thận cấp do chương trình. Tại thời điểm nhập viện, có 5,9% thuốc cản quang của 2 thang điểm. So sánh 2 số bệnh nhân có tụt huyết áp, 45,9% số bệnh đường cong ROC bởi phép kiểm Delong qua nhân ghi nhận thiếu máu và có 23,7% số bệnh phần mềm MedCalc (version 19.1). Phân tích đa nhân có triệu chứng của suy tim sung huyết. Độ biến được thực hiện bằng hồi qui logistic. Dữ liệu lọc cầu thận trung bình lúc nhập viện của dân số được nhập và xử theo phần mềm Stata 13 nghiên cứu là 47,2 ± 8,0 mL/phút/1,73 m2 da. (StataCorp. 2013. Stata Statistical Software: Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang chiếm Release 13. Collage Station, TX: StataCorp LP). 13,3% (18/135 bệnh nhân). Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm bệnh nhân có và không có tổn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thương thận cấp được thể hiện trong Bảng 1. Trong thời gian nghiên cứu có 135 bệnh nhân Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận có độ lọc cầu thận ước đoán < 60 mL/phút/1,73 trường hợp nào được đặt bóng dội ngược động m2 da trải qua chụp mạch vành qua da được mạch chủ. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu Chung CI-AKI Không CI-AKI Biến số Giá trị p N = 135 N = 18 N = 117 Nhân trắc Tuổi, năm 68,9 ± 9,9 69,0 ± 10,9 68,9 ± 9,7 0,96 Tuổi > 75, (%) 36 (27,7) 5 (27,8) 31 (26,5) 0,90 Giới nam, (%) 71 (52,6) 13 (72,2) 58 (49,6) 0,07 Tăng huyết áp, % 115 (85,2) 14 (77,8) 101 (86,3) 0,34 Tiền căn suy tim, n (%) 68 (50,4) 11 (61,1) 57 (48,7) 0,32 Đái tháo đường, % 39 (28,9) 4 (22,2) 35 (29,9) 0,50 Hiện đang hút thuốc lá, % 53 (39,3) 10 (55,6) 43 (36,8) 0,13 Tiền căn nhồi máu cơ tim, n (%) 28 (20,7) 7 (38,9) 21 (18,0) 0,04 Tiền căn can thiệp mạch vành, n (%) 25 (18,5) 4 (22,2) 21 (18,0) 0,66 Tiền căn bệnh thận mạn, n (%) 11 (8,2) 3 (16,7) 8 (6,8) 0,16 Đặc điểm lâm sàng Huyết áp tâm thu, mmHg 121,1 ± 23,2 122,2 ± 21,6 120,9 ± 23,5 0,41 Huyết áp tâm trương, mmHg 72,2 ± 12,3 74,4 ± 10,4 71,2 ± 12,4 0,41 Tụt huyết áp, n (%) 8 (5,9) 1 (5,6) 7 (6,0) 1,00 Mạch, lần/phút 78,6 ± 16,2 78,4 ± 16,5 78,7 ± 16,7 0,93 BMI, kg/m2 23,9 ± 2,9 23,6 ± 2,6 23,9 ± 2,9 0,62 Phân suất tống máu thất trái, % 52,8 ± 14,3 43,3 ± 14,7 54,8 ± 13,7 0,002 EF < 40% 25 (18,5) 7 (38,9) 18 (15,4) 0,017 Hemoglobin, G/L 125,8 ± 22,6 115,0 ± 29,2 127,4 ± 21,1 0,03 Đường huyết, mg/dL 145,8 72,8 147,2 74,5 137,7 61,9 0,61 Acid uric, mg/dL 7,3 ± 2,1 7,8 ± 2,5 7,2 ± 2,0 0,32 LDL-C, mg/dL 114,1 ± 52,1 118,1 ± 34,7 113,5 ± 54,3 0,72 HDL-C, mg/dL 35,5 ± 12,7 36,2 ± 12,6 31,2 ± 10,3 0,10 Triglyceride, mg/dL 160,0 ± 127,5 154,3 ± 67,1 160,9 ± 134,6 0,84 Creatinine, mg/dL 1,35 ± 0,35 1,42 ± 0,18 1,34 ± 0,37 0,39 eGFR trước thủ thuật, mL/phút/1,72 m2 47,5 ± 7,5 46,4 ± 7,2 47,7 ± 7,6 0,51 Thể tích thuốc cản quang, mL 217,1 ± 41,1 204,5 ± 20,9 219,3 ± 43,1 0,16 Điểm ACEF-MDRD 3,16 ± 1,02 3,78 ± 1,21 3,06 ± 1,22 0,005 Điểm Mehran 8,73 ± 3,84 10,72 ± 4,57 8,42 ± 3,64 0,017 CI-AKI: Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang hay gặp hơn ở nhóm bệnh nhân có tiền căn nhồi máu cơ tim, chức năng co bóp thất trái kém, đặc biệt nếu phân suất tống máu nhỏ hơn 40%, thiếu máu, 169
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 điểm ACEF-MDRD và Mehran cao (với p < 0,05) tại thời điểm nhập viện. Bảng 2. Phân tích đơn biến và đa biến các yếu tố tiên đoán tổn thương thận cấp do thuốc cản quang Biến số Tỉ số số chênh KTC 95% Giá trị p Phân tích đơn biến Tiền căn nhồi máu cơ tim 0,34 0,12 – 0,99 0,04 EF 0,94 0,91 – 0,92 0,004 EF < 40% 3,5 1,20 – 10,2 0,022 Hemoglobin 0,98 0,95 – 0,99 0,034 ACEF-MDRD 1,88 1,18 – 3,02 0,008 Mehran 1,16 1,02 – 1,32 0,021 Phân tích đa biến Tiền căn nhồi máu cơ tim 0,62 0,19 – 2,05 0,434 EF 0,95 0,88 – 1,01 0,11 EF < 40% 0,59 0,09 – 3,74 0,576 Hemoglobin 0,98 0,95 – 1,00 0,059 ACEF-MDRD 1,25 0,65 2,40 0,508 Mehran 1,01 0,86 – 1,20 0,867 KTC: Khoảng tin cậy Khi phân tích đơn biến, tiền căn nhồi máu cơ tim, phân suất tống máu thất trái, phân suất tống máu thất trái nhỏ hơn 40%, nồng độ hemoglobin, điểm số ACEF-MDRD và điểm số Mehran được coi là những yếu tố tiên đoán cho tổn thương thận cấp. Tuy nhiên sau khi điều chỉnh bằng phân tích đa biến, tất cả các yếu tố trên đều không có cho thấy khả năng tiên đoán tổn thương thận cấp (Bảng 2). Diện tích dưới đường cong của 2 thang điểm Mehran và ACEF-MDRD lần lượt là 0,646 (khoảng tin cậy 95% 0,559 – 0,726) và 0,682 (khoảng tin cậy 95% 0,596 – 0,759). Khi so sánh diện tích dưới đường cong của 2 thang điểm này bằng test Delong không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,61. Bảng 3. Bảng 2 x 2 về tần số và tỉ lệ bệnh nhân bị tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ở bệnh nhân theo điểm cắt của 2 thang điểm Mehran và ACEF-MDRD Chung CI-AKI Không CI-AKI Giá trị tiên đoán Mehran < 13 118 (100) 12(10,2) 106(89,8) Âm: 64,7%(43,6 – 81,3) Điểm Mehran Mehran > 13 17(100) 6(35,3) 11(64,7) Dương: 10,2%(7,5 – 13,6) Điểm ACEF- ACEF < 3,8 100 (100) 8(8) 92(92) Âm: 71,4%(59,3 – 81,1) MDRD ACEF > 3,8 35(100) 10(28,6) 25(72,4) Dương: 8%(4,9 – 12,8%) CI-AKI: Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang Điểm cắt cho thang điểm Mehran là 13 điểm, IV. BÀN LUẬN khi đó độ nhạy là 33,3%, độ đặc hiệu là 90,6%. Qua đánh giá nguy cơ tổn thương thận cấp Điểm cắt của thang điểm ACEF-MDRD là 3,8 khi do thuốc cản quang ở những bệnh nhân được đó độ nhạy là 55,6% và độ đặc hiệu là 78,6%. chụp mạch vành cản quang qua da, chúng tôi Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang ghi nhận thấy 2 thang điểm Mehran và ACEF-MDRD nhận ở 10,2% số bệnh nhân có điểm số Mehran đều có khả năng tiên đoán tổn thương thận cấp dưới 13 điểm và gặp ở 35,3% bệnh nhân có do thuốc cản quang. Thang điểm ACEF-MDRD có điểm số Mehran trên điểm cắt này. Giá trị tiên diện tích dưới đường cong lớn hơn so với thang đoán âm ở nhóm bệnh nhân có điểm số Mehran điểm Mehran, tuy sự khác biệt lớn hơn này nguy cơ thấp là 64,7% (43,6 – 81,3%) và giá trị không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh là một chỉ tiên đoán dương ở nhóm có nguy cơ cao theo số có độ phức tạp thấp, thang điểm ACEF-MDRD điểm số Mehran là 10,2% (7,5 – 13,6%). Tổn còn là công cụ tiên đoán tốt cho tổn thương thận thương thận cấp do thuốc cản quang gặp ở 8% cấp hơn thang điểm Mehran, đã được sử dụng số bệnh nhân có điểm ACEF-MDRD < 3,8 và gặp kinh điển ở trong tình huống này [4]. ở 28,6% số bệnh nhân ở trên điểm cắt này. Tổn thương thận cấp do thuốc cản quang là Điểm nguy cơ thấp có giá trị tiên đoán âm là một biến chứng phổ biến trong các can thiệp tim 71,4% (59,3 – 81,1%), trong khi đó điểm nguy mạch có sử dụng thuốc cản quang, đặc biệt trên cơ cao có khả năng tiên đoán dương chỉ 8% (4,9 đối tượng dân số nguy cơ cao như có chức năng – 12,8%) (Bảng 3). thận giảm như dân số nghiên cứu trong nghiên 170
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 cứu của chúng tôi. Nhiều mô hình đánh giá khác nghĩa là thủ thuật viên có thể sử dụng đủ lượng nhau được phát triển nhằm tối ưu hóa việc phát thuốc cản quang cần thiết để có thể chụp được hiện ra các đối tượng bệnh nhân có nhóm nguy hình ảnh mạch vành tốt cho nhóm bệnh nhân cơ cao để có chiến lược tiếp cận khác nhau, có thuộc nguy cơ thấp này. Bệnh nhân đó nếu bệnh thể là chỉ điều trị nội khoa hoặc có thể là trì hoãn nhân này thuộc nhóm nguy cơ thấp xảy ra tổn chụp sau khi đã điều chỉnh các yếu tố nguy cơ thương thận cấp do thuốc cản quang trước thủ trong mô hình đánh giá [3], [7]. Những đặc thuật thì không cần thiết phải truyền quá nhiều trưng khác nhau của từng dân số, do đó sẽ là dịch để giảm nguy cơ phù phổi cấp do quá tải không hợp lý khi áp dụng một mô hình đánh giá thể tích tuần hoàn cho bệnh nhân nguy cơ đơn thuần cho nhiều quần thể dân số Nghiên cứu của chúng tôi có thể có một số khác nhau. Do đó, chúng tôi tiến hành so sánh 2 hạn chế. Thứ nhất, đây là nghiên cứu với cỡ mẫu mô hình so sánh nguy cơ khác nhau trên đối không quá lớn và đơn trung tâm, do đó các kết tượng dân số là người Việt Nam được tiến hành can quả có được nên được hiểu một cách cẩn thận. thiệp mạch vành có chương trình hoặc cấp cứu. Thứ hai, chúng tôi không báo cáo kết quả chi tiết Nhiều mô hình được tiến hành để đánh giá chụp động mạch vành, có thể những tổn thương tổn thương thận cấp do thuốc cản quang trên nhiều nhánh mạch vành, làm thời gian chẩn các đối tượng dân số từ can thiệp mạch vành đoán và can thiệp có thể cần lượng cản quang chương trình đến cấp cứu hoặc ở các thể của nhiều hơn ảnh hưởng đến khả năng tổn thương bệnh mạch vành như đau thắt ngực ổn định đến thận cấp do thuốc cản quang. Thứ 3, mặc dù tất nhồi máu cơ tim cấp. Tuy nhiên thang điểm này, cả bệnh nhân đều được điều trị theo phác đồ chỉ đánh giá được sau khi đã có kết quả chụp chuẩn đã có, những những thuốc và thiết bị sử mạch vành, có nghĩa là bệnh nhân chỉ có thể dụng trong thủ thuật có thể làm thay đổi các kết đánh giá nguy cơ sau khi tiếp xúc với thuốc cản cục và khả năng tiên đoán dự hậu, đặc biệt ở quang. Tương tự, Kiu và cộng sự cũng ghi nhận các như đang phát triển như Việt Nam. Do đó, thang điểm GRACE cũng có khả năng tiên đoán cần tiến hành thêm những nghiên cứu với cỡ mẫu tổn thương thận cấp do thuốc cản quang với lớn hơn, đa trung tâm và đánh giá đầy đủ các yếu diện tích dưới đường cong gần tương đương với tố liên quan đến quá trình chụp mạch vành. diện tích dưới đường cong của thang điểm ACEF- MDRD trong nghiên cứu của chúng tôi với AUC V. KẾT LUẬN lần lượt là 0,723 so với 0,682 [8]. Cả thang điểm Mehran và ACEF-MDRD đều có Trên thực tế, để đánh giá vai trò tiên đoán khả năng tiên đoán tổn thương thận cấp do của một thang điểm nguy cơ, bên cạnh việc dựa thuốc cản quang ở bệnh nhân được chụp mạch vào khả năng tiên đoán theo diện tích dưới vành và can thiệp mạch vành chương trình hoặc đường cong AUC, còn dựa vào tính đơn giản cấp cứu. Thang điểm ACEF-MDRD có khả năng thuận tiện và dễ áp dụng trên lâm sàng của tiên đoán tốt hơn, đơn giản và sẽ áp dụng trên thang điểm nguy cơ đó, kết quả nghiên cứu của thực tế lâm sàng. Cần các nghiên cứu với cỡ chúng tôi cho thấy thang điểm Mehran và ACEF- mẫu lớn hơn, đa trung tâm để khẳng định mạnh MDRD đều có khả năng tiên đoán tổn thương hơn nữa khả năng tiên đoán của thang điểm này thận cấp do thuốc cản quang với diện tích AUC cũng như so sánh với các mô hình tiên đoán khác. lần lượt là 0,646 và 0,682. Các tác giả cũng đã tiến hành so sánh khả năng tiên đoán tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương thận cấp do thuốc cản quang của 2 1. James MT, Samuel SM, Manning MA, et al. Contrast-induced acute kidney injury and risk of thang điểm trên. Araujo và cộng sự cho thấy khả adverse clinical outcomes after coronary năng tiên đoán của thang điểm Mehran và ACEF- angiography: a systematic review and meta- MDRD lần lượt là 0,649 và 0,733 [7]. analysis. Circ Cardiovasc Interv. 2013;6(1):37-43. Theo hướng dẫn về tái tưới máu mạch vành 2. Neumann FJ, Sousa-Uva M, Ahlsson A, et al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial năm 2018 [2], quản lý bệnh nhân nguy cơ cao bị revascularization. Eur Heart J. 2019;40(2):87-165. tổn thương thận cấp do thuốc cản quang bao 3. He H, Chen XR, Chen YQ, et al. Prevalence and gồm truyền dịch và tránh sử dụng thuốc cản Predictors of Contrast-Induced Nephropathy (CIN) quang quá mức. Trong nghiên cứu của chúng in Patients with ST-Segment Elevation Myocardial Infarction (STEMI) Undergoing Percutaneous tôi, khả năng tiên đoán âm cho tổn thương thận Coronary Intervention (PCI): A Meta-Analysis. J cấp ở nhóm bệnh nhân có điểm Mehran (< 13 Interv Cardiol. 2019;2019:2750173. điểm) và ACEF-MDRD (< 3,8 điểm) thuộc nhóm 4. Mehran R, Aymong ED, Nikolsky E, et al. A nguy cơ thấp lần lượt là 64,7% và 71,4%, có simple risk score for prediction of contrast-induced nephropathy after percutaneous coronary 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2