intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả ngắn hạn sau đốt nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bướu giáp nhân lành tính là một bệnh lý thường gặp, phương pháp điều trị thường quy hiện nay là sử dụng levothyroxine và phẫu thuật. Sử dụng sóng cao tần hủy bướu giáp đã được triển khai tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2016. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phương pháp điều trị này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả ngắn hạn sau đốt nhân giáp lành tính bằng sóng cao tần

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGẮN HẠN SAU ĐỐT NHÂN GIÁP LÀNH TÍNH<br /> BẰNG SÓNG CAO TẦN<br /> Lê Quang Đình*, Trần Thanh Vỹ*, Nguyễn Lâm Vương**, Nguyễn Hoàng Bắc***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bướu giáp nhân lành tính là một bệnh lý thường gặp, phương pháp điều trị thường quy hiện<br /> nay là sử dụng levothyroxine và phẫu thuật. Sử dụng sóng cao tần huỷ bướu giáp đã được triển khai tại Bệnh<br /> viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2016. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá<br /> tính hiệu quả và an toàn của phương pháp điều trị này.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca, theo dõi dọc, thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Dược<br /> TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2016 đến tháng 06/2017, chọn những bệnh nhân chẩn đoán xác định bướu giáp<br /> nhân lành tính qua siêu âm và sinh thiết bằng kim nhỏ, được điều trị huỷ bướu bằng sóng cao tần. Đánh giá tỷ lệ<br /> giảm thể tích bướu và tỷ lệ biến chứng thời điểm sau can thiệp 1 tháng, 3 thángtháng. Sử dụng hồi quy tuyến<br /> tính đơn biến và đa biến để tìm yếu tố liên quan đến tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp.<br /> Kết quả: Có 125 bệnh nhân (113 nữ, 12 nam) được chọn vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 43 ± 12, số<br /> lượng bướu giáp trên 1 bệnh nhân từ 1 đến 4 bướu (trung bình 1,7 bướu), thể tích bướu giáp trung bình là 9,87 ±<br /> 8,65 ml. Thời gian can thiệp huỷ bướu bằng sóng cao tần trung bình là 15 ± 12 phút. Tỷ lệ giảm thể tích bướu<br /> giáp trung bình là 49,6 ± 17,7% và 65,5 ± 15,2% sau 1 tháng và 3 tháng can thiệp. Có 2 trường hợp (1,6%) có<br /> biến chứng nhẹ, tự hồi phục, không có biến chứng nghiêm trọng. Nghiên cứu tìm thấy tỷ lệ thành phần mô đặc<br /> bướu giáp trước can thiệp có tương quan nghịch với tỷ lệ giảm thể tích bướu.<br /> Kết luận: Sử dụng sóng cao tần điều trị bướu giáp nhân lành tính là phương pháp điều trị có hiệu quả và an<br /> toàn, có thể triển khai rộng rãi và thường quy.<br /> Từ khoá: bướu giáp nhân, sóng cao tần, hiệu quả, an toàn<br /> ABSTRACT<br /> THE SHORT-TERM CLINICAL OUTCOME AFTER RADIOFREQUENCY ABLATION IN TREATING<br /> BENIGN THYROID NODULES<br /> Le Quang Dinh, Nguyen Lam Vuong, Tran Thanh Vy, Nguyen Hoang Bac<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 20 - 25<br /> <br /> Introduction: Thyroid nodules are a common problem, of which the most common treatments are surgery<br /> and levothyroxine. Radiofrequency ablation (RFA) has been applied for treatment of thyroid nodules at the<br /> University Medical Center, Ho Chi Minh city (UMC HCMC) since November 2016. This study was to evaluate<br /> the efficacy and safety of this method.<br /> Methods: A retrospective longitudinal case series study was performed at the UMC HCMC between<br /> November 2016 and June 2017, included patients with diagnosis of benign thyroid nodules through ultrasound<br /> and fine needle aspiration and treatment with RFA. Follow-up ultrasound examinations were performed at one<br /> month after treatment to evaluate volume reduction of the nodules and complications. Using univariate and<br /> multivariate linear regression to explore the factors associated with volume reduction of the nodules.<br /> <br /> * Khoa Lồng ngực Mạch máu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ** Bộ môn Thống kê y học và tin học, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> *** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS. Lê Quang Đình, ĐT: 0983 015 351, Email: lqdinh@gmail.com<br /> 20 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: 125 patients (113 females, 12 males) were included in the study, mean age was 43 ± 12 years, the<br /> number of thyroid nodules per 1 patient ranged from 1 to 4 (the mean number was 1.7), the mean initial nodule<br /> volume was 9.87 ± 8.65 mL. The mean time of RFA procedures was 15 ± 12 minutes. The mean volume reduction<br /> was 49.6 ± 17.7% and 65.5 ± 15.2% after 1 month and 3 months of treatment. There were 2 cases (1.6%) with<br /> self-limited minor complications, there was no major complication. Univariate and multivariate linear regression<br /> analysis showed that initial nodule solidity was reversely correlated with volume reduction.<br /> Conclusion: RFA is efficacious and safe in treating benign thyroid nodules, this procedure could be applied<br /> commonly.<br /> Key words: thyroid nodule, radiofrequency ablation, efficacy, safety<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tần cho thấy ưu thế làm giảm thể tích mô bướu<br /> giáp tốt hơn la-ze và tỷ lệ biến chứng của hai<br /> Bướu giáp nhân là một vấn đề thường gặp phương pháp bằng nhau(7). Chính vì vậy, huỷ<br /> trên lâm sàng, bệnh có tần suất từ 20% đến bướu giáp bằng sóng cao tần hiện nay được ứng<br /> 76% trong dân số chung(6). Mặc dù phần lớn dụng nhiều hơn la-ze.<br /> bướu giáp nhân là lành tính, nhưng bướu giáp<br /> Kỹ thuật huỷ bướu giáp nhân lành tính bằng<br /> nhân vẫn có khả năng hoá ác tính(1) và ngoài ra<br /> sóng cao tần đã được ứng dụng và triển khai tại<br /> có thể gây ra một số vấn đề chèn ép vùng cổ<br /> bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ<br /> như khàn tiếng hay khó nuốt, những trường<br /> tháng 11/2016, bước đầu chúng tôi đã hoàn thiện<br /> hợp này cần được điều trị(10). Những phương<br /> được quy trình can thiệp cũng như theo dõi<br /> pháp điều trị bướu giáp nhân đang áp dụng<br /> đánh giá bệnh nhân sau can thiệp. Vấn đề đánh<br /> chủ yếu tại Việt Nam là phẫu thuật và liệu<br /> giá tính hiệu quả và an toàn của phương pháp<br /> pháp hóc môn levothyroxine đều có những<br /> này rất quan trọng. Chính vì vậy chúng tôi thực<br /> hạn chế. Phương pháp phẫu thuật, bao gồm<br /> hiện đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu<br /> phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi, đòi hỏi<br /> quả và an toàn sau 1 tháng, 3 tháng can thiệp của<br /> vô cảm toàn thân, có một số biến chứng do vết<br /> phương pháp huỷ bướu giáp nhân lành tính<br /> mổ, ảnh hưởng giọng nói và gây suy giáp sau<br /> bằng sóng cao tần.<br /> mổ(8). Trong khi đó, liệu pháp levothyroxine có<br /> thể gây ra những triệu chứng cường giáp và ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> hiệu quả điều trị không cao .<br /> (5)<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Những năm gần đây, các phương pháp can Đây là nghiên cứu báo cáo loạt ca, theo dõi<br /> thiệp dưới hướng dẫn siêu âm, huỷ bướu giáp dọc, được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y<br /> không cần phẫu thuật, đang được sử dụng ngày Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2016 đến<br /> càng nhiều ở các nước phát triển, bao gồm huỷ tháng 06/2017.<br /> bướu bằng sóng cao tần (RFA), la-ze (LA) và cồn.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Trong đó, huỷ bướu giáp bằng cồn ít được<br /> khuyến cáo vì có nhiều biến chứng như thay đổi Chúng tôi chọn đưa vào nghiên cứu tất cả<br /> giọng nói, gây tổn thương trực tiếp những dây những bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> thần kinh và mô gần bướu giáp vì bị dò rỉ cồn(2). bướu giáp nhân lành tính và được điều trị bằng<br /> Hai phương pháp huỷ bướu bằng sóng cao tần sóng cao tần tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br /> và bằng tia la-ze đều cho thấy tính hiệu quả và Hồ Chí Minh. Chẩn đoán bướu giáp nhân lành<br /> an toàn trong điều trị bướu giáp nhân lành tính. tính qua khám lâm sàng, kết quả siêu âm không<br /> Tuy nhiên những bằng chứng gần đây cho thấy hoặc ít nghi ngờ bướu giáp ác tính, và sinh thiết<br /> la-ze gây tổn thương mô xung quanh vùng can bằng kim nhỏ (FNA) có kết quả lành tính. Tất cả<br /> thiệp rộng hơn sóng cao tần(11), mặc dù sóng cao các bệnh nhân đều được giải thích rõ ràng về<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 21<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> bệnh lý, các phương pháp điều trị và đồng ý với p < 0,05. Tất cả các phân tích thống kê được thực<br /> phương pháp điều trị bằng sóng cao tần bằng hiện bằng phần mềm R 3.3.2<br /> phiếu đồng ý thực hiện can thiệp. KẾT QUẢ<br /> Phương pháp can thiệp bằng sóng cao tần<br /> Sau 7 tháng triển khai phương pháp huỷ<br /> BN nằm ngửa cổ. Tê tại chổ vùng da cổ bằng bướu giáp nhân lành tính bằng sóng cao tần tại<br /> lidocain 2% 2ml. Chích tê bao tuyến giáp dưới Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,<br /> hướng dẫn siêu âm bằng lidocain pha loãng 1% chúng tôi đã thực hiện được 134 bệnh nhân,<br /> 20ml. Điện cực được đưa từ phía đối bên, xuyên trong đó có 125 bệnh nhân thoả tiêu chí chọn lựa<br /> qua eo giáp hướng đến nhân giáp. Toàn bộ chiều vào nghiên cứu này. Các bệnh nhân có tuổi<br /> dài của điện cực có thể nhìn thấy dưới hướng trung bình là 43, giới nữ chiếm đa số (113/125), 1<br /> dẫn siêu âm, và có khoảng an toàn tối thiểu đến bệnh nhân có từ 1 đến 4 bướu giáp xác định trên<br /> tam giác nguy hiểm (bao gồm thần kinh quặt siêu âm, thể tích trung bình của bướu giáp là 9,87<br /> ngược, và thực quản).Tiến hành đốt từ chổ sâu ml. Các đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm của<br /> nhất và xa nhất của nhân giáp, sau đó đốt phần phương pháp can thiệp được mô tả trong Bảng 1<br /> nhân giáp giật lùi ra nông để tránh bị nhiễu hình và Bảng 2.<br /> do tình trạng sủi bọt khi đốt. Nguồn năng lượng<br /> Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân (n=125)<br /> RF từ 50 – 70W tuỳ thuộc kích cỡ đầu đốt điện<br /> Tần số (%) Trung bình<br /> cực và đặc tính nhân giáp. Đặc điểm lâm sàng<br /> (độ lệch chuẩn)<br /> Theo dõi bệnh nhân Giới tính<br /> Nam 12 ( 9,6%)<br /> Tất cả bệnh nhân sau khi can thiệp đều được Nữ 113 (90,4%)<br /> theo dõi tại bệnh viện trong 30 phút đến 1 giờ để Tuổi (năm) 43 ± 12<br /> kiểm tra các biến chứng và tình trạng của bệnh Đặc điểm phát hiện bệnh<br /> nhân. Sau đó bệnh nhân sẽ được xuất viện ngay Đã biết có bướu giáp 65 (52,0%)<br /> trong ngày nếu sinh hiệu ổn định và bệnh nhân Tình cờ phát hiện 13 (10,4%)<br /> Có triệu chứng lâm sàng 112 (89,6%)<br /> cảm thấy không hoặc ít đau. Bệnh nhân được tái<br /> Triệu chứng chèn ép 98 (78,4%)<br /> khám sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng để kiểm tra Vấn đề thẩm mỹ 12 ( 9,6%)<br /> xác định các biến chứng và siêu âm đo kích Thay đổi giọng nói 0 ( 0,0%)<br /> thước của bướu giáp được can thiệp để xác định Chức năng tuyết giáp<br /> tỷ lệ giảm kích thước. Bình giáp 117 (93,6%)<br /> Cường giáp (do thuốc) 8 ( 6,4%)<br /> Phân tích thống kê Suy giáp 0 ( 0,0%)<br /> Các biến số kết cuộc chính bao gồm tỷ lệ Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm<br /> giảm thể tích của bướu giáp sau can thiệp 1 Đường kính lớn nhất (cm) 3,48 ± 1,13 (2,1 – 5,6)*<br /> tháng, 3 tháng (biến số hiệu quả) và tổng các Thể tích bướu giáp (ml) 9,87 ± 8,65<br /> Số lượng bướu giáp 1,7 (1 - 4)*<br /> biến chứng ngay sau can thiệp đến 1 tháng, 3<br /> Tỷ lệ thành phần mô đặc (%) 69,3 ± 34,5<br /> tháng sau can thiệp (biến số an toàn). Các biến số * Trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất)<br /> kết cuộc này và đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm<br /> Bảng 2. Đặc điểm phương pháp điều trị (n=125)<br /> can thiệp được báo cáo bằng tần số và tỷ lệ % với<br /> Trung bình (độ lệch<br /> biến định tính, trung bình và độ lệch chuẩn với Đặc điểm can thiệp<br /> chuẩn)<br /> biến định lượng. Sử dụng hồi quy tuyến tính Thời gian đốt sóng cao tần (giây) 15 ± 12 (12 – 30 phút)<br /> đơn biến và đa biến để tìm các yếu tố liên quan Năng lượng sóng cao tần (Watt) 50 – 70W<br /> đến tỷ lệ giảm thể tích bướu sau can thiệp 3 Kết quả điều trị sau 1 tháng và 3 tháng cho<br /> tháng, báo cáo kết quả hồi quy bằng hệ số hồi thấy tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp trung bình lần<br /> quy và giá trị p, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi lượt là 47,6% và 65,5%, có 2 trường hợp bệnh<br /> <br /> <br /> 22 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân có biến chứng nhẹ sau điều trị, bao gồm 1 trung bình là 15 ± 12 phút, rút ngắn hơn nhiều so<br /> trường hợp khàn giọng tự hồi phục sau 3 tuần và với điều trị bằng phẫu thuật. Tất cả các bệnh<br /> 1 trường hợp tụ máu tự hồi phục sau 1 tuần. nhân đều xuất viện trong ngày, không cần phải<br /> Bảng 3. Kết quả sau 1 tháng điều trị (n=125) điều trị nội trú.<br /> Tần số (%) Phương pháp huỷ bướu giáp nhân bằng<br /> Kết quả điều trị Trung bình (độ lệch sóng cao tần đã được ứng dụng tại các nước phát<br /> chuẩn)<br /> % giảm thể tích sau 1 tháng 47,6 ± 17,5 triển như Hàn Quốc, Ý, Đức,… từ hơn 15 năm<br /> % giảm thể tích sau 3 tháng 65,5 ± 15,2 nay. Đã có nhiều báo cáo kết quả giảm thể tích<br /> Biến chứng nhẹ 2 (1,6%) bướu giáp sau can thiệp qua thời gian theo dõi,<br /> Khàn giọng tự hồi phục 1 (0,8%) cho thấy tỷ lệ giảm thể tích sau 1 tháng can thiệp<br /> Tụ máu 1 (0,8%)<br /> trong khoảng từ 33% đến 58%, sau 6 tháng là 51-<br /> Bỏng da 0 (0,0%)<br /> 92%, sau 12 tháng là 75-95%(4). Nghiên cứu của<br /> Vỡ nhân giáp 0 (0,0%)<br /> Biến chứng nghiêm trọng 0 (0,0%) chúng tôi cho kết quả không khác nhiều, với tỷ lệ<br /> Phân tích đơn biến và đa biến cho thấy tỷ lệ giảm thể tích sau 1 tháng là gần 50%, sau 3 tháng<br /> mô đặc của bướu giáp trước can thiệp có liên là 65,5%. Với diễn tiến thông thường như các<br /> quan chặt đến tỷ lệ giảm thể tích bướu giáp 3 nghiên cứu ở trên, chúng tôi kỳ vọng những<br /> tháng sau can thiệp. Cụ thể, sau khi hiệu chỉnh bướu giáp này sẽ giảm thể tích trung bình trên<br /> cho các yếu tố khác, tăng mỗi 10% tỷ lệ mô đặc 90% sau 12 tháng can thiệp.<br /> của bướu giáp làm giảm đi 3,5% tỷ lệ giảm thể Hiện nay, các nhà lâm sàng đang ngày càng<br /> tích của bướu giáp sau can thiệp 1 tháng. cải tiến kỹ thuật can thiệp nhằm tăng hiệu quả<br /> của sóng cao tần trong điều trị bướu giáp nhân<br /> Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ giảm thể tích<br /> lành tính, tăng tỷ lệ giảm thể tích bướu qua thời<br /> sau 3 tháng<br /> Phân tích đơn biến Phân tích đa biến<br /> gian theo dõi. Song song với việc cải tiến kỹ<br /> Yếu tố liên quan Hệ số hồi Giá trị Hệ số hồi Giá trị thuật, các nghiên cứu đồng thời khám phá<br /> quy p quy p những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ giảm thể tích<br /> Giới (nam) 3,3 0,534 3,7 0,457 bướu giáp sau can thiệp. Một nghiên cứu tại Hàn<br /> Tuổi (năm) 0,1 0,368 -0,3 0,243<br /> Quốc trên 111 bệnh nhân được huỷ bướu giáp<br /> Thể tích ban đầu<br /> -0,3 0,335 -0,4 0,078 nhân bằng sóng cao tần theo dõi trong 4 năm tìm<br /> (ml)<br /> Số lượng bướu thấy 2 yếu tố liên quan đến tỷ lệ giảm thể tích<br /> -2,3 0,144 -1,9 0,145<br /> giáp bướu sau can thiệp là thể tích bướu giáp trước<br /> Tỷ lệ mô đặc (mỗi<br /> 10%)<br /> -3,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2