Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GÂY CHẾT TẾ BÀO THEO CHƯƠNG TRÌNH<br />
CỦA BÀI THUỐC LÁ ĐU ĐỦ VÀ BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO THU<br />
THẬP TẠI TỈNH SÓC TRĂNG TRÊN DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ<br />
Phạm Thị Bình Minh*, Khổng Lê Trường Giang**, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hiện nay, Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới có tỉ lệ ung thư ngày càng tăng<br />
(theo WHO). Tại Việt Nam, số ca mắc mới ung thư không ngừng tăng, từ 68.000 ca năm 2000 lên 126.000 ca<br />
năm 2010. Năm 2018, số ca ung thư mắc mới tăng lên khoảng 165.000 ca/96,5 triệu dân. Việt Nam xếp vị trí<br />
99/185 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tỉ lệ mắc ung thư 151,4/100 000 dân. Do đó, việc nghiên cứu để tìm kiếm<br />
phương thuốc điều trị hoặc hỗ trợ điều trị ung thư là rất cần thiết. Tại tỉnh Sóc Trăng, người dân bằng kinh<br />
nghiệm vẫn sử dụng bài thuốc kết hợp lá Đu đủ và Bạch hoa xà thiệt thảo để hỗ trợ điều trị ung thư. Lá Đu đủ có<br />
chứa quercetin, Bạch hoa xà thiệt thảo có chứa methylanthraquinon. Theo nhiều nghiên cứu, quercetin và<br />
methylanthraquinon có khả năng gây chết các tế bào ung thư thông qua cơ chế chết theo chương trình. Tuy<br />
nhiên, đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu khoa học nào về bài thuốc này trong điều trị ung thư tại tỉnh Sóc<br />
Trăng. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu khảo sát khả năng kháng ung thư của bài thuốc lá<br />
Đu đủ và Bạch hoa xà thiệt thảo tại Sóc Trăng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là cao chiết nước của bài thuốc lá Đu đủ<br />
và Bạch hoa xà thiệt thảo thu thập được trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Dòng tế bào: Tế bào ung thư vú người<br />
MDA-MB 231 (ATCC), Tế bào u nguyên bào thần kinh SKN-DZ (được cung cấp bởi tiến sĩ Akira Nakagawa).<br />
Phương pháp dòng chảy tế bào (Flow cytometry - BD FACS Canto II).<br />
Kết quả: Sử dụng nồng độ thuốc pha loãng theo tỷ lệ 1/2 (75 µg/ml) và 1 (150 µg/ml) thì số lượng tế bào<br />
ung thư vú bị apoptosis khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Kết hợp cao chiết lá Đu đủ và Bạch hoa xà<br />
thiệt thảo pha loãng theo tỷ lệ 1/5 (30 µg/ml) và Retinoic acid (RA) cho thấy chỉ tạo cụm ngày thứ 2, ngày thứ 7<br />
và ngày thứ 10 tế bào tách ra và biệt hoá. So sánh các marker OCT4 và SOX2 giữa nhóm tế bào RA và nhóm kết<br />
hợp RA với cao chiết lá Đu đủ và Bạch hoa xà thiệt thảo cho thấy có sự giảm biểu hiện OCT4 và SOX2 có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
Kết luận: Đặc tính cao chiết của bài thuốc lá Đu đủ và Bạch hoa xà thiệt thảo là sử dụng nồng độ pha<br />
loãng theo tỷ lệ 1/2 (75 µg/ml) đủ gây chết apoptosis trên dòng tế bào ung thư vú. Nếu sử dụng nồng độ pha<br />
loãng theo tỷ lệ 1/5 (30 µg/ml) kết hợp với retionic acid đủ tác động đến sự biệt hóa tế bào ung thư kháng<br />
RA (tế bào SKN-DZ).<br />
Từ khoá: Lá đu đủ, Bạch hoa xà thiệt thảo, phương pháp dòng chảy tế bào, biệt hóa<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING ABILITY TO APOPTOSIS OF THE HERBAL FORMULAR CONSISTING OF CARICA<br />
PAPAYA L. AND HEDYOTIS DIFFUSA WILLD. IN SOC TRANG PROVINCE ON CANCER CELLS<br />
Pham Thi Binh Minh, Khong Le Truong Giang, Bui Chi Bao, Trinh Thi Dieu Thuong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 192 – 200<br />
Objectives: Currently, Vietnam as well as other countries in the world have been increasing cancer rates<br />
(according to WHO). In Vietnam, incidence of cancer has continuously increased, from 68,000 (in 2000) to<br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Trường ĐH Công nghệ TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Thị Bình Minh ĐT: 0386932527 Email: ptbminh@ump.edu.vn.com<br />
<br />
<br />
192 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
126,000 (in 2010). In 2018, incidence of cancer increased to about 165,000 cases/ 96.5 million people. Vietnam<br />
ranked 99/185 countries and territories, with cancer incidence of 151.4/100,000. Therefore, research to seek<br />
treatment or support treatment for cancer is very necessary. In Soc Trang province, residents use herbal formular<br />
consisting of Carica papaya L. and Hedyotis diffusa Willd. to support cancer treatment. Carica papaya L. contains<br />
quercetin, Hedyotis diffusa Willd. contains methylanthraquinone. According to many studies, quercetin and<br />
methylanthraquinone are capable of killing cancer cells by apoptotic mechanism. However, until now, there has<br />
not been any scientific research on this herbal formular for cancer treatment in Soc Trang province. Therefore, this<br />
study was conducted with the objective of examining the cancer resistance of the herbal formular consisting of<br />
Carica papaya L. and Hedyotis diffusa Willd.<br />
Methods: The object of the study is aqueous extract of Carica papaya L. and Hedyotis diffusa Willd. in Soc<br />
Trang province. Cell lines: MDA-MB 231 human breast cancer cells (ATCC), SKN-DZ neuroblastoma cells<br />
(were supplied by Dr. Akira Nakagawa). Flow cytometry method - BD FACS Canto II.<br />
Results: Using concentrations of diluted extract at ratio 1/2 (75 µg/ml) or 1 (150 µg/ml), the number of<br />
apoptotic breast cancer cells is statistically significant different from the control lot. Combining RA with extract<br />
of Carica papaya L. and Hedyotis diffusa Willd. diluted at ratio 1/5 (30 µg/ml) formed clusters only on day 2, on<br />
day 7 and day 10 cells separate and differentiate. Comparing OCT4 and SOX2 markers between RA group and<br />
RA combination with extract of Carica papaya L. and Hedyotis diffusa Willd. group, had a statistically significant<br />
reduction of OCT4 and SOX2.<br />
Conclusion: If using the extract of Carica papaya L. and Hedyotis diffusa Willd. concentrations of diluted<br />
extract at ratio 1/2 (75 µg/ml) sufficiently lethal dose on breast cancer cell lines. If using concentrations of diluted<br />
extract at ratio 1/5 (30 µg/ml) combined with retionic acid will affect the differentiation of RA-resistant cancer<br />
cells (SKN-DZ cells).<br />
Keywords: Carica papaya L., Hedyotis diffusa willd., flow cytometry method, differentiate<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ rất cần thiết. Vai trò của các bài thuốc có nguồn<br />
gốc thảo dược có khả năng kháng ung thư, ít tác<br />
Hiện nay, Việt Nam cũng như các quốc gia<br />
dụng phụ đang được các nhà khoa học quan tâm<br />
khác trên thế giới đứng trước nhiều nguy cơ mới<br />
nghiên cứu. Tại Việt Nam nói chung và tỉnh Sóc<br />
về sức khỏe như: sự già hóa dân số, nhóm bệnh<br />
Trăng nói riêng với tinh thần “Nam dược trị<br />
do tích tuổi, bệnh không lây như thoái hóa khớp,<br />
Nam nhân”, trong dân gian lưu truyền kinh<br />
đái tháo đường týp 2, tăng huyết áp, ung thư,<br />
nghiệm sử dụng một số bài thuốc Nam có tác<br />
đột quỵ não, ngày càng tăng(1,14). Trong đó, theo<br />
dụng điều trị ung thư. Trong đó, bài thuốc lá Đu<br />
thống kê của WHO ung thư là một trong những<br />
đủ và Bạch hoa xà thiệt thảo được cho là có khả<br />
bệnh có tỉ lệ ngày càng tăng tại Việt Nam. Số ca<br />
năng kháng ung thư nhờ thành phần quercetin<br />
mắc mới ung thư tại Việt Nam không ngừng<br />
trong lá đu đủ và methylanthraquinon trong<br />
tăng, từ 68.000 ca năm 2000 lên 126.000 năm<br />
Bạch hoa xà thiệt thảo(7,10,15). Tuy nhiên, cho đến<br />
2010. Năm 2018, số ca mắc mới tăng lên gần<br />
nay vẫn chưa có một nghiên cứu khoa học chính<br />
165.000 ca/96,5 triệu dân, trong đó gần 70%<br />
thức về bài thuốc Nam này tại tỉnh Sóc Trăng,<br />
trường hợp tử vong, tương đương 115.000 ca.<br />
cũng như nghiên cứu trên dược lý thực nghiệm.<br />
Việt Nam xếp vị trí 99/185 quốc gia và vùng lãnh<br />
Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục<br />
thổ với tỉ lệ mắc ung thư 151,4/100.000 dân. Tỉ lệ<br />
tiêu tìm kiếm bằng chứng có giá trị khoa học về<br />
tử vong do ung thư là 104,4/100.000 dân, xếp vị<br />
khả năng kháng ung thư của bài thuốc lá Đu đủ<br />
trí 56/185 quốc gia và vùng lãnh thổ. Do đó, việc<br />
và Bạch hoa xà thiệt thảo được thu thập tại tỉnh<br />
nghiên cứu để tìm kiếm phương thuốc điều trị<br />
Sóc Trăng.<br />
hoặc hỗ trợ điều trị đối với bệnh nhân ung thư là<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 193<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu (ATCC), tế bào u nguyên bào thần kinh SKN-DZ<br />
Khảo sát khả năng kháng ung thư của cao (được cung cấp bởi tiến sĩ Akira Nakagawa).<br />
chiết từ bài thuốc lá Đu đủ và Bạch hoa xà Phương pháp dòng chảy tế bào (Flow<br />
thiệt thảo. cytometry)<br />
ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Giúp phát hiện apoptosis. Flow cytometry là<br />
Đối tượng nghiên cứu kỹ thuật có khả năng đo được các đặc tính<br />
Cao chiết nước từ bài thuốc lá Đu đủ và Bạch huỳnh quang và quang học của một tế bào đơn<br />
hoa xà thiệt thảo thu thập được trên địa bàn tỉnh hoặc các hạt như vi sinh vật, nhân và nhiễm sắc<br />
Sóc Trăng. thể được chuẩn bị trong dung dịch lỏng khi<br />
chúng đi qua một nguồn sáng.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Quy trình thực hiện<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tế bào được cấy lên đĩa 6 giếng với mật độ<br />
Nghiên cứu thí nghiệm. Từ 1/6/2016 đến<br />
3x105 tế bào/ml.<br />
30/10/2016.<br />
Xử lý tế bào ở nhiều nồng độ và ủ ở tủ ủ tế<br />
Phương pháp chiết cao bào trong 24 giờ.<br />
Các dược liệu được thu hái tại Sóc Trăng, Xử lý Trypsin và thu cắn.<br />
vào tháng 10/2015, người thu hái là ông Võ Văn<br />
Đếm tế bào với mật độ 106 tế bào/ml.<br />
Thành Niệm.<br />
Lấy thế tích có 106 tế bào thêm PBS lạnh.<br />
Giai đoạn 1<br />
Cắn được phân tán trong 1 ml Binding<br />
Chiết dược liệu bằng nước cất theo nguyên<br />
buffer 1X.<br />
tắc như sau:<br />
Chuyển 100 ul dung dịch vào ống nuôi cấy 5 ml.<br />
Bộ phận dùng: Đu đủ dùng lá, Bạch hoa xà<br />
Nhuộm tế bào với hóa chất cho kiểm tra<br />
thiệt thảo dùng toàn cây.<br />
apoptosis (5 ul PE Annexin V và 5 μl 7-AAD).<br />
Sau khi thu hái, dược liệu được rửa sạch, thái<br />
Vortex tế bào và ủ trong vòng 15 phút trong<br />
nhỏ, phơi khô.<br />
bóng tối ở nhiệt độ phòng với hóa chất kiểm tra<br />
Cân dược liệu khô theo tỷ lệ lá Đu đủ: Bạch<br />
apoptosis.<br />
hoa xà thiệt thảo = 2:3, tổng khối lượng bài thuốc<br />
Thêm 400 μl Binding buffer 1X vào từng<br />
là 2 kg.<br />
ống trước khi kiểm tra với máy BD FACS<br />
Xay thô dược liệu.<br />
Canto II.<br />
Cho nước ngập mặt dược liệu.<br />
Kiểm tra quy trình và thử nghiệm bộ kit<br />
Sắc (chiết nóng) nước bằng nồi inox. Annexin V/PI bằng flow cytometry<br />
Thời gian nấu: Nấu trong 6 giờ (2 lần). Bộ kit AnexinV/PI giúp phát hiện apoptosis<br />
Giai đoạn 2 dựa trên cơ chế khi bắt đầu quá trình apoptosis<br />
Cô cao thuốc: các tế bào sẽ chuyển màng phosphatidylserine<br />
Lọc dịch chiết bằng bông gòn qua phễu. (PS) từ mặt trong của màng plasma ra bề mặt tế<br />
Cô cách thủy dịch chiết. bào. Khi ở trên bề mặt tế bào, PS có thể dễ dàng<br />
được phát hiện bằng cách nhuộm với Annexin<br />
Thu được cao thuốc nồng độ 150 µg/ml.<br />
V, một protein có ái lực cao với PS. Quy trình<br />
Giai đoạn 3<br />
nhuộm một bước chỉ mất 10 phút. Phát hiện có<br />
Bảo quản cao thuốc ở nhiệt độ 40oC. thể được phân tích bằng phương pháp dòng<br />
Dòng tế bào chảy tế bào hoặc bằng kính hiển vi huỳnh quang<br />
Tế bào ung thư vú người MDA-MB 231 (Hình 1).<br />
<br />
<br />
194 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Chiến lược gating được sử dụng để đo lường apoptosis sử dụng Annexin V/PI kit<br />
Tế bào apoptosis sớm: là tế bào mất đối (Annex-V–/PI+). Lô sẽ lặp lại từ 3 thí nghiệm<br />
xứng màng huyết tương, phosphatidylserine kiểm soát.<br />
(PS) được chuyển từ bên trong ra bên ngoài của Như vậy, bộ kit AnexinV/PI giúp phát hiện<br />
màng plasma. apoptosis đạt chuẩn.<br />
Tế bào apoptosis trễ: là tế bào có màng tế bào Phương pháp thống kê<br />
mất nguyên vẹn. Số liệu được nhập vào MS. Excel 2010 và xử<br />
Các tế bào được phân biệt với các mảnh vụn lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0, sử dụng<br />
(mảnh vỡ tế bào, màu đen) bởi các đặc tính phân<br />
phép kiểm chi bình phương để so sánh 2 tỷ lệ, sự<br />
tán về phía trước hoặc phía bên của chúng (side<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p