Đánh giá kết quả phẫu thuật u trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An giai đoạn 2014-2017
lượt xem 1
download
Từ 1/2014 - 5/2017. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u trung thất tại Khoa Ngoại BV UBNA giai đoạn 1/2014 - 5/2017. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật là u trung thất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả phẫu thuật u trung thất tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An giai đoạn 2014-2017
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2014 -2017 NGUYỄN QUANG TRUNG1, THÁI DOÃN CÔNG2, TRẦN ANH TUẤN3 TÓM TẮT Từ 1/2014 - 5/2017. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u trung thất tại Khoa Ngoại BV UBNA giai đoạn 1/2014 - 5/2017. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học sau phẫu thuật là u trung thất. Kết quả: 32 bệnh nhân được PT điều trị u trung thất. Tuổi trung bình: 49,7. Tỷ lệ nam/nữ: 20/11.Cách thức phẫu thuật: 26 BN mổ nội soi, 5 BN mổ mở. Vị trí thường gặp là 24 BN u trung thất tầng trước - trên. U tuyến ức chiếm đa số với 15 trường hợp, tỷ lệ lành tính/ác tính: 16/15. kích thước u trung bình: 5,71 ± 1,1(cm). Thời gian mổ trung bình 124,77 ± 7 (phút) nội soi, 78 ±13,5 (phút) mổ mở. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 4 ± 1,18 ngày, thời gian điều trị sau mổ trung bình là 7,13 ± 1,82 (ngày). Biến chứng sau mổ: 1 BN nhiễm trùng vết mổ, 1 BN chảy máu sau mổ, 1 BN phẫu thuật lại, không có BN nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật u trung thất có thể triển khai tại các tuyến dưới, bao gồm cả nội soi và mổ mở, mang lại kết quả tốt. Từ khóa: U trung thất. ABSTRACT To evaluate the results of surgical treatment of mediastinal tumors at Surgery, Nghe An Oncology Hospital, period from January 2014 to May 2017 Patients: Patients who were diagnosed of having mediastinal tumors base on pathologic histology. Results: 32 patients were treated with surgical treatment of mediastinal tumors. Mean age was 49,7. Male/female: 20/11. Surgical techniques: 26 cases are laparoscopic surgeries and 5 cases are open ones. Tumors often appear in anterior-superior mediastinum with 24 cases. The majority of cases are thymoma with 15 patients. Cancerous tumor / non-cancerous tumor ratio: 15/16. The average size is 5,71 ± 1,1(cm). The mean time is 124,77 ± 7(minutes) with laparoscopic surgery and 78 ± 13,5(minutes) with open surgery. Drain was kept in place in average of 4 ± 1,18 (days), The mean time of post-operative care is 7,13 ± 1,82( days). Post-operative complications: 1 case of surgical site infection, 1 cases of hemorrhage (1 case need a surgical intervention) and no mortality. Conclusion:Mediastinal tumor surgery can be performed at lower level hospitals, including endoscopy and open surgery, with good results. ĐẶT VẤN ĐỀ sức khỏe định kỳ, khi đã ở giai đoạn muộn thường có hội chứng chèn ép thâm nhiễm điển hình. U trung thất là các khối u nguyên phát hoặc thứ phát, có thể lành tính hoặc ác tính ở trong trung thất U trung thất thường gặp gồm: u tuyến ức, u tế với các nguồn gốc khác nhau. Tỷ lệ mắc khoảng bào mầm, nang khí phế quản, u lympho, u thần 1/100.000 dân[1]. U trung thất có thể gặp ở mọi lứa kinh… các u này chiếm hơn 60% tổng số các trường tuổi, nhưng thường gặp ở những người trẻ và trung hợp, trong đó u lành tính chiếm phần lớn[2]. niên. Biểu hiện của u trung thất khá kín đáo ở giai đoạn sớm, thường được tình cờ phát hiện qua khám 1 TS.Giám Đốc - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 ThS. BS. Trưởng Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 3 ThS. BS. Khoa Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 184 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC Hầu hết u trung thất đều được điều trị bằng 5 – 8cm 13 41,9 phẫu thuật. Tiên lượng và kết quả điều trị tùy theo >8cm 3 9,72 mô bệnh học[3]. Tổng 31 100 Phẫu thuật u trung thất là một trong những phẫu thuật khó khăn phức tạp về mặt kỹ thuật và Bảng 4. Giải phẫu bệnh trước phẫu thuật tiềm ẩn nhiều tai biến và biến chứng, chủ yếu được Kết quả Số BN (N=31) Tỷ lệ % triển khai tại các BV tuyến trung ương: BV Việt Đức, Lành tính 13 41,9 BV K, BV Bạch Mai, BV 108, BV Chợ Rẫy… Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An đã triển khai phẫu thuật lấy Ác tính 4 12,9 u trung thất bắt đầu từ năm 2012. Nghiên cứu này Không rõ 0 0 của chúng tôi nhằm đánh giá một số kết quả đạt Tổng 17 54,8 được trong phẫu thuật u trung thất tại BVUBNA giai đoạn từ 2014 – 2017. Bảng 5. Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kết quả Số BN (N=31) Tỷ lệ % Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Đối tượng: Bệnh Lành tính 23 74,2 nhân được chẩn đoán sau phẫu thuật là u trung thất, Ác tính 8 25,8 được phẫu thuật tại bệnh viện UBNA giai đoạn 2014 -2017. Các số liệu về tổn thương trên CLVT, mô Không rõ 0 0 bệnh học, kích thước u, phương pháp xử lý, biến Tổng 31 100 chứng trong và sau mổ được ghi nhận và xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20.0 Trong đó Loại UTT Số BN (N=31) % KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU U tuyến ức 15 48,4 Từ 1/2014 - 5/ 2017, bệnh viện chúng tôi triển khai phẫu thuật u trung thất và có 31 trường hợp đủ U quái 9 29 tiêu chuẩn nghiên cứu, trong đó có 26 trường hợp U thần kinh 3 9,6 mổ nội soi, 5 trường hợp mổ mở. Nam có 20 trường Nang KPQ 4 13 hợp, nữ có 11 trường hợp. Tuổi trung bình là 45,9. Tổng 31 100 Bảng 1. Vị trí u trung thất trên hình ảnh CLVT Bảng 6. Cách thức phẫu thuật Vị trí u Số BN (N=31) Tỷ lệ Trung thất trên Phẫu thuật Số BN (N=31) Tỷ lệ % 24 77,4 Trung thất trước Mở 5 16,2 Trung thất giữa 4 12,9 Nội soi 26 83,8 Trung thất sau 3 9,7 Tổng 31 100 Tổng 31 100 Bảng 7. Thời gian phẫu thuật Bảng 2. Kích thước u trên hình ảnh CLVT Số BN Lớn Trung bình Nhỏ nhất (N=31) nhất Số BN Trung Lớn nhất Nhỏ nhất Loại UTT Mổ mở 5 78 ±13.5 100 65 (N=31) bình (cm) (cm) (cm) U tuyến ức 15 5,7 ± 1 7,6 4,6 Nội soi 26 124,77 ± 7 135 115 U quái 9 6,4 ± 1,2 8,5 4,2 Bảng 8. Thời gian rút dẫn lưu U thần kinh 3 4,93 ± 5 4,8 0,11 Số ngày Số BN (N=31) Tỷ lệ % Nang KPQ 4 4,72 ± 4,9 4,5 5 ngày 6 19,4 Bảng 3. Phân loại kích thước u Trung bình 4 ± 1,18 ( ngày) Kích thước Số BN (N=31) Tỷ lệ %
- PHỔI - LỒNG NGỰC Bảng 9. Thời gian điều trị sau phẫu thuật vị trí u trung thất trong phẫu thuật nội soi, tuy nhiên theo đa số tác giả thì u trung thất sau, u trung thất Ngày nằm viện Số BN (N=31) Tỷ lệ % giữa và nang trung thất là những sự lựa chọn tốt 10 ngày 3 9,6 đây là những khối u có kích thước lớn, xâm lấn vào Trung bình 7,13 ± 1,82 ( ngày) các tổ chức mạch máu lớn, nguy hiểm, nếu mổ mở thì nên mở xương ức, điều này hạn chế nguy hiểm Bảng 10. Biến chứng phẫu thuật và phẫu thuật viên kiểm soát sẽ tốt hơn[5,6]. Tác giả Biến chứng Số BN (N=31) Tỷ lệ % Kimura và cộng sự khuyến cáo với những khối u tuyến ức có kích thước trên 5cm thì nên chuyển mổ Không biến chứng 28 90,4 mở để tránh vở vỏ u[7]. Viêm phổi 0 0 Thời gian mổ trung bình trong nghiên cứu của Viêm mủ màng phổi 0 0 chúng tối đối với mổ mở là 78 ±13.5 phút, mổ nội soi Chảy máu sau mổ 1 3,2 là 124,77 ± 7 phút (Bảng 7). So với các tác giả khác[8,9,10] thời gian mổ nội soi của chúng tôi không Nhiễm trùng vết mổ 1 3,2 có sự khác biệt nhiều, điều này không phản ảnh việc Phẫu thuật lại 1 3,2 tác giả nào cho kết quả tốt hơn, vì trong các nhóm Tử vong 0 0 nghiên cứu, kích thước và đặc điểm khối u là khác nhau. Qua thời gian triển khai phẫu thuật u trung thất Tổng 31 100 và tham khảo tài liệu của các tác giả khác, chúng tôi BÀN LUẬN nhận thấy thời gian phụ thuộc vào kinh nghiệm phẫu thuật viên, tổn thương thực tế của khối u, ví dụ: u Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, gần kích thước lớn, dính hoặc xâm lấn tổ chức lân cận… 54,8% BN được chẩn đoán giải phẫu bệnh trước sẽ gây khó khăn trong quá trình phẫu tích. Gây mê phẫu thuật, điều này thực hiện được là nhờ vào việc cũng ảnh hưởng tới thời gian mổ, cụ thể đối với gây chúng tôi triển khai thành công kỹ thuật sinh thiết kim mê nội khí quản hai nòng sẽ dễ phẫu thuật hơn đối dưới hướng dẫn CLVT và kỹ thuật này được nâng với gây mê nội khí quản một nòng. Ngoài ra, việc lên độ chính xác cao hơn trong gần 2 năm trở lại đây gặp các tai biến trong phẫu thuật cũng sẽ làm tăng với sự trợ giúp định vị chính xác đường đi kim sinh thời gian mổ, sai sót trong dụng cụ phẫu thuật cũng thiết của hệ thống robot Maxio. Đối với những là yếu tố làm thời gian mổ kéo dài hơn. trướng hợp khối u nằm vị trí nguy hiểm, chúng tôi không chỉ định sinh thiết mà chỉ định phẫu thuật Thời gian rút dẫn lưu trung bình của chúng tôi là nhằm mục đích điều trị cắt bỏ khối u và chẩn đoán 4 ± 1,18 (ngày) (Bảng 8), so với các nghiên cứu giải phẫu bệnh luôn. khác[8,9], thời gian rút dẫn lưu sau phẫu thuật của chúng tôi cao hơn, điều này lý giải do chúng tôi có Phân tích trên hình ảnh CLVT thấy đặc điểm u 3 trường hợp gặp biến chứng sau phẫu thuật, cụ trung thất nằm ở tầng trước trên chiếm đa số với 24 thể: có 1 BN phẫu thuật lại, 1 BN nhiễm trùng vết BN (77,4%) (Bảng 1).Phim CLVT có khả năng đánh mổ, 1 BN chảy máu sau mổ, chính vì vậy thời gian giá tốt những cấu trúc thẳng đứng, nhưng lại hạn lưu dẫn lưu của chúng tôi đối với 3 BN này kéo dài chế trong việc đánh giá những cấu trúc nằm ngang hơn. Mặt khác, trong thời gian đâu triển khai, việc như cửa sổ phế chủ, tổn thương dưới ngã ba khí phẫu tích trong mổ còn gặp những khó khăn trong kỹ phế quản… Ngoài ra, chụp CLVT cho thấy hình ảnh thuật, chính vì vậy sau phẫu thuật lượng dịch tiết xâm lấn của tổ chức u vào các tổ chức lân cận, cấu nhiều, gặp rò khí do rách nhu mô phổi hoặc gây xẹp trúc mạch máu, phổi… đóng vai trò rất quan trọng thùy phổi sau phâu thuật do tắc đờm dãi gây tiết dịch trong chỉ định mổ, kết hợp cùng mô bệnh học sau màng phổi nhiều vẫn có thể gặp, chính vì vậy phẫu thuật nhằm phân loại giai đoạn bệnh. thời gian rút dẫn lưu trung bình chung của chúng tôi Trong chỉ định của chúng tôi có 28 BN khối u có cao hơn. kích thước dưới 8cm (Bảng 3). Chỉ định phẫu thuật u Thời gian điều trị sau phẫu thuật trung bình của trung thất không có giới hạn cụ thể, điều này phụ chúng tôi là 7,13 ± 1,82 ngày (Bảng 9). Chúng tôi thuộc vào kinh nghiệm, kỹ thuật và nhận định của nhận thấy thời gian nằm viện của chúng tôi dài hơn phẫu thuật viên, xu thế chung chỉ định phẫu thuật mổ so với các tác giả khác[8,9,10]. Có sự khác biệt này do nội soi chủ yếu là những khối u có kích thước dưới nhiều yếu tố: thời gian rút dẫn lưu màng phổi lâu 10cm. Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về hơn, kết hợp các yếu tố liên quan về phẫu tích, thiếu mặt chỉ định cho những khối u về mặt kích thước và 186 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC kinh nghiệm chăm sóc sau phẫu thuật trong thời 2. Đặng Ngọc Hùng (1992). U và nang trung thất. gian đầu triển khai. Bài giảng bệnh học ngoại khoa sau đại học, Học viện Quân y, Hà Nội, 1, 362 - 375. Chúng tôi không gặp tai biến nào xảy ra trong phẫu thuật, gặp 3 BN có biến chứng sau phẫu thuật 3. Nguyễn Công Minh (2014). U trung thất. Cập (Bảng 10). BN chảy máu sau mổ này chúng tôi gặp nhật điều trị các bệnh lồng ngực, trung thất, trong mổ u quái lành tính, do đường kính u lớn, mạch máu, Nhà xuất bản Y học, 116 - 169. trong quá trình phẫu tích chúng tôi trừ lại một phần 4. Shin-ichi Takeda, Shinichiro Miyoshi, Masato vỏ (do u dính sát vào quai động mạch chủ), chính vì Minami, et al (2004). Intrathoracic neurogenic vậy sau phẫu thuật chảy máu tại diện vỏ u còn sót tumors - 50 year’ experience in a Japanese lại, chúng tôi tiến hành phẫu thuật lại cầm máu ổn institution. European Journal of Cardio-thoracic định. Chảy máu trong mổ là tai biến có thể xảy ra, Surgery, 26, 807 - 812 đặc biệt hay gặp những trường hợp khối u lớn, gây viêm dính nhiều vào cấu trúc mạch xung quanh. 5. Sugarbaker DJ (1993). Thoracoscopy in the Trong phẫu thuật u trung thất, đặc biệt là phẫu thuật management of anteriormediastinal masses. nội soi, sẽ khó kiểm soát tốt chảy máu, nhất là chảy Ann. Thorac. Surg., 56 (3), 653 - 656. máu xuất phát từ các mạch như: tĩnh mạch vô danh, 6. Yim A.P.C. (1995). Video-assisted thoracoscopic tĩnh mạch chủ trên, mạch máu cấp máu nuôi cho management of khối u, động mạch chủ ngực hay là chảy máu từ diện rách nhu mô phổi. Trong những tình huống như anterior mediastinal masses: Preliminary experience and results. Surg. vậy, mổ mở sẽ dễ kiểm soát hơn, chính vì vậy theo Endosc., 9(11), 1184 - 1148. các phẫu thuật viên có kinh nghiệm thì việc chuyển mổ mở là một cách xử lý tình huống tốt và chúng ta 7. Kimura T., Inoue M., Kadota Y. et al. (2013). The phải quan niệm rằng: chuyển mổ mở không phải là oncological feasibility and limitations of video- thất bại của phẫu thuật viên. Ngoài ra, trong phẫu assisted thoracoscopic thymectomy for early- thuật nội soi lồng ngực, chảy máu có thể gặp tại vị trí stage thymomas. European Journal of Cardio- chọc trocar trên thành ngực, thường những tổn Thoracic Surgery, 44, 214 - 218 thương nhỏ có thể xử lý được trong nội soi, tuy nhiên sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian mổ cũng như 8. Phạm Hữu Lư (2015). Nghiên cứu điều trị u làm tăng tỷ lệ biến chứng sau mổ, nhất là những trung thất bằng phâu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh nhân cao tuổi gây viêm phổi, suy hô hấp, biến bệnh viện Việt Đức. Luận án tiến sĩ y học, chứng tim mạch… trường đại học Y Hà Nội. Kết luận: Sau thời gian triển khai, chúng tôi 9. Trần Minh Bảo Luân (2007). Nghiên cứu chỉ định nhận thấy phẫu thuật u trung thất có thể triển khai tại điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng các bệnh viện tuyến dưới, mang lại nhiều kết quả ngực. Y học TP Hồ Chí Minh, 11(1), 364 - 371. khả quan: phẫu thuật an toàn, tỷ lệ phẫu thuật nội 10. Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Công Minh, soi cao, tỷ lệ tai biến - biến chứng thấp. Đem lại Hoàng Văn Thiệp, và cộng sự (2006). Vai trò nhiều lợi ích cho người bệnh, giảm tải cho các tuyến phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và trung ương. điều trị u trung thất nguyên phát. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10(1), 160 - 169. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Hanh Đệ (1993). U trung thất. Bệnh học ngoại khoa, Bộ môn ngoại trường đại học y Hà Nội, 2, 22 - 26. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 187
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẦU NỐI ĐỘNG MẠCH
6 p | 48 | 3
-
Kết quả phẫu thuật bắc cầu chủ vành có kế hoạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2019 – 2022
5 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật Bentall trong điều trị bệnh lý gốc động mạch chủ
4 p | 14 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn người lớn theo phương pháp Lichtenstein tại Bắc Ninh
7 p | 37 | 3
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
6 p | 31 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật cắt túi mật nội soi
6 p | 45 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị glôcôm góc đóng nguyên phát bằng phẫu thuật
8 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của paracetamol kết hợp ketogesic sau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ
5 p | 5 | 2
-
Kết quả điều trị mộng thịt nguyên phát bằng phẫu thuật ghép màng ối
5 p | 37 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị tật thiểu sản xương quay bẩm sinh bằng bó bột và phẫu thuật trung tâm hóa cổ tay tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố
5 p | 12 | 2
-
Kết quả phẫu thuật khâu chóp xoay khớp vai bằng kỹ thuật hai hàng qua nội soi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
9 p | 25 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt tạo hình sụn chêm rách do chấn thương tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
6 p | 31 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
4 p | 27 | 1
-
Cắt lách nội soi: chỉ định và kết quả
4 p | 44 | 1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bướu giáp khổng lồ bằng dao siêu âm tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
4 p | 24 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả phẫu thuật kéo dài cân cơ nâng mi điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng
4 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn III-IV (M0) bằng hóa chất phác đồ cisplatin và paclitaxel docetaxel bổ trợ trước phẫu thuật và hoặc xạ trị
5 p | 17 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn