Đánh giá kết quả ứng dụng vạt đùi trước ngoài vi phẫu che phủ tổn khuyết sau phẫu thuật ung thư da vùng đầu mặt cổ
lượt xem 0
download
Vạt đùi trước ngoài là vạt tổ chức được cấp máu bởi các mạch xuyên nuôi da từ nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài. Việc ứng dụng vạt đùi trước ngoài tự do trong tạo hình che phủ khuyết phần mềm sau cắt ung thư da là bước tiến lớn trong chuyên ngành phẫu thuật ung thư. Nghiên cứu nhằm bước đầu đánh giá khả năng ứng dụng vạt đùi trước ngoài tự do trong tạo hình tổn khuyết rộng phần mềm sau phẫu thuật ung thư da vùng đầu mặt cổ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt đùi trước ngoài vi phẫu che phủ tổn khuyết sau phẫu thuật ung thư da vùng đầu mặt cổ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI VI PHẪU CHE PHỦ TỔN KHUYẾT SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ DA VÙNG ĐẦU MẶT CỔ Lê Minh Quang1 , Nguyễn Đức Thành1 , Bùi Văn Quang1 , Đỗ Đình Toàn1 , Nguyễn Bá Mạnh1 TÓM TẮT 3 Từ khóa: Vạt đùi trước ngoài, khuyết phần Đặt vấn đề: Vạt đùi trước ngoài là vạt tổ mềm, ung thư da. chức được cấp máu bởi các mạch xuyên nuôi da từ nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài. SUMMARY Việc ứng dụng vạt đùi trước ngoài tự do trong EVALUATION OF THE RESULTS OF tạo hình che phủ khuyết phần mềm sau cắt ung APPLYING ANTERIOR OUTSIDE thư da là bước tiến lớn trong chuyên ngành phẫu THIGH FLAPS IN ADDITION TO thuật ung thư. Nghiên cứu nhằm bước đầu đánh MICROSURGERY TO COVER SKIN giá khả năng ứng dụng vạt đùi trước ngoài tự do LESIONS AFTER HEAD FACE AND trong tạo hình tổn khuyết rộng phần mềm sau NECK CANCER SURGERY phẫu thuật ung thư da vùng đầu mặt cổ. Introduction: The anterolateral thigh flap is Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 16 a tissue flap supplied by perforating vessels from bệnh nhân khuyết tổ chức đầu mặt cổ sau cắt ung the descending branch of the lateral femoral thư da được điều trị phẫu thuật che phủ tổn circumflex artery. The application of the free thương bằng vạt đùi trước ngoài tự do. anterolateral thigh flap in reconstructive surgery Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến for covering soft tissue defects after skin cancer cứu mô tả lâm sàng cắt ngang, không đối chứng. resection represents a significant advancement in Kết quả: Tất cả các vạt ghép đều sống. Kích the field of oncologic surgery. This study aims to thước vạt từ 6,5 × 12cm đến 12 × 20cm. Chất initially evaluate the feasibility of using the free liệu đều là vạt da cân, 16 vạt tự do vi phẫu. anterolateral thigh flap for reconstructing large Kết luận: Vạt đùi trước ngoài tự do là lựa soft tissue defects following skin cancer surgery chọn thích hợp cho việc che phủ khuyết tổ chức in the head and neck region. sau phẫu thuật ung thư da. Chất lượng vạt đùi Patients and methods: 16 patients with trước ngoài tại nơi tạo hình thỏa mãn về mặt head and neck soft tissue defects following skin chức năng và thẩm mỹ. cancer resection were treated with surgical coverage using free anterolateral thigh flaps. Methods: A cross-sectional clinical 1 descriptive study, non-controlled Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Hải Phòng Results: All grafts survived. The flap sizes Chịu trách nhiệm chính: Bùi Văn Quang ranged from 6.5 × 12 cm to 12 × 20 cm. All flaps Email: bsquangbvvt@gmail.com were fascio-cutaneous, and 16 were free Ngày nhận bài: 05/9/2024 microvascular flaps. Ngày phản biện: 11/9/2024 Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 17
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Conclusion: The free anterolateral thigh flap mức nhiều phẫu thuật viên nổi tiếng trong is an appropriate option for covering soft tissue lĩnh vực tạo hình như Fu Chan Wei, Jeng defects after skin cancer surgery. The quality of Feng Seng hầu như chỉ dùng duy nhất vạt the anterolateral thigh flap in reconstruction này cho tất cả các tạo hình phần mềm[3]. Ở meets both functional and aesthetic standards. trong nước, sau những trường hợp áp dụng Keywords: Anterolateral thigh flap, soft vạt ĐTN của các chuyên gia Hoa Kì và cộng tissue defect, skin cancer. sự năm 2001, các phẫu thuật viên khoa PTTH - Hàm mặt Bệnh viện Quân Y 108 đã I. ĐẶT VẤN ĐỀ tự thực hiện ca phẫu thuật sử dụng vạt ĐTN Che phủ khuyết hổng lớn phần mềm đầu tiên năm 2005[4][5]. Hiện nay, có nhiều cơ vùng đầu mặt sau phẫu thuật ung thư da là sở đã sử dụng vạt ĐTN trên lâm sàng như: một trong những khó khăn trong phẫu thuật Viện Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện tạo hình. Tổn thương phải được cắt rộng Trung ương Quân đội 108, khoa PTTH Bệnh đúng mức và được tạo hình phục hồi thích viện Việt Đức, khoa PTTH Bệnh viện Saint hợp để đảm bảo về mặt chức năng và thẩm Paul... Tuy nhiên, trong chuyên ngành phẫu mỹ. Trong khi đó việc phục hồi hình thể và thuật ung thư chưa có nghiên cứu sâu về ứng chức năng do tổn khuyết gây ra, trả lại cuộc dụng lâm sàng vạt ĐTN tạo hình khuyết sống bình thường cho bệnh nhân vẫn đang là vùng đầu mặt. thách thức lớn đối với các phẫu thuật viên. Trên cơ sở các nghiên cứu về giải phẫu Khó khăn lớn nhất là việc tìm được nguồn của các nhánh xuống động mạch mũ đùi chất liệu tạo hình hợp lý cho mỗi loại tổn ngoài, chúng tôi đã bước đầu ứng dụng vạt thương. Với sự phát triển của kỹ thuật vi ĐTN tự do che phủ khuyết tổ chức khuyết da phẫu và các công trình nghiên cứu sâu về sự đầu mặt cổ sau cắt ung thư da. cấp máu cho da, việc tìm tòi những chất liệu Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với phù hợp cho vùng đầu mặt với những yêu mục tiêu: Đánh giá khả năng ứng dụng vạt cầu khối lượng lớn, chất lượng tương thích ĐTN trong tạo hình khuyết rộng phần mềm với da vùng đầu mặt, ít để lại di chứng vùng vùng đầu mặt cổ sau cắt ung thư da. lấy vạt đã cho ra đời hàng loạt các vạt da như vạt bả - cạnh bả, vạt cẳng tay quay, vạt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thượng đòn... Chính vì vậy, lịch sử phát triển 2.1. Đối tượng nghiên cứu của chuyên ngành Phẫu thuật tạo hình luôn Từ tháng 6/2016 đến 6/2021 tại Bệnh gắn liền với việc tìm ra các chất liệu tạo hình viện Việt Tiệp Hải Phòng chúng tôi đã tiến mới và phương pháp sử dụng những chất liệu hành phẫu thuật cho 16 bệnh nhân được chẩn ấy Năm 1984, lần đầu tiên Song và cộng sự đoán ung thư da vùng đầu mặt giai đoạn T1- thông báo nghiên cứu về giải phẫu của vạt T4, N0-N1, M0 theo Hiệp hội ung thư quốc đùi trước ngoài (Antero lateral thigh Flap – tế (AJCC). Sau khi cắt rộng tổ chức ung thư ALT Flap) như là 1 vạt da cân có thể dùng chúng tôi sử dụng 16 vạt đùi trước ngoài vi với kỹ thuật vi phẫu[1]. Năm 1988, vạt này phẫu tạo hình khuyết hổng tổ chức. Kích được Xu[2] áp dụng trên lâm sàng, và với thước của các tổn khuyết phần mềm dao những ưu điểm nổi bật của vạt này nên ALT động từ 90cm2 đến 200cm2 . Các vạt tổ chức đã trở thành 1 vạt da được sử dụng nhiều đến 18
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đều được sử dụng dưới dạng vạt tự do nối vi - Quy trình phẫu thuật: Phẫu thuật được phẫu. tiến hành dưới tê tủy sống hoặc mê nội khí 2.2. Phương pháp nghiên cứu quản. Thực hiện đường rạch da đến cân ở bờ - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca trong của vạt. Cắt đứt cân sâu và tìm vách bệnh. gian cơ giữa cơ rộng ngoài và cơ thẳng đùi. - Chuẩn bị bệnh nhân phẫu thuật: Xác định nhánh xuống. Từ mặt dưới của cân Trước phẫu thuật, bệnh nhân được thăm dò sâu xác định điểm vào da của các nhánh mạch xuyên tại vùng đùi trước ngoài bằng xuyên. Chọn một nhánh xuyên to và thích siêu âm Doppler hoặc siêu âm màu nhằm xác hợp với vạt da, phẫu tích ngược dòng đến tận định số lượng và vị trí của mạch xuyên ra da. nguyên ủy từ nhánh xuống. Nơi cho vạt Trên cơ sở định hướng đường đi và điểm ra thường được đóng trực tiếp hoặc ghép da da các mạch xuyên, thiết kế vạt đùi trước mỏng. ngoài phù hợp với mục đích tạo hình. Vạt - Đánh giá kết quả sau mổ: Kết quả thường được thiết kế rộng hơn 20% so với phẫu thuật được đánh giá tình trạng sống của tổn khuyết thật. vạt và liền viết thương nơi nhận vạt. Đánh - Phương pháp: Chúng tôi chia làm 2 kíp giá tình trạng liền vết thương, biến chứng sau phẫu thuật mổ và những ảnh hưởng chức năng nơi cho Kíp 1: Cắt bỏ tổ chức ung thư, vét hạch vạt. Đánh giá kết quả chung có các mức độ: chuẩn bị mạch nhận. Tốt, khá, trung bình, kém. Kíp 2: Bóc vạt. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng (n = 16) Triệu chứng Ngứa Ngứa + Loét Ngứa + Loét + Chảy máu n 4 7 5 % 25% 43,75% 31,25% Thời gian phát hiện bệnh từ 6 - 72 tháng, trung bình 24 tháng. Bảng 2. Giai đoạn bệnh Giai đoạn (AJCC) Số bệnh nhân Tỷ lệ % 0, I, II 0 0 III 10 62,5 IV 6 37,5 Tổng 16 100 % Trong nhóm nghiên cứu bệnh nhân đều ở giai đoạn III, IV (AJCC). Bảng 3. Vị trí, kích thước vạt tạo hình Kích thước (cm) Lớn nhất Nhỏ nhất Số lượng (n) Vị trí Rộng/dài(cm) Rộng/dài(cm) Đầu 8 12 x 20 6,6 x 12 Mặt cổ 8 10 x 20 6 x 10 19
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Đa số vạt (41,67%) có kích thước lớn 8 x thì đầu. 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ 15cm – 10 x 20cm. Vạt có kích thước nhỏ phải xử lý mở rộng dẫn lưu. nhất là 6.5 x 12cm và lớn nhất là 12 x 20cm. Tất cả các bệnh nhân sau chuyển vạt đều Kích thước vạt trung bình là 9.6 x 17.6cm. được tư vấn điều trị hóa chất và tia xạ tại Có 8 bệnh nhân động mạch nhận là động Trung tâm U Bướu Hải Phòng. mạch mặt, còn lại 8 trường hợp nối động Kiểm tra sau mổ 6 tháng thấy tất cả các mạch thái dương nông. Tất cả các trường hợp vạt sống tốt, kích thước, độ dày phù hợp nơi động mạch được nối tận tận vì động mạch nhận. Nhược điểm không có tóc khi ghép vạt nuôi vạt có kích thước tương đương. vùng da đầu mang tóc. Sau mổ 15 vạt sống toàn bộ, 1 vạt hoại tử Vị trí lấy vạt liền đẹp ở 16 bệnh nhân, do tắc tĩnh mạch. cảm giác và vận động chân lấy vạt hồi phục Tại vị trí cho vạt: 15/16 vết thương liền tốt. Hình 1. Một số hình thái ung thư đầu Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam 62 tuổi, xương viêm, kích thước 15 × 20cm. Khuyết tiền sử có vết thương sọ não do hỏa khí cách hổng được che phủ bằng vạt ĐTN cuống vi đây 42 năm. Vào viện trong tình trạng da đầu phẫu. Sau mổ vạt hồng, hồi lưu mao mạch vùng đỉnh loét lộ xương viêm rỉ dịch. Sinh tốt. BN ra viện sau 14 ngày. Hiện tại là tháng thiết tại chỗ xét nghiệm tế bào: Ung thư TB thứ 24 sau phẫu thuật, vết thương liền. Vạt đáy. Theo dõi điều trị và chăm sóc đến ngày sống tốt, đủ khả năng che phủ tổ chức não thứ 7 mổ cắt lọc rộng vùng da loét, gặm bỏ phía dưới. Hình 2. Vạt ĐTN che phủ khuyết da sau cắt rộng da đầu và lấy bỏ xương do ung thư da tế bào đáy 20
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN dụng cuống mạch vạt quá dài lại ở vùng cổ di Về nguyên nhân tổn thương trong nghiên động nên bị gấp cuống sau mổ, sau mổ vạt cứu của chúng tôi toàn bộ là ung thư vùng da phù nề hoại tử do tắc tĩnh mạch. Vạt phải đầu mặt. Mức độ đa dạng: Ung thư da hoặc tháo bỏ và chăm sóc lên tổ chức hạt sau đó ung thư xâm nhiễm da và phần mềm, bệnh ghép da mỏng. Kết quả sau mổ da ghép liền. nhân hoại tử phần mềm do xạ trị ung thư. Sau 6 tháng, tỉ lệ tốt đạt 15/16 bệnh nhân. Những bệnh nhân này thường có tổn thương Chúng tôi nhận thấy rằng, sau phẫu thuật, vạt phức tạp, dễ tái phát hoặc kết quả điều trị ALT mỏng đi rất nhanh, đa phần da vạt mềm không cao[6]. Kích thước tổn thương lớn nhất mại, màu sắc cũng ít bị biến đổi, tuy nhiên để chúng tôi tạo hình bằng vạt ALT là trên 1 tạo hình những vùng da tinh tế như da mặt bệnh nhân ung thư tế bào vảy vùng da đầu hoặc da cổ thì vẫn còn những yếu tố chưa mang tóc, vạt được lấy gần như tối đa (12 x hoàn toàn phù hợp như màu sắc, tình trạng 20cm), kích thước vạt nhỏ nhất là 6 x 10cm. lông của vạt, hoặc khả năng biểu cảm do Điều này cho thấy được tính linh hoạt của không có hệ thống cơ bám da bám vào da vạt ALT, khác với một số dạng vạt da tự do vạt. Ghép vạt vùng da đầu mang tóc thì kết dạng trục mạch như vạt bả, cạnh bả thì khó quả thẩm mỹ không cao vì vạt da không mọc có thể lấy kích thước vạt quá bé được, các tóc. Chúng tôi không gặp trường hợp nào có tác giả như Koshima, Wei cũng có nhận xét biến chứng tại nơi cho vạt như thoát vị đùi tương tự. Fu Chen Wei sử dụng vạt ALT hoặc giảm chức năng vận động các nhóm cơ kích thước nhỏ nhất là 3 x 3cm để tạo hình trước đùi. Các bệnh nhân sau phẫu thuật đều khuyết mu chân[7]. Kích thước vạt trung bình phục hồi tốt khả năng lao động. chúng tôi sử dụng là 9.6 x 17.6cm, kích thước này cũng tương đương với các tác giả V. KẾT LUẬN nước ngoài. Kích thước vạt được sử dụng - Vạt ALT có thể sử dụng rất linh hoạt chủ yếu phụ thuộc kích thước tổn thương, thể hiện ở cách sử dụng, nơi sử dụng, sức ngoài ra còn yếu tố khả năng đóng vết mổ sống tốt, kích thước dao động lớn, lên tới 12 trực tiếp nơi cho vạt. x 20cm vẫn đảm bảo cấp máu tốt. Ngược lại, Qua 16 trường hợp lâm sàng, đánh giá có thể lấy kích thước rất nhỏ mà vẫn chứa đến thời điểm bệnh nhân ra viện, chúng tôi nhánh mạch xuyên nuôi da, nhiều mạch thấy tỉ lệ vạt sống rất cao, 19/20 trường hợp. xuyên nên có thể chia nhiều vạt chung cuống So với các tác giả như Hung Chi Chen (tỉ lệ mạch. thành công là 98%)[3], chúng tôi cũng có tỉ lệ - Phẫu thuật cắt bỏ tổ chức ung thư da thành công cao mặc dù số bệnh nhân nghiên sau đó tạo hình che phủ tổn khuyết rộng bằng cứu còn khiêm tốn. Tuy nhiên tỷ lệ thành các vạt đùi trước ngoài tự do là một phẫu công cao thể hiện kỹ thuật sử dụng các vạt tự thuật mang lại kết quả rất khả quan trên bệnh do của các phẫu thuật viên tại cơ sở chúng nhân ung thư da đặc biệt là ung thư tế bào tôi khá ổn định, kinh nghiệm tốt, một phần đáy. do vạt ALT chỉ dùng cho mục đích tạo hình - Kết quả xa sử dụng vạt ALT cho tạo (che phủ hoặc độn) nên dễ thành công hơn hình các tổn khuyết phần mềm vùng đầu mặt các vạt tự do dùng để phục hồi chức năng. cổ đạt hiệu quả tốt về mặt che phủ. Không Chúng tôi gặp 1 trường hợp thất bại, do sử gặp những biến chứng lớn ở vùng cho vạt. 21
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO Kakibuchi, and Ko Hosokawa (2004), 1. Đoàn Hữu Nghị (2001). Ung thư da. Bài “Vascular Anatomy of the Anterolateral giảng Ung thư học. Nhà xuất bản Y học, 223 Thigh Flap”, Plastic and Reconstructive - 229. Surgery, 114 (5), pp. 1108 - 1117. 2. Nguyễn Huy Phan (1999), Kỹ thuật vi phẫu 5. Nguyễn Tài Sơn (2005), “Vạt da cân đùi mạch máu- thần kinh, thực hiện và ứng dụng trước ngoài trong tạo hình hàm mặt”, Tạp chí lâm sàng, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Y học Việt Nam, 6, tr. 8-14. Hà Nội, tr. 343-345. 6. Phạm Cao Kiêm (2006) Đánh giá các 3. Chih-Yuan Chen, Ching-Hua Hsieh, Yur- phương pháp tạo hình bằng tổ chức tại chỗ Ren Kuo, Seng-Feng Jeng (2007), “An trong điều trị ung thư tế bào đáy ở đầu mặt Anterolateral Thigh Perforator Flap from the cổ theo phẫu thuật Mohs. Luận văn thạc sỹ y Ipsilateral Thigh for Soft Tissue học. Đại học Y Hà Nội. Reconstruction around the Knee”, Plastic and 7. Fu-Chan Wei, and Samir Mardini (2004), Reconstructive Surgery, 120 (2), pp. 470-473. “Free-Style Free Flaps”, Plast. Reconstr. 4. Kenichiro Kawai, Nobuaki Imanishi, Surg, 114, pp. 910-916. Hideo Nakajima, Sadakazu Aiso, Masao 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG NỘI SOI QUANG HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG THANH KHÍ QUẢN CỔ
18 p | 135 | 11
-
Đánh giá kết quả ứng dụng khung cố định ngoài phẫu thuật điều trị gãy đầu trên xương chày tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
9 p | 13 | 4
-
Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương phức hợp sụn sợi tam giác (TFCC) cổ tay trên người trưởng thành
5 p | 10 | 4
-
Đánh giá kết quả sử dụng buồng tiêm truyền dưới da trên bệnh nhân ung thư truyền hóa chất tĩnh mạch tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
9 p | 20 | 4
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị chấn thương thanh khí quản bằng phương pháp nong qua nội soi
5 p | 75 | 4
-
Đánh giá kết quả ứng dụng dụng cụ cố định động cột sống liên gai sau trong hỗ trợ phẫu thuật mở cửa sổ xương điều trị bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng
7 p | 88 | 4
-
Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại Bệnh viện 103
6 p | 45 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ điều trị khuyết hổng phần mềm sau cắt bỏ khối u vùng mặt tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
4 p | 7 | 3
-
Nhận xét kết quả ứng dụng siêu âm cấp cứu mở rộng trong chấn thương (E-fast)
6 p | 93 | 3
-
Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư
7 p | 13 | 2
-
Đánh giá kết quả sử dụng vạt cánh tay ngoài trong tạo hình khoang miệng sau cắt ung thư
8 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả ứng dụng vạt cánh tay ngoài trong điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cổ tay và bàn tay
9 p | 5 | 2
-
Kết quả ứng dụng chương trình ERAS trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
5 p | 7 | 2
-
Kết quả ứng dụng huỳnh quang indocyanine green (ICG) trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá kết quả ứng dụng laser CO2 trong điều trị các bệnh lý phần mềm vùng hàm mặt tại Trung tâm Răng hàm mặt-Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 9 | 2
-
Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị tắc ruột non do bã thức ăn tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả trung hạn điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch
7 p | 31 | 2
-
Đánh giá kết quả ứng dụng oxy lưu lượng cao ở bệnh nhân sau rút nội khí quản tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2023-2024
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn