intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá khả năng nghe - hiểu sau cấy điện cực ốc tai ở trẻ em ≤ 3 tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấy điện cực ốc tai là một bước ngoặt cách mạng trong điều trị phục hồi khả năng nghe của bệnh nhân nghe kém nặng 2 tai đặc biệt ở những bệnh nhân ≤ 3 tuổi. Ở Bài viết bước đầu đánh giá khả năng nghe hiểu sau cấy điện cực ốc tai ở trẻ ≤ 3 tuổi tại bệnh viện Tai-Mũi-Họng Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá khả năng nghe - hiểu sau cấy điện cực ốc tai ở trẻ em ≤ 3 tuổi

  1. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NGHE - HIỂU SAU CẤY ĐIỆN CỰC ỐC TAI Ở TRẺ EM ≤ 3 TUỔI Lê Hồng Anh*, Nguyễn Thị Khánh Vân*, Lương Hồng Châu* và cs TÓM TẮT 41 thay đổi số phận của nhiều bệnh nhân điếc bẩm Cấy điện cực ốc tai là một bước ngoặt cách mạng sinh, điếc nặng hai tai mắc phải[1]. trong điều trị phục hồi khả năng nghe của bệnh nhân Phẫu thuật này giúp những con người tưởng nghe kém nặng 2 tai đặc biệt ở những bệnh nhân ≤ 3 như đã khuyết tật hoà nhập lại với cuộc sống xã tuổi. Ở độ tuổi này bệnh nhân có thể phục hồi sức hội bình thường, họ có thể làm việc, cống hiến, nghe gần như trọn vẹn so với trẻ bình thường. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca có có cuộc đời như những người lành lặn khác. can thiệp trên 20 bệnh nhân ≤ 3 tuổi điếc sâu 2 tai đã Trên thế giới, đã có 300 ngàn người điếc cấy điện cực ốc tai. Kết quả: 90% bệnh nhân phát được thụ hưởng phẫu thuật này [1]. Ở Việt nam, hiện và phân biệt được 6 âm ở khoảng cách 1m. 70% kỹ thuật này được bắt đầu từ 10 năm nay, phát hiện, phân biệt 6 âm ở khoảng cách 2m. Khả nhưng số lượng ban đầu còn hạn chế do trình độ năng đáp ứng thính giác: 40% bệnh nhân đạt CAP=6; 20% đạt CAP =7. Kết quả đánh giá qua bảng từ thử: kỹ thuật, điều kiện kinh tế - xã hội không cho 30% bệnh nhân đạt từ 101-150 điểm, 50 % bệnh phép thực hiện được rộng rãi. Từ 2-3 năm trở lại nhân đạt từ 51-100 điểm. Kết luận: Cấy điện cực ốc đây, Cấy điện cực ốc tai đã phát triển thành tai ở trẻ điếc sâu 2 tai ≤ 3 tuổi thu được kết quả phục công tại nhiều trung tâm Tai-Mũi-Họng lớn của hồi khả năng nghe – hiểu, phát triển ngôn ngữ nhanh, cả nước trong đó có bệnh viện Tai-mũi-họng khả quan giúp các trẻ khiếm thính sớm hoà nhập với trung ương giúp cho nhiều bệnh nhân tìm lại âm cộng đồng bình thường. Từ khóa: Cấy điện cực ốc tai thanh cuộc sống. Tuy nhiên, thời điểm để tiến hành phẫu thuật SUMMARY không phải là vô hạn. Theo các nghiên cứu trên THE OUTCOME OF COCHEAR IMPLANT AT thế giới: Mốc lý tưởng nhất cho trẻ em điếc trước THE CHILDREN UNDER 3 YEAR OLD AT THE ngôn ngữ là phẫu thuật trước 3 tuổi[2]. Đây là NATIONAL OTORHINOLARYNGOLOGY “thời gian vàng” giúp cho trẻ có thể phục hồi khả Cochlear implants is a revolutionary in the treatment năng nghe – hiểu, phát triển ngôn ngữ được tốt of hearing rehabilitation of patients with severe hearing nhất. Vì vậy, Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với loss 2 ears especially in patients aged ≤ 3 years. At this mục tiêu: Bước đầu đánh giá khả năng nghe age, the patients can recover almost complete hearing than normal. Methods: A prospective study describing hiểu sau cấy điện cực ốc tai ở trẻ ≤ 3 tuổi tại each shift have intervened on 20 patients with profound bệnh viện Tai-Mũi-Họng Trung ương. hearing loss ≤ 3 years 2 ear cochlear implanted. Results: 90% of patients to detection and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU discrimination 6 ling at the distance of 1m. 70% - Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân ≤ 3 detection, discrimination 6 ling at the distance of 2m. tuổi được chẩn đoán điếc sâu 2 tai không đáp CAP: 40% of patients achieving CAP = 6; 20% achieved ứng với máy trợ thính đã cấy điện cực ốc tai tại CAP = 7. Results of the list words: 30% of patients bệnh viện Tai-Mũi-Họng Trung ương từ 1/2015 achieved from 101-150 points, 50% of patients achieved from 51-100 points. Conclusion: cochlear tới 1/2017. Các bệnh nhân đều được theo dõi, implants in the children aged ≤ 3 years recovery results huấn luyện đánh giá ít nhất trong 2 năm. obtained listening skills - comprehension, language - Tiêu chuẩn lựa chọn: development, rapid, positive help deaf children quickly + Các bệnh nhân đã cấy điện cực ốc tai integrate into normal community. + Tuổi ≤ 3 tuổi Keywords: Cochlear Implants + Bệnh nhân đã được làm đầy đủ các thăm I. ĐẶT VẤN ĐỀ khám lâm sàng, cận lâm sàng theo yêu cầu Phẫu thuật cấy điện cực ốc tai là một trong trước mổ cấy điện cực ốc tai. những thành tựu to lớn của y học hiện đại thế kỷ - Tiêu chuẩn loại trừ: Gia đình bệnh nhân 20. Đây là bước ngoặt có tính cách mạng làm không đồng ý tham gia nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca có can thiệp. *Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương - Các bệnh nhân sau cấy điện cực ốc tai sẽ Chịu trách nhiệm chính: Lê Hồng Anh Email: lehonganhtmh@gmail.com được bật máy sau phẫu thuật một tháng khi vết Ngày nhận bài: 2.10.2019 mổ đã hoàn toàn ổn định. Được đánh giá sau Ngày phản biện khoa học: 29.11.2019 huấn luyện 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, Ngày duyệt bài: 4.12.2019 24 tháng. 160
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 - Các thông tin đánh giá sự phục hồi khả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU năng nghe hiểu của trẻ sau cấy điện cực ốc tai 1. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng dựa vào: nghiên cứu + Đánh giá phản ứng với 6 âm [3]: Gồm 6 -Tuổi: Độ tuổi trung bình: 29.75 ± 5.0667 âm: m, u, i, a, s, x do Daniel Ling là người đưa ra. tháng trong đó trẻ nhỏ nhất là 16 tháng, trẻ lớn Hiện nay được ứng dụng tại tất cả các trung tâm nhất là 34 tháng. cấy điện cực ốc tai trên thế giới. Những âm này - Giới: Tỷ lệ nam/nữ: 1:1.25 trong số 20 bệnh tương ứng dải tần số từ thấp tới cao, đại diện cho nhân có 8 bệnh nhân nam chiếm 40%, 12 bệnh các tần số của vùng ngôn ngữ. Đánh giá phản nhân nữ chiếm 60%. ứng của bệnh nhân với 6 âm là cách đơn giản, 2. Đánh giá phản ứng với 6 âm hiệu quả, nhanh nhất để biết trẻ có nghe được, Bảng 1: Kết quả phát hiện, phân biệt 6 hiểu được âm thanh giúp cho việc học ngôn ngữ âm ở khoảng cách 1m không. Đánh giá được bắt đầu ở khoảng cách 20 Phân biệt Phân Không phân cm từ miệng người đánh giá tới tai bệnh nhân. Phát hiện biệt 6 âm biệt 6 âm Sau đó tăng dần lên khoảng cách 1m, 2m, 3m. Phát hiện 6 âm 18 (90%) 2(10%) Trong đó khoảng cách 1m là khoảng cách điển Không phát hiện 0 (0%) 0 (0%) hình cho hội thoại giữa 2 người trong cuộc sống, 6 âm khoảng cách 2m là khoảng cách điển hình cho hội Ở khoảng cách 1m có tới 90% bệnh nhân vừa thoại giữa nhiều người. Đánh giá ở 2 mặt: Phát phát hiện, vừa phân biệt được 6 âm. 10% bệnh hiện và phân biệt 6 âm. nhân chỉ phát hiện được mà không phân biệt + Thang điểm phân loại đáp ứng thính giác – được 6 âm. CAP (Categories of Auditory Performance- Hiệp Bảng 2: Kết quả phát hiện, phân biệt 6 âm ở khoảng cách 2m hội thính học Hoa kỳ sử dụng): Cho phép khái Phân biệt Phân biệt Không phân quát các giai đoạn của nghe mà một đứa trẻ Phát hiện 6 âm biệt 6 âm phải đi qua: Chú ý tới âm thanh- Gắn ý nghĩa Phát hiện 6 âm 14 (70 %) 6 (30 %) cho âm thanh- Bắt chước và mở rộng- Thu nhận Không phát hiện của thính giác- Kỹ năng nghe hoàn hảo. 0 (0%) (0%) 6 âm 0: Không có quan tâm tới âm thanh môi trường Ở khoảng cách 2m có 70% số bệnh nhân vừa 1: Có quan tâm đến âm thanh môi trường phát hiện, phân biệt được 6 âm, 30% phát hiện 2: Có đáp ứng với tiếng nói được nhưng không phân biệt được 6 âm. 3: Nhận biết được âm thanh môi trường 3. Thang đánh giá đáp ứng thính giác - CAP 4: Phân biệt được ít nhất 2 từ Bảng 3: Kết quả đánh giá đáp ứng thính giác 5: Hiểu được những cụm từ đơn giản không CAP BN Tỷ lệ % cần nhìn miệng 1 0 0% 6: Hiểu được cuộc hội thoại không cần nhìn miệng 2 1 5% 7: Có thể sử dụng điện thoại với người thân 3 1 5% + Bảng từ thử: Gồm 50 từ có hình ảnh minh 4 2 10% hoạ đi kèm, phù hợp với khả năng nghe, nhận 5 4 20% thức, ngôn ngữ của lứa tuổi ≤ 3 tuổi, đã được 6 8 40% thử nghiệm trên trẻ cùng lứa tuổi phát triển bình 7 4 20% thường, được quy ước tính điểm theo 3 mức độ: Tổng 20 100% • Trẻ trả lời được câu hỏi ngay lập tức, nội Trong nghiên cứu này không có bệnh nhân dung chính xác phù hợp với hình ảnh, phát âm nào có CAP=1. 5% có CAP =2. 5% có CAP = 3. đúng, rõ ràng: 3 điểm 10% có CAP =4. 20% có CAP =5. 40% có • Trẻ trả lời được câu hỏi ngay lập tức, nội CAP=6. 20% có CAP = 7. dung chính xác, phù hợp với hình ảnh nhưng 4. Kết quả đánh giá qua bảng từ thử phát âm chưa chính xác, có thể ngọng: 2 điểm Bảng 4: Kết quả đánh giá qua bảng từ thử • Trẻ phải được gợi ý mới có thể trả lời được Điểm Đạt Đạt Đạt 1- câu hỏi: 1 điểm 101- 51- Đạt 0 50 Tổng • Trẻ không nhắc lại được câu hỏi: 0 điểm Số bệnh 150 100 điểm điểm Bảng từ thử này cho phép đánh giá toàn diện nhân điểm điểm về khả năng nghe, hiểu, vốn từ, phát âm của trẻ. Số bệnh 6 10 4 0 20 - Xử lý số liệu: Phân tích và xử lý số liệu nhân (n) trên phần mềm SPSS 16.0 Tỷ lệ % 30% 50% 20% 0 % 100% 161
  3. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 30% số bệnh nhân đạt 101-150 điểm. 50% số này đánh giá chính xác khả năng nghe- hiểu, bệnh nhân đạt từ 51-100 điểm. 20% số bệnh nhân ngôn ngữ, phát triển trí tuệ của trẻ sau cấy điện đạt 1-50 điểm. 0% số bệnh nhân đạt 0 điểm. cực ốc tai. Trong nghiên cứu của chúng tôi có IV. BÀN LUẬN 30% số bệnh nhân đạt từ 101-150 điểm, những bệnh nhân này có thể nghe được, hiểu được, - Về tuổi giới: Độ tuổi trung bình: 29.75 ± phát âm tương đối chính xác các từ trong bảng 5.0667 tháng trong đó trẻ nhỏ nhất là 16 tháng, từ thử. những từ này phù hợp với độ tuổi của trẻ lớn nhất là 34 tháng. Tỷ lệ nam/nữ: 1:1.25 trẻ, là vốn từ của trẻ bình thường. Chủ yếu Đây là lứa tuổi thích hợp nhất cho phẫu thuật những bệnh nhân này đã có thời gian được huấn cấy điện cực ốc tai. Bệnh nhân có thể hồi phục luyện hàng năm. 50% số bệnh nhân đạt từ 51- khả năng ngôn ngữ như trẻ bình thường. Ở các 100 điểm, những bệnh nhân này đôi khi phát âm nước trên thế giới, đã có những bệnh nhân được chưa chính xác, hoặc vốn từ còn chưa nhiều, cô phẫu thuật khi mới được 10 tháng tuổi [4]. Độ giáo huấn luyện phải gợi ý thì mới có thể nhắc lại tuổi nhỏ nhất có thể cấy được điện cực ốc tai được. 20% bệnh nhân đạt 1-50 điểm. Đây là chưa có nghiên cứu chính xác ở độ tuổi nào vì những bệnh nhân mới cấy điện cực ốc tai chưa kích thước ốc tai là không đổi từ sơ sinh cho tới được tham gia huấn luyện nhiều. So sánh với tuổi trưởng thành. Tuy nhiên để đảm bảo an nghiên cứu về khả năng nghe-hiểu của Lê Trần toàn cho phẫu thuật thì bệnh nhân phải đạt mức Quang Minh [6] nghiên cứu trên cả trẻ em, cân nặng tối thiểu cho gây mê an toàn, cũng người lớn có 12/97 bệnh nhân đạt xuất sắc, như bản xương sọ đủ dày để đặt được bộ phận 32/97 đạt tốt, 26/97 đạt khá, 12/97 đạt trung nằm ngoài của điện cực. bình. Kết quả này không tương xứng với kết quả -Khả năng phản ứng với 6 âm: Ở khoảng của chúng tôi có thể do đối tượng nghiên cứu cách 1m là khoảng cách phù hợp cho hội thoại của chúng tôi chỉ dưới 3 tuổi là lứa tuổi “ vàng” giữa 2 người có tới 90% số bệnh nhân có thể cho cấy điện cực ốc tai sẽ đem lại sự phục hồi vừa phát hiện, vừa phân biệt được 6 âm. Chỉ có khả năng nghe hiểu nhanh vượt bậc so với các 10%(2 bệnh nhân) mới phát hiện được nhưng lứa tuổi khác. chưa phân biệt được 6 âm. Vì 2 bệnh nhân này mới được cấy điện cực ốc tai 2 tháng, thời gian V. KẾT LUẬN huấn luyện chưa nhiều. Ở khoảng cách 2m có Cấy điện cực ốc tai cho trẻ điếc sâu 2 tai ≤ 3 70% bệnh nhân phát hiện, phân biệt được 6 âm, tuổi đem lại kết quả khả quan, giúp cho các trẻ 30% phát hiện được nhưng chưa phân biệt được rõ. khiếm thính có cơ hội hoà nhập lại với cộng đồng -Kết quả đáp ứng thính giác: Trong nghiên bình thường: Phản ứng với 6 âm: 90% bệnh cứu của chúng tôi chỉ có 10% bệnh nhân đạt nhân phát hiện và phân biệt được 6 âm ở CAP = 2 hoặc 3, bệnh nhân có quan tâm tới âm khoảng cách 1m. 70% phát hiện, phân biệt 6 âm thanh môi trường, có đáp ứng với lời nói. Đây là ở khoảng cách 2m. Khả năng đáp ứng thính những bệnh nhân mới cấy điện cực ốc tai 2-3 giác: 40% bệnh nhân đạt CAP=6; 20% đạt CAP tháng nên thời gian huấn luyện chưa nhiều cũng =7. Kết quả đánh giá qua bảng từ thử: 30% như hiệu chỉnh máy chưa ổn định. 30% bệnh bệnh nhân đạt từ 101-150 điểm, 50 % bệnh nhân đạt CAP = 4 hoặc 5, bệnh nhân hiểu được nhân đạt từ 51-100 điểm. từ và một số từ. Đây là những bệnh nhân đã cấy điện cực ốc tai 6-8 tháng. 40% số bệnh nhân đạt KIẾN NGHỊ mức 6 có thể hiểu được hội thoại, có 20 % bệnh Bệnh nhân điếc bẩm sinh mức độ nặng, sâu nhân đạt mức 7 có thể nghe được điện thoại của cần được can thiệp cấy điện cực ốc tai càng sớm người thân. Đây là những bệnh nhân đã được càng tốt, tốt nhất là trước 2-3 tuổi. Phẫu thuật cấy điện cực ốc tai và tham gia huấn luyện từ cấy điện cực ốc tai chỉ là bước đầu, quá trình 12-17 tháng. Theo nghiên cứu của Đỗ Hồng huấn luyện sau cấy đóng vai trò quan trọng Giang [5] sau 1 năm huấn luyện thì chỉ có 1.33% trong thành công của việc hồi phục khả năng số bệnh nhân nhỏ hơn 3 tuổi đạt CAP= 7, 90% nghe nói của trẻ. số bệnh nhân đạt CAP=5 hoặc 6. Có thể sự khác TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt này do số bệnh nhân trong nghiên cứu của 1. Black J, Hickson L, Black B (2012). Defining chúng tôi còn hạn chế, mặt khác kết quả phục and evaluating success in peadiatric cochlear hồi khả năng nghe- hiểu của trẻ sau cấy điện implantation- an explora- tory study. Int J Pedia cực ốc tai phụ thuộc nhiều vào trí tuệ của bệnh otorhinolaryngol. 76(9), 1317-1325. 2. Miyamoto R.T et al. (2008). Language skills of nhân, độ chuyên cần tham gia huấn luyện. profoundly deaf childrent who received cochlear -Kết quả đánh giá qua bảng từ thử: Kết quả implant under 12 month of age : a preliminary 162
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2