Đánh giá sinh học khả năng gây độc cho tế bào và gene của chỉ khâu tự tiêu phủ nano bạc do Công ty cổ phần nhà máy thiết bị y học và vật liệu sinh học chế tạo
lượt xem 1
download
Độc tính tế bào (cytotoxicity), độc tính gene (genotoxicity) là hai chỉ tiêu đánh giá an toàn sinh học của các thiết bị y tế khi đưa vào cơ thể theo ISO 10993 về các trang thiết bị cấy ghép y tế. Chỉ khâu phẫu thuật kháng khuẩn, tự tiêu phủ nano bạc của công ty cổ phần nhà máy thiết bị y học và vật liệu sinh học chế tạo, sau đó chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng gây độc cho tế bào và gene. Bài viết trình bày đánh giá khả năng gây chết tế bào, khả năng gây tổn thương đứt gãy ADN của hai loại chỉ PGA và PG910.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá sinh học khả năng gây độc cho tế bào và gene của chỉ khâu tự tiêu phủ nano bạc do Công ty cổ phần nhà máy thiết bị y học và vật liệu sinh học chế tạo
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 4858/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ 6. Võ Chí Thương (2017) Sự hài lòng của người trưởng Bộ Y tế. Hà Nội, tr.1-6. bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại 3. Phạm Trí Dũng, Lê Thị Thu Hà, Bùi Thị Thu trú tại hai bệnh viện tuyến Quận/Huyện Tp. Hồ Chí Hương, et al. (2011) "Nghiên cứu sự hài lòng Minh, năm 2018, Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y của người bệnh ngoại trú về dịch vụ khám, chữa tế Công cộng, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y bệnh tại khoa khám bệnh của ba bệnh viện hạng Dược Tp.HCM, tr.81. III". Tạp chí Y học Thực hành, 756, tr.25-28. 7. Nguyễn Trường Viên (2017) Chất lượng dịch vụ 4. Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2012) và sự hài lòng của bệnh nhân đến khám tại phòng "Đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng khám Bác sĩ Gia đình Bệnh viện Quận 2, TP. Hồ Chí dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt nam Cu ba Đồng Minh, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Hới – Quảng Bình". Tạp chí Khoa học, Tập 72B (Số Tp.HCM. 3), 75-84. 8. Nguyễn Quang Vinh, Bùi Quang Thái, Nguyễn 5. Khanh T.V. (2015) Đánh giá hoạt động mô hình Văn Tập (2017) "Sự hài lòng của người bệnh về phòng khám thực hành y học gia đình tại bệnh phòng khám Bác sĩ Gia đình, bệnh viện quận Bình viện quận 2, thành phố Hồ Chí Minh Luận án Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2017". Tạp chí Chuyên Khoa II, Chuyên ngành Quản Lý Y Tế, Đại Y học Việt Nam, Tập 460 (số 2), 217-222. học Y Dược TP Hồ Chí Minh. ĐÁNH GIÁ SINH HỌC KHẢ NĂNG GÂY ĐỘC CHO TẾ BÀO VÀ GENE CỦA CHỈ KHÂU TỰ TIÊU PHỦ NANO BẠC DO CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ MÁY THIẾT BỊ Y HỌC VÀ VẬT LIỆU SINH HỌC CHẾ TẠO Cao Vân Điểm*, Ngô Duy Thìn*, Lê Thị Hồng Nhung** TÓM TẮT58 phơi nhiễm với tế bào thận phôi người và tế bào gốc Độc tính tế bào (cytotoxicity), độc tính gene trung mô trong máu dây rốn trẻ sơ sinh ở các nồng độ (genotoxicity) là hai chỉ tiêu đánh giá an toàn sinh học và thời gian khác nhau đều không thấy sự khác biệt của các thiết bị y tế khi đưa vào cơ thể theo ISO về khả năng gây chết đối với tế bào vàtổn thương 10993 về các trang thiết bị cấy ghép y tế.Chỉ khâu ADN so với đối chứng. phẫu thuật kháng khuẩn, tự tiêu phủ nano bạc của Từ khóa: Cytotoxicity, Genotoxicity, sutures công ty cổ phần nhà máy thiết bị y học và vật liệu sinh học chế tạo, sau đó chúng tôi tiến hành đánh giá khả SUMMARY năng gây độc cho tế bào và gene. Mục tiêu: Đánh ASSESSMENTOF CYTOTOXICITY AND giá khả năng gây chết tế bào, khả năng gây tổn GENOTOXICITY OF SILVER thương đứt gãy ADN của hai loại chỉ PGA và PG910. NANOPARTICLES SELF-COATING SUTURES Vật liệu và phương pháp: Hai loại chỉ thử nghiệm PGA và PG910 cắt nhỏ, cho tiếp xúc với dòng tế bào WERE MANUFACTURED BY MEDICAL thận phôi người 293 (HEK-293) và tế bào nguyên bào DEVICES AND BIOMATERIAL PLANT JSC sợi chuột STO. Đánh giá tác động lên sức sống tế bào Cytotoxicity, genotoxicity test was performed bằng MTT Assay Kit, đánh giá tác động lên gene bằng according the ISO -10993 standard as its criteria for kỹ thuật Comet assay tại các nồng độ vật liệu và các guiding the selection of biocompatibility testing for a thời điểm khác nhau. Kết quả: cả 2 mẫu vật liệu chỉ given type of device. Antimicrobial suture were coated nhân tạo PGA, PG910 - Phủ Nano bạc 3 lần, sau khi silver nanoparticles were manufactured by Medical devices and Biomaterial Plant JSC, then we evaluted of cytotoxicity and genetoxicity of sutures.Objectives: *Công ty cổ phần nhà máy thiết bị y học và vật liệu To assess the ability to cause cell death, the ability to sinh học damage DNA breaks of two samples of PGA and **Trường Đại học Y Hà Nội PG910.Materials and methods: Two samplesof PGA Chịu trách nhiệm chính: Ngô Duy Thìn and PG910 sutures are chopped, exposed tohuman Email: ngoduythin@yahoo.com embryonic kidney cell lines 293 (HEK-293) and Ngày nhận bài: fibroblast STOin medium. Assess the impact on cell Ngày phản biện khoa học: vitality by MTT Assay Kit, evaluate the impact on Ngày duyệt bài: genes by Comet assay technique at different 262
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 concentrations of materials and at different times. bào, khoa Sinh học, trường ĐHKHTN. Tế bào Results: 2 samples of artificial materials only PGA, HEK293 có hình dạng đa giác, khả năng phân PG910 –silver nanoparticles coating 3 times, after chia mạnh và sức sống ổn định qua nhiều lần exposure to human embryonic kidney(HEK-293) cells cấy chuyển. Môi trường nuôi cấy được chuẩn bị fibroblast STO at diferent concentrations and times. như trong Bảng 2.1.2. There were no differences in cell morphology, most of the cell were healthy with respect to cells and DNA - Dòng tế bào nguyên bào sợi chuột, sử dụng damage compared with controls. để đánh giá độc tính gene, được duy trì trong Keywords: Cytotoxicity, Genotoxicity, sutures điều kiện 37°C, 5% CO2. Nồng độ chất thử với cả mẫu chỉ khâu PGA và PG910 đều được sử I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng trong thí nghiệm là 10,4 mg/ml. 104 tế bào Hàng năm nước ta tiêu thụ hàng triệu mét chỉ được cấy vào mỗi giếng của đĩa 96. Sau 24 giờ, khâu phẫu thuật tự tiêu. Tuy nhiên cho đến nay vật liệu được thêm vào và ủ cùng tế bào trong gần như 100% phải nhập từ nước ngoài. Sản 48 giờ bên trong tủ nuôi cấy tế bào ở 39oC, 5% phẩm chỉ khâu tự tiêu phủ nano bạc do công ty CO2 và độ ẩm bão hòa. Sau đó, tế bào được thu cổ phần nhà máy thiết bị y học và vật liệu sinh ở dạng tế bào đơn, rửa bằng PBS và chuyển vào học chế tạo ra đời sẽ cung cấp một phần chỉ dung dịch agarose nóng chảy thấp để tiến hành khâu phẫu thuật tự tiêu với giá thành rẻ hơn, kết thử nghiệm đánh giá độc tính di truyền bằng quả nghiên cứu của đề tài cũng từng bước góp Comet assay. phần nội địa hóa các sản phẩm y tế. 2.3.2 Dụng cụ và thiết bị nuôi cấy tế Để đảm bảo tính kháng khuẩn, nhóm các nhà bào: khoa học của công ty cổ phần nhà máy thiết bị y Chai nuôi cấy T25, pipette và tip 1000µl, tip học và vật liệu sinh học đã cho phủ một lớp 200 µl, tip10 µl, buồng đếm tế bào, tủ ấm nuôi nano bạc lên chỉ. Hiệu quả kháng khuẩn đã được tế bào (37oC, 5%CO2), máy ly tâm Hettich EBA đánh giá trong thử nghiệm với các chủng vi 270. khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng ngoại - Một số hóa chất khác: PBS, Trypsin khoa. Tuy nhiên để đánh giá an toàn sinh học 0.25%/EDTA 0.02% cho sản phẩm, đặc biệt là chỉ khâu phẫu thuật Môi trường nuôi cấy: DMEM high glucose, có phủ nanno bạc, chúng tôi tiến hành nghiên 10% FBS, Penicillin, Streptomycin cứu độc lập đánh giá khả năng gây độc cho tế - Hoạt hóa và nuôi cấy tế bào HEK293 trong bào và gene của hai loại chỉ PGA và PG910. Đây 1-2 tuần với 3 lần cấy chuyển để ổn định dòng cũng là một tiêu chí bắt buộc phải thử nghiệm tế bào trước khi tiến hành kiểm tra tác động của đối với sản phẩm cấy ghép y tế theo TCVN và vật liệu. ISO 10993. 2.3.3 Chuẩn bị mẫu vật liệu - Dụng cụ nghiền mẫu gồm: Cắt nhỏ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dùngpanh gắp mẫu,đĩa petri đựng mẫuvà ống eppendorf (chứa mẫu sau khi nghiền). Tất cả các 2.1 . Đối tượng: dụng cụ đều phải được khử trùng ướt (121oC, 20 Dòng tế bào HEK293 - là dòng tế bào thận phút) và sấy khô trước khi sử dụng. phôi người (Human Embryonic Kidney) - Các vật liệu thử nghiệm được cắt nhỏ bằng Dòng tế bào nguyên bào sợi chuột STO cơ học. Sau khi nghiền nhỏ, các mẫu được đựng 2.2 . Vật liệu trong ống Eppendorf 1.5mL, khử trùng trước khi Có 2 loại chỉ tẩm phủ Nano bạc: PGA, PG910. pha vào trong môi trường nuôi tế bào để phòng 2.3. Phương pháp và quy trình thực hiện tránh trường hợp bị nhiễm vi khuẩn khi xử lý 2.3.1Chuẩn bị tế bào nghiền mẫu. - Dòng tế bào HEK293: là dòng tế bào thận 2.3.4 Các bước tiến hành phôi người (Human Embryonic Kidney), là một -Đánh giá tác động lên sức sống tế bào bằng dòng tế bào thương mại được sử dụng phổ biến MTT Assay Kit trong các nghiên cứu trên tế bào, đặc biệt là Quy trình: chuyển nạp gen, biểu hiện protein và đánh giá - Cấy chuyển tế bào lên đĩa 96 giếng với mật độc tính của hóa chất-vật liệu. Tế bào được độ tế bào 3000 tế bào/giếng dùng thử nghiệm có nguồn gốc từ ATCC và lưu - Pha vật liệu vào trong môi trường nuôi cấy giữ trong ngân hàng tế bào, bộ môn Sinh học Tế theo một dải nồng độ giảm dần. 263
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 Bảng 3. Dải nồng độ các vật liệu Tên vật liệu Dải nồng độ (mg/mL) PGA - Tẩm 3 lần 1.2 2.2 3.1 5.2 8.4 PG910 - Tẩm 3 lần 1.7 3.2 4.6 6.3 10.4 Sau 24h cấy chuyển tế bào, hút bỏ môi trường cũ, bổ sung môi trường chứa vật liệu vào giếng. Mỗi nồng độ vật liệu được tra vào 3 giếng để đảm bảo dữ liệu thu được đạt độ lặp lại có tính thống kê. Đối chứng âm là 3 giếng chứa tế bào chỉ nuôi môi trường bình thường không chứa vật liệu. - Ủ đĩa vào tủ nuôi cấy trong 24 tiếng. - Sau đó, bổ sung 0,1mg (50µL dung dịch 2mg/mL) MTT vào mỗi giếng - Tiếp tục ủ trong tủ 370 C trong 4h. - Sau đó hút bỏ một cách nhẹ nhàng cẩn thận môi trường trong giếng - Bổ sung 150µL dimetylsunfoxit vào mỗi giếng để hòa tan các tinh thể formazan. - Đo ở bước sóng 540nm -Đánh giá khả năng gây độc tính genbằng phương pháp Comet assay - Qui trình: - Phơi nhiễm tế bào với vật liệu Tế bào được chuẩn bị như mô tả ở phần phương pháp và phơi nhiễm với vật liệu chỉ khâu trong 48 giờ. Sau đó, tế bào được rửa bằng PBS và thu lại bằng cách xử lý với enzym trypsin rồi ly tâm. Tế bào được huyền phù trở lại bằng PBS để được dưới dạng tế bào đơn. - Chuẩn bị lam kính cho điện di tế bào đơn - Xử lý mẫu tế bào - Ly giải và điện di -Nhuộm tế bào và phân tích hình ảnh hiển vi Rửa lại lam kính đã điện di với PBS 2 – 3 lần, nhuộm tế bào với Hoechst 33342 trong 15 phút trong hộp tối, rửa lại lam 2 – 3 lần trước khi đem soi dưới kính hiển vi huỳnh quang. Hình ảnh ADN tế bào sau điện di được chụp ảnh lại và phân tích sự tổn thương ADN bằng cấu trúc đuôi dạng sao chổi. Mỗi mẫu sẽ được phân tích 60 tế bào và tính tỷ lệ các tế bào có tổn thương ADN. Chấm điểm và xử lý kết quả comet: Chúng tôi sẽ chấm điểm (score) tự động các comet trên hình sử dụng phần mềm CometScore Pro ver 2.0 (Tritek, Sumerduck, VA, USA). Chương trình cho phép tự động bắt tất cả các điểm có cường độ pixel (Pixel intensity) lớn hơn mức độ nền. Để so sánh thống kê giữa các nhóm phơi nhiễm chỉ nhân tạo với đối chứng, chúng tôi sử dụng Dunnet’s test, với mức ý nghĩa α = 0,05. Đánh giá thống kê được thực hiện trong chương trình Graphpad Prism 6.0. 3. Kết quả và phân tích 3.1.Khả năng gây độc cho tế bào -Mẫu chỉ PGA Không có chỉ Nồng độ thấp nhất: 1.2mg/ml Nồng độ cao nhất: 8.4mg/ml -Mẫu chỉ PG910 264
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 Không có chỉ Nồng độ thấp nhất(1,7 mg/l) Nồng độ cao nhất(10,4 mg/l) Hình 3.Hình ảnh tế bào HEK293 sau 48 giờ phơi nhiễm ở ba nhóm: nhóm chứng (không tiếp xúc với chỉ) nhóm tiếp xúc với chỉ PGA, và chỉ PG910 ở nồng độ khác nhau Từ hình ảnh chụp tế bào và so sánh với giếng đối chứng, có thể thấy rằng không có sự tác động của vật liệu chỉ PGA, PG 910 lên sức sống của tế bào HEK293. Tế bào ở tất cả các giếng đều có hình thái tế bào và mức độ tăng sinh bình thường. Quan sát trong ảnh có thể thấy được các mảnh sợi vật liệu nhỏ không tan trong môi trường nuôi cấy vì tính chất vật lý của bản thân vật liệu. Sức sống của tế bào không bị ảnh hưởng sau khi phơi nhiễm với vật liệu chỉ nhân tạo mẫu PGA kể cả ở những giếng có nồng độ vật liệu rất cao là 10,4 mg/l. Đánh giá tương tự về ảnh hưởng của mẫu PG910 thông qua hình thái tế bào, có thể thấy không có sự ảnh hưởng đáng kể của vật liệu lên sức sống tế bào. Kết quả thử nghiệm cả 2 mẫu vật liệu chỉ nhân tạo PGA, PG910 - Phủ Nano bạc 3 lần, sử dụng trong y tế đều chưa thấy có tác động gây chết đối với tế bào HEK293 ở mức độ quan sát hình thái đối với các nồng độ đã thử nghiệm. 3.2 Khả năng gây độc cho gene Kết quả hình ảnh comet assay Dựa trên ảnh chụp từ kính hiển vi huỳnh quang, chúng tôi quan sát được sự xuất hiện của các đuôi comet trên tất cả các mẫu thử nghiệm (Hình 2.9). A B C Hình ảnh comet và tế bào dưới kính hiển vi huỳnh quang. A. Đối A chứng, B. PGA 8.4 mg/ml, C. PG910 8.4 mg/ml Mũi tên màu trắng trong hình chỉ vào các comet (hình sao chổi). Hình dạng sao chổi xuất hiện ở tất cả các ảnh với mức độ thấp. Cả 2 đồ thị về độ dài đuôi (Tail length) và Tail moment đều cho thấy có sự nhỉnh hơn của 4 mẫu thử 265 Hình 2.11: So sánh độ dài đuôi (Tail length) và giá trị đại diện Tail Moment
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 chỉ nhân tạo so với đối chứng, tuy nhiên ở mức độ tin cậy 95%, sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê. Từ kết quả này, PGA có thể có ảnh hưởng lên DNA của tế bào, khiến xuất hiện nhiều đứt gãy nhiều hơn, từ đó khiến cường độ của phần đuôi lớn hơn và kết quả thu được có lượng Tail DNA nhiều hơn, tuy nhiên những ảnh hưởng này chưa đủ lớn nên sự khác biệt về Tail length và Tail moment là không đáng kể. 4. Kết luận chung Cả hai loại chỉ PGA và PG910 tẩm nano bạc sau khi phơi nhiễm với tế bàothận phôi người và tế bào gốc trung mô phân lập từ dây rốn trẻ sơ sinh với thời gian và nồng độ khác nhau, so sánh với mẫu đối chứng ( tế bào cùng loại nhưng không phơi nhiễm với bất cứ vật liệu nào) đều không thấy sự khác biệt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khoo JK, MD, Jae H.T. Lee, MD, MSc, Patrick H. Lam, MD, PhD, Ai-Qun Wei, MD, PhD, Jonathan Ronquillo, MD, FPOA, George A.C. Murrell, MD, DPhil (2019). Cytotoxicity and biomechanics of suture anchors used in labral repairs.JSES Open Access.; 3(1): 29–36. 2. Hayashida K, Yoneda M, Mizuno N, Fukushima S, Nakagawa S (2006). Arthroscopic Bankart repair with knotless suture anchor for traumatic anterior shoulder instability: results of short- term follow-up. Arthroscopy;22:620 - 6. 3. Milano G, Grasso A, Santagada DA, Saccomanno MF, Deriu L, Fabbriciani C (2010). Comparison between metal and biodegradable suture anchors in the arthroscopic treatment of traumatic anterior shoulder instability: a prospective randomized study. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc ;18:1785 - 91. 4. Miller RA, Brady JM, Cutright DE (2007). Degradation rates of oral resorbable implants (polylactates and polyglycolates): rate modification with changes in PLA/PGA copolymer ratios. J Biomed Mater res;11:711-9. 5. Mueller MB, Fredrich HH, Steinhauser E, Schreiber U, Arians A, Imhoff AB (2005). Biomechanical evaluation of different suture anchors for the stabilization of anterior labrum lesions. Arthroscopy;21:611- 9. SO SÁNH HIỆU QUẢ HỖ TRỢ HOÀNG THỂ BẰNG PROGESTERONE VI HẠT ĐẶT ÂM ĐẠO ĐƠN THUẦN 0VÀ KẾT HỢP VỚI DYDROGETERONE ĐƯỜNG UỐNG TRONG CHUYỂN PHÔI TƯƠI Nguyễn Thị Xuyến*, Nguyễn Xuân Hợi**, Nguyễn Viết Tiến** *Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec, **Bệnh viện phụ sản Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh kết quả thai nghén của hỗ trợ hoàng thể bằng progesterone vi hạt đặt âm đạo (MVP) đơn thuần và kết hợp với dydrogesterone (DYD) đường uống trong chuyển phôi tươi. Phương pháp: Nghiên cứu thu thập được 320 bệnh nhân trong TTTON đủ tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ, sử dụng MVP đơn thuần (156 chu kỳ) hoặc MVP kết hợp DYD (164 chu kỳ). Sau đó sử dụng phương pháp phân tích thiên hướng để lựa chọn được hai nhóm đồng nhất với nhóm MVP đơn thuần (94 chu kỳ) và MVP kết hợp DYD (99 chu kỳ). Tất cả bệnh nhân ≤ 35 tuổi có dự trữ buồng trứng bình thường được sử dụng phác đồ antagonist. Bệnh nhân được chuyển phôi tươi trong đó có ít nhất 01 phôi tốt. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ở hai nhóm là tương đương nhau. Đặc điểm phôi chuyển của hai nhóm nghiên cứu là tương tự nhau. Kết quả thai nghén của nhóm hỗ trợ hoàng thể bằng MVP kết hợp DYD cao hơn so với nhóm MVP đơn thuần, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê: Tỷ lệ βhCG dương tính (MVP đơn thuần: 57,4% , MVP kết hợp DYD: 65,7% p>0,05); Tỷ lệ làm tổ : (MVP đơn thuần: 31,2%, MVP kết hợp DYD: 33,1% 266
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá khả năng chịu đựng dịch sinh học của một số dạng bào chế probiotic
9 p | 72 | 8
-
Đánh giá thực trạng bệnh sâu răng và giải pháp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của nhóm sinh viên Học viện Quân y
6 p | 124 | 5
-
Đánh giá khả năng sinh tồn và xử lý nước thải vô cơ một số loài thực vật thủy sinh
7 p | 52 | 5
-
Tinh dầu lá trầu hóc môn-thành phần Phenolic và ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học
7 p | 74 | 5
-
Tổng hợp bột gốm sinh học β-TCP bằng phản ứng hai giai đoạn (thủy nhiệt và nung) định hướng ứng dụng làm vật liệu tái tạo xương
3 p | 43 | 4
-
Cẩm nang An toàn sinh học phòng xét nghiệm (Ấn bản lần thứ 4)
124 p | 13 | 4
-
Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng của viên nén chứa tiểu phân nano fenofibrat
18 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học in vitro theo hướng hỗ trợ điều trị đái tháo đường của củ yacon (Smallanthus Sonchifolius)
12 p | 39 | 3
-
Tổng quan về sinh học của tóc, mô hình nghiên cứu và đánh giá khả năng mọc lại tóc trên in vitro và in vivo
10 p | 5 | 2
-
Bước đầu đánh giá khả năng nghe - hiểu sau cấy điện cực ốc tai ở trẻ em ≤ 3 tuổi
3 p | 3 | 2
-
Đánh giá khả năng phân lập, tăng sinh và di cư của nguyên bào sợi có nguồn gốc từ vết loét người bệnh đái tháo đường
8 p | 7 | 2
-
Đánh giá sinh khả dụng của viên nén metformin giải phóng kéo dài trên chó thực nghiệm
8 p | 100 | 2
-
MSCT-640 Trong đánh giá van tim nhân tạo: Bước đầu khảo sát 36 van
6 p | 36 | 2
-
Bước đầu khảo sát khả năng hấp phụ iốt phóng xạ của hỗn hợp vật liệu composit ZSM-5/PVA và than sinh học/PVA dạng hạt theo phương pháp cột
7 p | 5 | 1
-
Laser ảnh hưởng như thế nào khi sinh thiết tới khả năng sống sót của phôi ngày 3 và tạo phôi túi
5 p | 27 | 1
-
Đánh giá sinh khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ
5 p | 1 | 1
-
Lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh học Việt Nam
6 p | 31 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn