intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc bằng phương pháp thắt optm qua da có nội soi ổ bụng hỗ trợ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm bước đầu áp dụng kĩ thuật này tại bệnh viện trường đại học Y dược Huế. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhi từ 1 tuổi đến < 15 tuổi được chẩn đoán bệnh lý do tồn tại OPTM từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2023. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật. Tái khám được tiến hành sau 1 – 3 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc bằng phương pháp thắt optm qua da có nội soi ổ bụng hỗ trợ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TỒN TẠI ỐNG PHÚC TINH MẠC BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẮT OPTM QUA DA CÓ NỘI SOI Ổ BỤNG HỖ TRỢ Nguyễn Nhật Minh1, Lê Thị Thiên Trang1, Võ Xuân Đạt1 Nguyễn Xuân Mỹ1, Lê Đình Đạm1, Lê Đình Khánh1 TÓM TẮT 36 bệnh nhân lớn hơn trong tương lai để đánh giá Mục tiêu: đánh giá kết quả sớm bước đầu áp khoa học đầy đủ về kĩ thuật này. dụng kĩ thuật này tại bệnh viện trường đại học Y dược Huế. SUMMARY Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhi EVALUATING THE RESULT OF từ 1 tuổi đến < 15 tuổi được chẩn đoán bệnh lý LAPAROSCOPIC ASSISTED do tồn tại OPTM từ tháng 11/2019 đến tháng PERCUTANEUOS INTERNAL RING 5/2023. Đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm SUTURING IN TREATMENT OF sàng và kết quả phẫu thuật. Tái khám được tiến PATENT PROCESSUS VAGINALIS hành sau 1 – 3 tháng. Objective: to evaluate the initial Kết quả: 1 bệnh nhi nữ thoát vị ống Nuck và postoperative outcomes of this technique at the 41 bệnh nhi nam được chẩn đoán tồn tại OPTM Hospital of Hue University of Medicine and được chẩn đoán và phẫu thuật. Độ tuổi trung bình Pharmacy. từ 3.2 ± 1.7 tuổi. Tỷ lệ tồn tại OPTM bên trái là Methods: All children (ages 1 - 15 years) 38.1% và bên phải là 47.6%, tồn tại OPTM 2 presenting to our hospital between November bên 14.3%. Thời gian mổ trung bình : 27.2 ± 8.3 2019 and May 2023 with a diagnosis of PPV phút, thời gian thắt OPTM 1 bên 25.3 ± 7.0 phút, underwent laparoscopic repair using PIRS thời gian thắt OPTM 2 bên 38.7 ± 6.3 phút. Phát technique. We describe the clinical features and hiện sự tồn tại của OPTM đối bên với 4 ca. Tái postoperative outcomes after 1 - 3 months of phát sớm 2.4% (1/42), đây là trường hợp bệnh follow-up. nhân nhập viện điều trị với chẩn đoán thoát vị Results: 42 children underwent procedures bẹn trái/tồn tại OPTM trái/ thừa cân bị tái phát (41 male individuals and 1 female individual) sớm 1 tháng sau mổ. with a median age of 3.2 ± 1.7. The PPV was Kết luận: Phẫu thuật nội soi PIRS điều trị diagnosed on the left side in 38.1%, the right side bệnh lý tồn tại OPTM là một phẫu thuật an toàn, in 47.6% and bilaterally in 14.3% of patients. hiệu quả, bảo tồn được sự nguyên vẹn của ống Average surgical time was 27.2 ± 8.3minutes: bẹn. Cần có thêm các nghiên cứu với số lượng 25.3 ± 7.0 minutes for unilateral and 38.7 ± 6.3 minutes for bilateral. Recurrence was seen in 1 1 Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế patient (2.4%). Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Nhật Minh Conclusion: PIRS is a safe, effective and ĐT: 0935066222 minimally invasive method for the treatment of Email: nhatminh2411@gmail.com patent processus vaginalis in children. Studies Ngày nhận bài: 1/6/2023 with a larger number of patients should be Ngày phản biện: 3/6/2023 conducted to evaluate this procedure more Ngày duyệt đăng: 17/6/2023 precisely. 247
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng bên đối diện nhưng không làm tăng tỷ Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc là bệnh lệ tại biến và biến chứng.1Tỷ lệ tái phát và lý bẩm sinh xảy ra do ống phúc tinh mạc ở biến chứng còn là vấn đề tranh cãi giữa các trẻ nam hay ống Nuck ở trẻ nữ không xơ hóa phẫu thuật viên, nhất là những người đã quen hoặc xơ hóa không hoàn toàn tạo ra các hình thuộc với phương pháp mổ hở truyền thống. thái lâm sàng khác nhau gồm: tràn dịch màng Tuy nhiên không thể phủ nhận những tiến bộ tinh hoàn, nang nước thừng tinh và thoát vị mà kĩ thuật này mang lại.4 bẹn gián tiếp. Đây là bệnh lý được thể hiện Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu nhiều nhất trong các phẫu thuật nhi khoa. Tỷ đánh giá hiệu quả mà phương pháp PIRS lệ gặp từ 0.8-4.4 % ở trẻ em1. Ở trẻ sinh non, đem lại. Vậy nên chúng tôi thực hiện nghiên tần suất lên đến 30% tùy theo tuổi thai. cứu này nhằm mục đích: “Đánh giá kết quả Trước thập niên 90 của thế kỷ XX, phương sớm điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh pháp điều trị chủ yếu là mổ mở với nguyên mạc bằng phương pháp thắt ống phúc tinh lý cơ bản mà Ferguson nêu ra: bóc tách ống mạc qua da có nội soi ổ bụng hỗ trợ.” phúc tinh mạc khỏi các thành phần quan trọng ở thừng tinh, cắt và khâu buộc ống II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phúc mạc còn lại của thành bụng ngang mức 2.1. Đối tượng lỗ bẹn sâu2. Sau đó là xử lý các biểu hiện đặc Bệnh nhi được chẩn đoán và PTNS điều trưng của từng bệnh: Tinh hoàn di động thì trị bệnh lý do tồn tại OPTM bằng phẫu thuật cố định tinh hoàn xuống bìu, tràn dịch màng thắt OPTM qua da có nội soi hỗ trợ từ tháng tinh hoàn thì có thể chọc hút hoặc mở cửa sổ 11/2019 đến 5/2023 tại khoa Ngoại tiết niệu màng tinh, bóc nang thừng tinh3 – thần kinh bệnh viện Đại Học Y Dược Huế. Trong suốt 2 thập kỷ qua , phẫu thuật nội - Tiêu chuẩn lựa chọn soi điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc, + Bệnh nhi từ 1 – 15 tuổi được chẩn đoán về cơ bản được chia làm 2 nhóm dựa trên tồn tại OPTM và được điều trị với PIRS. cách tiếp cận để sửa chữa lỗ bẹn sâu bao - Tiêu chuẩn loại trừ gồm: tiếp cận trong trong phúc mạc và ngoài + Thoát vị bẹn kẹt và nghẹt. phúc mạc.2 Năm 2003, kỹ thuật khâu ngoài + Có chống chỉ định phẫu thuật nội soi. phúc mạc được mô tả bởi Prasad. Kể từ đó , 2.2. Phương pháp một loạt kĩ thuật nội soi trong điều trị đã Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến cứu. được thực hiện với những thay đổi về cách Mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện. tiếp cận lỗ bẹn sâu, số port, dụng cụ nội soi, Quy trình phẫu thuật: và chỉ khâu cũng như số lượng nút thắt4 - Tất cả bệnh nhân được gây mê nội khí Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới quản, tư thế nằm ngửa với 2 chân duỗi thẳng. cho thấy phương pháp thắt ống phúc tinh - Phẫu thuật viên đứng đối bên với bên mạc qua da có nội soi hổ trợ để điều trị bệnh tồn tại OPTM , camera được đặt ở vị trí đối lý ống phúc tinh mạc (percutaneous internal diện. ring suturing –PIRS) ở trẻ em được đánh giá - Tiến hành theo phương pháp Patkowski là hiệu quả, an toàn, và ít xâm lấn các cấu + Rạch cân rốn, đặt trocar 5 mm với trúc của ống bẹn hơn so với mổ hở, giúp phát optic 30o quan sát toàn bộ phúc mạc , đánh hiện tồn tại ống phúc tinh mạc không triệu giá lỗ bẹn sâu 2 bên và các bất thường ổ 248
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 bụng (nếu có). Rạch da ngay tại vị trí lỗ bẹn cùng ra kim tại vị trí 5h, 7 h, đẩy đầu chỉ vào sâu bên tồn tại OPTM, 1 kim chọc tủy sống phúc mạc để tạo thành thòng lọng (hình 1.3). 18 G (được bẻ cong tại đầu kim và chuẩn bị Làm tương tự như trên với cạnh còn lại của chỉ prolen 2.0 trong lòng kim) được đâm tại lỗ bẹn sâu, đẩy đầu chỉ đơn vào thòng lọng vị trí 12h của lỗ bẹn sâu OPTM , đi kim dưới (hình 1.4). Dùng thòng lọng kéo đầu chỉ đơn phúc mạc thành không làm tổn thương ống ra ngoài và thắt đóng OPTM tại lỗ bẹn sâu. dẫn tinh và bó mạch tinh (hình 1.2). Cuối (hình 1.5 và 1.6) 1 2 3 4 5 6 Hình 1: Quy trình thắt OPTM tại lỗ bẹn sâu qua da có nội soi ổ bụng hỗ trợ Đánh giá kết quả: giảm đau dạng tiêm sau 2 – 3 ngày. - Thời gian phẫu thuật: từ lúc rạch da đến + Trung bình: tụ máu vùng bẹn, bìu khi khâu xong vết mổ. nhưng chưa đến mức phải mổ lại. - Đánh giá khả năng hồi phục theo + Kém: tụ máu lớn vùng bìu do chảy máu Nguyễn Đình Liên .5 phải mổ lại để cầm máu, có nhiễm trùng vết - Đánh giá kết quả sau phẫu thuật theo mổ, vết mổ có nhiều mủ toác rộng. Nguyễn Ngọc Hà6. * Kết quả sau phẫu thuật 1 – 3 tháng * Kết quả sớm + Tốt: không biến chứng, không tái phát. + Tốt: không có tai biến và biến chứng + Khá: không có tái phát nhưng kèm đau, trong phẫu thuật. Trong thời gian hậu phẫu tê vùng bẹn bìu, sa tinh hoàn, tràn dịch màng có sưng bìu nhẹ, không cần điều trị kháng tinh hoàn, sẹo mổ co rúm, biến dạng. viêm. Đau vết mổ nhẹ, không cần dùng thuốc + Trung bình: không tái phát nhưng có giảm đau dạng tiêm sau 24 giờ. nhiễm trùng vết mổ kéo dài. + Khá: sưng bìu và tinh hoàn đòi hỏi phải + Kém: teo tinh hoàn, tinh hoàn không sử dụng kháng viêm, đau vết mổ phải dùng xuống bìu, tái phát thoát vị bẹn. 249
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung và cận lâm sàng Đặc điểm N % Trung bình Tuổi 42 3.2 ± 1.7 Giới tính Nam 41 97.6% Nữ 1 2.4% Lý do đến khám Khối phồng bẹn, bìu 38 90.5% Sưng đau bẹn, bìu 4 9.5% Vị trí tồn tại OPTM trên siêu âm Bên trái 19 45.2% Bên phải 21 50% Cả 2 bên 2 4.8% Nhận xét: Có 42 trẻ được phẫu thuật thắt OPTM qua da có nội soi ổ bụng hỗ trợ với độ tuổi trung bình là 3.2 ± 1.7 tuổi, độ tuổi ≤ 2 tuổi chiếm 45,2%. Bệnh nhi nam là chủ yếu chiếm 97.6%. Lý do đến khám chủ yếu là phát hiện khối phồng vùng bẹn, bìu. Tỉ lệ còn OPTM ở bên phải và bên trái là gần tương đương nhau (50% và 45.2%), có 4.8% trẻ bị ở cả 2 bên. Bảng 2. Kết quả phẫu thuật Đặc điểm N % Trung bình Vị trí tồn tại OPTM trên nội soi Bên trái 16 38.1% Bên phải 20 47.6% Cả 2 bên 6 14.3% Thời gian phẫu thuật (phút) Một bên 25.3 ± 7.0 Hai bên 38.7 ± 6.3 Chung 27.2 ± 8.3 Thời gian hồi phục sau phẫu thuật (giờ) Ngồi dậy vận động tại giường 6.8 ± 1.9 Đi lại được 11.2 ± 2.2 Kết quả sớm sau phẫu thuật Tốt 41 97.6% Trung bình 1 2.4% Kết quả sau phẫu thuật 1 tháng Tốt 40 95.2% Khá 1 2.4% Kém 1 2.4% 250
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Có 4 trường hợp (9.52%) phát diễn ra ở bên trái sớm hơn bên phải. hiện thêm tồn tại OPTM bên đối diện so với Một trong những ưu điểm của phẫu thuật chẩn đoán trước phẫu thuật. Thời gian phẫu nội soi là cho phép phát hiện được sự tồn tại thuật trung bình là 27.2 ± 8.3 phút, trong đó của OPTM bên đối diện, đồng thời có thể thời gian phẫu thuật 1 bên là 25.3 ± 7.0 phút tiến hành trong cùng một thì đóng lại OPTM và thời gian phẫu thuật 2 bên là 38.7 ± 6.3 bên đối diện. Qua nội soi ổ bụng chẩn đoán, phút. Sau phẫu thuật, trẻ ngồi dậy vận động chúng tôi phát hiện 4 trường hợp (chiếm tại giường sau 6.8 ± 1.9 giờ, có thể đi lại 9.52%) tồn tại OPTM đối bên và được xử lý chậm rãi sau 11.2 ± 2.2 giờ. Đánh giá kết quả trong cùng một thì mổ, giúp bệnh nhân tránh sớm sau phẫu thuật và 1 tháng sau phẫu thuật được một cuộc mổ trong tương lai. Tỷ lệ này kết quả tốt đạt 97.6% và 95.2%. thấp hơn 1 chút so với các nghiên cứu lâm sàng, có tới 20-40% trẻ tồn tại ống phúc tinh IV. BÀN LUẬN mạc mà không có triệu chứng lâm sàng10,11. Bệnh lý do tồn tại OPTM là bệnh lý Qua đó chứng minh lợi ích của PIRS so với thường gặp ở trẻ em với tỷ lệ gặp từ 0.8-4.4 phẫu thuật mở cổ điển. %.Ở trẻ sinh non, tần suất lên đến 30% tùy Thời gian phẫu thuật trung bình trong theo tuổi thai. Bé trai có thoát vị bẹn gấp 6 nghiên cứu là 27.2 ± 8.3 (thời gian phẫu lần bé gái (3/1-10/1) ,bên phải nhiều hơn bên thuật trung bình 1 bên là 25.3 ± 7.0 và hai trái. Ở bé trai , 60% bên phải, 30% bên trái bên là 38.7 ± 6.3), có tương đồng với nghiên ,10% có 2 bên. Tỷ lệ này ở nữ cũng tương cứu của WoLak (2022) thời cho 1 bên trung tự7.Trong nghiên cứu của chúng tôi ,độ tuổi bình là 26.6 phút và 2 bên là 32.7 phút (n = trung bình 3.2 ± 1.7 tuổi tương đối lớn tuổi 276)12, chậm hơn so với Yusuf A Kara hơn so với nghiên cứu của Baradaran và (2021) là 23,3 phút khi thắt 1 bên và 2 bên là cộng sự thực hiện 3/2017 độ tuổi trung bình 28 phút13. Nhìn chung qua các nghiên cứu là 24 tháng (n = 142) 8và nhỏ tuổi hơn so với thời gian phẫu thuật PIRS tương đối nhanh nghiên cứu của Kazi Md Noor-ul Ferdous và so với mổ mở và đặc biệt nhanh trong trường cộng sự thực hiện năm 2018 với độ tuổi hợp tồn tại OPTM hai bên13. trung bình 48.2 tháng (từ 1 năm 3 tháng – 7 Thời gian ngồi dậy, vận động tại giường năm 8 tháng)9. Khác biệt này do khả năng của trẻ sau phẫu thuật trong nghiên cứu là tiếp cận với thông tin y học ở các địa phương 6.8 ± 1.9 giờ, thời gian để trẻ có thể đi lại khác nhau đồng thời do khả năng gây mê trẻ nhẹ nhàng tại phòng là 11.2 ± 2.2 giờ. Kết em ở từng bệnh viện. quả sớm sau phẫu thuật rất khả quan với Tỷ lệ tồn tại OPTM bên trái là 45.2% và 41/42 trẻ cho kết quả tốt, chỉ có 1 trẻ có tụ bên phải là 50% .Tuy nhiên trong các y văn máu lớn vùng bìu và đã được tiểu phẫu nặn phần lớn bên phải nhiều hơn bên trái gấp 2-3 máu tụ vùng bìu mà không cần phải mổ lại. lần 5,10. Nguyên nhân có thể do cỡ mẫu Tái khám sau 1 tháng chỉ có 1 trường hợp tái không đủ lớn để đạt được sự tương quan với phát chiểm tỉ lệ 2.4%, 1 trường hợp có ứ dịch các nguyên cứu đã thực hiện. Bệnh lý xuất trong ống bẹn. So sánh với nghiên cứu Kazi hiện ở bên phải nhiều hơn bên trái, điều này Md Noor-ul Ferdous 2018 , tỷ lệ tái phát của có lẽ liên quan đến sự di chuyển của tinh phẫu thuật nội soi là từ 0.7 % đến 4.5%, đối hoàn xuống ổ bụng và sự xơ hóa của OPTM với mổ hở tỷ lệ tái phát chỉ 0.8% đến 3.8% 9. 251
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Cho thấy tỉ lệ tái phát của PIRS khá thấp chỉ 5. Liên, Nguyễn Đình (2021), Nghiên cứu cao hơn một ít so với phẫu thuật mở. phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị một số bệnh do còn ống phúc tinh mạc ở trẻ em, V. KẾT LUẬN Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Qua kết quả ban đầu, chúng tôi thấy Nội. phương pháp có nhiều ưu điểm: an toàn, hiệu 6. Nguyễn Ngọc Hà. Đánh giá kết quả phẫu quả, bảo tồn được sự nguyên vẹn ống bẹn, thuật điều trị bệnh thoát vị bẹn trẻ em tại giảm đau sau phẫu thuật cho bệnh nhân, tính Bệnh viện Việt Đức. Luận án Bác sỹ chuyên thẩm mỹ cao. Nội soi ổ bụng cho phép phát khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội; 2006 hiện, xử trí tồn tại OPTM đối bên, bệnh lý 7. Tuấn HM. Phác Đồ Điều Trị Ngoại Nhi. bẩm sinh ổ bụng mà trước mổ chưa chẩn Vol 2013. Nhà xuất bản Y học; 2013. đoán được, tránh cuộc mổ thứ hai trong 8. Baradaran N, Wood CM, McCoy OO, tương lai. Cần có thêm các nghiên cứu với số Prasad MM, Stec AA. Laparoscopic intra- lượng bệnh nhân lớn hơn trong tương lai để abdominal patent processus vaginalis ligation đánh giá khoa học đầy đủ về kĩ thuật này. in pediatric urology practice. J Pediatr Urol. 2017;13(5):512.e1-512.e6. TÀI LIỆU THAM KHẢO doi:10.1016/j.jpurol.2017.03.026. 1. Wolak PK, Strzelecka A, Piotrowska - 9. Noor-ul Ferdous KM. Laparoscopic needle Gall A, et al. Percutaneous Internal Ring assisted extracorporeal repair of inguinal Suturing (PIRS) – The Benefits of hernia in children: our experience. J Pediatr Laparoscopic Inguinal Hernia Repair. Ther Neonatal Care. 2018;8(2):90-92. Clin Risk Manag. 2022;Volume doi:10.15406/jpnc.2018.08.00316. 18(January):135-144. 10. Fourie N, Banieghbal B. Pediatric doi:10.2147/tcrm.s348197. hydrocele: a comprehensive review. Clin 2. Endo M. Chapter 16 Surgical Repair of Surg. 2017;2:1448. Pediatric Indirect Inguinal Hernia : Great 11. Becmeur F, Philippe P, Lemandat-Schultz Waves of Change from Open to A, et al. A continuous series of 96 Laparoscopic Approach. 2018;4:2-33. laparoscopic inguinal hernia repairs in 3. Choi BS, Byun GY, Hwang SB, Koo BH, children by a new technique. Surg Endosc Lee SR. A comparison between totally Other Interv Tech. 2004;18(12):1738-1741. laparoscopic hydrocelectomy and scrotal doi:10.1007/s00464-004-9008-5. incision hydrocelectomy with laparoscopic 12. Wolak, P. K., et al. (2022), "Percutaneous high ligation for pediatric cord hydrocele. Internal Ring Suturing (PIRS) - The Benefits Surg Endosc. 2017;31(12):5159-5165. of Laparoscopic Inguinal Hernia Repair", doi:10.1007/s00464-017-5582-1. Ther Clin Risk Manag. 18, pp. 135-144. 4. Shehata MA. Laparoscopic assisted 13. Yusuf A Kara, et al. Comparison of Open percutaneous internal ring suturing for Repair and Laparoscopic Percutaneous inguinal hernia repair in pediatrics. J Pediatr Internal Ring Suturing Method in Repairing Endosc Surg. 2020;2(3):145-152. Inguinal Hernia in Children. Cureus. 2021 doi:10.1007/s42804-020-00067-5. Apr 2;13(4):e14262.doi: 10.7759/cureus.14262. 252
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2