intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu hóa trị triệu chứng phác đồ XELOX trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bước đầu đánh giá kết quả hóa trị phác đồ XELOX trên bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 52 BN UT DD giai đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn được hóa trị phác đồ XELOX.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu hóa trị triệu chứng phác đồ XELOX trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU HÓA TRỊ TRIỆU CHỨNG PHÁC ĐỒ XELOX TRONG UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN MUỘN Nguyễn Quang Trung* TÓM TẮT1 were nausea/ vomiting, diarrhea and hand- foot syndrome (42,2%). Conclusion: The XELOX regimen Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả hóa trị phác shows good efficacy with an acceptable toxicity profile đồ XELOX trên bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) giai in palliative chemotherapy for patients with advanced đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt căn. gastric cancer. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu Keywords: Gastric cancer, chemotherapy, XELOX trên 52 BN UT DD giai đoạn muộn không còn khả năng regimen phẫu thuật triệt căn được hóa trị phác đồ XELOX. Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 61,1 tuổi (51- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 74). Tỉ lệ nam/ nữ là 2,05/1. Khoảng thời gian mắc bệnh trung bình 5,4 tháng. Hầu hết BN có chỉ số toàn Ung thư dạ dày là một trong số các bệnh UT trạng PS=0-1 chiếm tới 96,1%. Có 78,9% BN có di căn phổ biến nhất trên thế giới cũng như Việt Nam, xa, trong đó di căn gan hay gặp nhất(40,4%), tiếp theo UTDD vẫn là nguyên nhân tử vong thứ ba trong là phúc mạc(34,0%) và hạch TĐ(10,6%). Ung thư biểu các bệnh UT. Tỷ lệ mắc UTDD không đồng đều mô tuyến kém biệt hóa chiếm tỉ lệ cao nhất 55,8%. Hóa giữa các vùng miền địa lý và giới tính. Việt Nam trị triệu chứng phác đồ XELOX cho tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 48,1%, trong đó đáp ứng hoàn toàn 3,9%, đáp nằm trong vùng dịch tễ có tỷ lệ mắc UTDD cao. ứng một phần 44,2%. Bệnh ổn định ở 25,0% trường Do các triệu chứng lâm sàng thường không hợp và bệnh tiến triển 26,9%. Độc tính hay gặp nhất đặc hiệu, mờ nhạt dễ nhầm lẫn với các bệnh lý trên hệ tạo huyết là thiếu máu 69,2%, nhưng chỉ ở mức mạn tính của dạ dày nên việc chẩn đoán bệnh độ nhẹ và vừa. Giảm BC hạt chiếm 67,3%, trong đó còn nhiều khó khăn, do đó phần lớn BN đến viện giảm độ 3 11,5%. Tác dụng không mong muốn chủ ở giai đoạn muộn, khi u xâm lấn rộng vượt quá yếu nôn, viêm miệng và tiêu chảy, chủ yếu mức độ nhẹ và vừa. Hội chứng bàn tay chân xuất hiện ở 42,2%. phạm vi dạ dày hoặc có di căn xa nên không còn Kết luận: Hóa trị triệu chứng phác đồ XELOX cho UT khả năng phẫu thuật triệt căn. DD giai đoạn muộn tương đối an toàn, đặc biệt có ít Điều trị ung thư dạ dày chủ yếu là phẩu thuật độc tính ở mức độ nặng, mà tỷ lệ đáp ứng cũng đã gần toàn bộ hoặc toàn bộ dạ dày. Tùy theo giai được ghi nhận là một lựa chọn phù hợp cho BN UTDD đọan mức độ xâm lấn của u mà có thể cắt thêm giai đoạn muộn. Từ khóa: Ung thư dạ dày, hóa trị, phác đồ XELOX các tạng lân cận kết hợp với vét hạch vùng có nguy cơ di căn. Các biện pháp điều trị hóa chất SUMMARY và xạ trị đóng vai trò bổ trợ hoặc điều trị triệu EVALUATING INITIAL OUTCOME OF chứng. Bao gồm điều trị hóa chất đơn thuần PALLIATIVE CHEMOTHERAPY WITH XELOX hoặc hóa – xạ phối hợp, điều trị miễn dịch, sinh REGIMEN FOR ADVANCED GASTRIC CANCER học…. tùy theo giai đoạn bệnh, xếp độ mô bệnh Subjects and Methods: Fifty two patients were học. Đối với UTDD giai đoạn muộn không có chỉ enrolled in the study, median age was 61,1 years (range, 51-74). Results: The mean onset of disease định phẩu thuật triệt căn, điều trị với mục đích was 5,4 months, and most patients (96,1%) had a chủ yếu là kiểm soát tốt triệu chứng, hạn chế sự good performance status (PS=0-1). Fourty one phát triển của khối u, kéo dài thời gian sống và patients (78,9%) had multiple metastases involving cải thiện chất lượng sống cho người bệnh. two or more organ systems, the most common Trên Thế giới đã có nhiều nghiên cứu về điều metastase sites were liver (40,4), peritoneal trị hóa chất cho UTDD giai đoạn muộn, không dissemination (34,0%) and supraclavicular lymph node (10,6%).The overall response rate was 48,1% còn chỉ định phẫu thuật triệt căn và đã cho with 3,9% complete and 44,2% partial response. những kết quả khả quan. Nhưng ở Việt Nam các Stable disease was demonstrated in 25,0% and only nghiên cứu về UTDD muộn còn ít, đặc biệt chưa 26,9% patients had progessed while on treatment. có nghiên cứu nào về điều trị hóa chất phác đồ The most common hematological adverse event was XELOX cho UT giai đoạn này. Do đó chúng tôi anemia (69,2% of patients). Grade 3 neutropenia was 11,5%. The most common nonhematological toxicities thực hiện nghiên cứu này với mục đích đánh giá hiệu quả của phác đồ XELOX triệu chứng trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn. *Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Trung II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Email: thaibatapchimtud@gmail.com 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 52 BN có Ngày nhận bài: 29/3/2019 chẩn đoán xác định là UTDD giai đoạn muộn, Ngày phản biện khoa học: 25/4/2019 không còn khả năng phẫu thuật triệt căn được Ngày duyệt bài: 15/5/2019 1
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 hóa trị triệu chứng XELOX. Trong nghiên cứu của chúng tôi 52 BN UTDD 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn được điều trị triệu chứng bằng phác đồ XELOX - Chẩn đoán xác định ung thư dạ dày bằng tại bệnh viện K, thấy tất cả các BN đều lớn hơn MBH, thể GPB là UTBM tuyến. 50 tuổi, độ tuổi trung bình của BN là 61,1, BN - Chỉ số toàn trạng theo ECOG ≤ 2. cao tuổi nhất là 74 tuổi. Kết quả này phù hợp về - Chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng là ung độ tuổi trung bình của BN với nghiên cứu của thư dạ dày giai đoạn muộn không còn chỉ định nhóm tác giả Tingsong Yang (Trung Quốc) là 61. phẫu thuật triệt căn theo tiêu chuẩn AJCC năm Tỷ lệ nam/nữ là 2,05/1, thấp hơn so với kết quả 2010 và của Hiệp hội UTDD Nhật Bản. Các tổn nghiên cứu của Nguyễn Lam Hòa (2,5/1). thương đích có thể đánh giá được. Lý do vào viện chủ yếu là đau bụng 71,2%, - Bệnh nhân UTDD giai đoạn muộn đã phẫu gầy sút không rõ nguyên nhân chiếm 13,5%. thuật triệu chứng còn tổn thương đại thể. Theo nghiên cứu của Tô Như Hạnh đau bụng - Chưa được điều trị hóa chất trước đó. cũng chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,0%. Nghiên - BN điều trị XELOX triệu chứng ≥ 4 chu kỳ. cứu của chúng tôi thấy thời gian trung bình từ - Có hồ sơ lưu đầy đủ. khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi phát - Không có bệnh kèm theo chống chỉ định hiện bệnh là 5,4 tháng. Nhóm BN phát hiện bệnh điều trị hóa chất. dưới 7 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 71,1%. Đa 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ số BN trong nghiên cứu có thể trạng chung khá - Bệnh nhân không đạt các tiêu chuẩn trên. tốt, tỷ lệ BN có chỉ số đánh giá thể trạng theo - Mắc các bệnh lý nội khoa nặng khác. ECOG PS=0-1 là 96,1%, chỉ có 3,9 % BN có chỉ - Bệnh nhân và gia đình không đồng ý tham số toàn trạng PS=2. Kết quả này cũng tương tự gia nghiên cứu. như các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của hóa 2.2. Phương pháp nghiên cứu. chất ở BN UTDD giai đoạn muộn những năm gần Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến đây, như nghiên cứu của T.W.Kim và Y.K.Kang cứu cắt ngang theo dõi dọc. tại Hàn Quốc có PS=0-1 chiếm tỷ lệ 92,8%. Thu thập số liệu: Theo một mẫu bệnh án 3.1.2. Đặc điểm bệnh học nghiên cứu thống nhất dựa trên hồ sơ bệnh án. Bảng 2. Đặc điểm bệnh học Phác đồ nghiên cứu XELOX: Oxaliplatin 130 Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % mg/m2 truyền tĩnh mạch (trong 2 giờ) ngày 1. Bệnh tiến 11 21,1% Xeloda (Capecitabine) 1000mg/m2 uống 2 Số lượng triển tại chỗ lần/ ngày x 14 ngày. Chu kỳ 21 ngày. các vị trí 1 vị trí 36 69,2% - Các số liệu thu thập và xử lý bằng phần di căn 2 vị trí 4 7,7% mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. 3 vị trí 1 0,2% Gan 19 36,5% III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Phúc mạc 16 5,7% 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Buồng trứng 3 3,8% Vị trí di 3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân Phổi 2 9,6% căn Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân Hạch T Đ 5 3,8% Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % Khác 2 Độ tuổi trung bình của 61,1 CEA 23 44,2% bệnh nhân (51-74) Chỉ điểm u CA19.9 24 46,1% Nam 35 67,3% CA72.4 29 55,7% Giới tính Biệt hóa cao 1 1,9% Nữ 17 32,7% Độ mô Đau bụng 37 71,2% Biệt hóa vừa 22 42,3% học Lý do vào Sụt cân 7 13,5% Kém biệt hóa 29 55,8% viện U bụng 2 3,8% Nghiên cứu cho kết quả, có 78,9% BN xuất Khác 6 11,5% hiện di căn xa ngay tại thời điểm chẩn đoán, Thời gian ≤6 tháng 37 71,1% trong đó 69,2% di căn 1 vị trí, 7,7% di căn 2 ví phát hiện 7-11 tháng 13 25,0% trí, 1,9% BN di căn 3 vị trí. Nghiên của Tingsong bệnh ≥12 tháng 2 3,8% Yang cũng nhận thấy tỷ lệ BN di căn là 74,0%. Thể trạng PS0-1 50 96.1 Như vậy so với nước khác thì mô hình bệnh lý di chung PS 2 2 3,9% căn của UTDD trong nghiên cứu cũng không có Phẫu thuật Có 20 38,5% nhiều khác biệt. Trong các vị trí di căn xa, gan là triệu chứng Không 32 61,5% vị trí di căn hay gặp nhất chiếm 40,4% trường hợp, tiếp đến là phúc mạc với 34,0% và hạch 2
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 thượng đòn 10,6%. Các vị trí khác như buồng rất ít so với kết quả nghiên cứu của Tô Như trứng, phổi và chậu hông ít gặp hơn. Trong Hạnh: hóa trị liệu phác đồ EOX cho UTDD giai nghiên cứu Tingsong Yang tỷ lệ di căn xa của đoạn muộn không còn khả năng phẫu thuật triệt gan là 53,3%, của phúc mạc là 31,1%, tiếp theo căn cho tỉ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 52,9%, trong là buồng trứng chiếm 11,1%. Kết quả xét đó đáp ứng hoàn toàn đạt 8,8%. nghiệm chỉ điểm u có 55,7% BN có tăng CA72.4 Bảng 4. Độc tính và tác dụng không cao hơn giá trị bình thường tiếp theo 46,1 % BN mong muốn có CA19.9 ở mức trên ngưỡng bình thường và Độc tính Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 44,2% BN có chất chỉ điểm u CEA>5 ng/ml. Kết Hạ BC 15 (28,8) 7 (13,5) - - quả này tương tụ với kết quả nghiên cứu của Tô Hạ BCTT 20 (38,5) 9 (17,3) 6 (11,5) - Như Hạnh năm 2012. Toàn bộ BN tham gia vào Thiếu máu 30 (57,7) 6 (11,5) - - nghiên cứu đều có typ mô bệnh học là UTBMT. Hạ TC 8 (15,4) 6 (11,5) - - Độ mô học 1 hay các tổn thương biệt hóa cao Ure 4 (7,7) - - - chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,9%, độ mô học 2 hay Creatinin 6 (11,5) - - - biệt hóa vừa chiếm 42,3%, độ mô học 3 bao AST 21 (40,4) 5 (9,6) - - gồm các thể kém biệt hóa, không biệt hóa chiếm ALT 11 (21,2) 4 (7,7) - - tỷ lệ cao nhất là 55,8%. Tác dụng 3.2. Đánh giá đáp ứng và một số độc không mong Độ1 Độ2 Độ3 Độ 4 muốn tính của hóa trị Mệt mỏi 17 (32,7) 2 (3,8) 1 (1,9) - Bảng 3. Đặc điểm điều trị và đáp ứng Buồn nôn, Đặc điểm điều trị và Số Tỷ lệ 17 (32,7) 9 (17,3) 1 (1,9) - nôn đánh giá đáp ứng BN % Viêm miệng 3 (5,8) - - - 4 chu kỳ 6 11,5% Tiêu chảy 5 (9,6) 4 (7,7) 2 (3,8) - Số CK 5-7 chu kỳ 7 13,5% Dị ứng 6 (11,5) 2 (3,8) - - hóa trị 8 chu kỳ 39 75,0% HFS 15 (28,8) 6 (11,5) 1 (1,9) - Liều ≤85% 4 7,7% TK ngoại vi 20 (38,5) 5 (9,6) - - hóa ≥85% 21 40,4% Kết quả của chúng tôi cho thấy độc tính trên chất 100% 27 51,9% huyết học chủ yếu là hạ bạch cầu và BCTT. Hạ Đáp ứng hoàn toàn 2 3,9% bạch cầu độ 1 gặp ở 28,8% BN, độ 2 chiếm Đánh Đáp ứng 1 phần 23 44,2% 13,7% và không có BN nào hạ bạch cầu độ 3, độ giá đáp Bệnh ổn định 13 25,0% 4. Hạ BCTT độ 1-2 chiếm 55,8%, Hạ BCTT độ 3 ứng Bệnh tiến triển 14 26,9% chỉ chiếm 11,5% BN và không gặp BN nào hạ Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 27 BN BCTT độ 4. Đây là dấu hiệu cần lưu ý vì hạ BCTT (51,9%) được điều trị theo liều tối đa, trong khi nặng có thể gây ra sốt hạ bạch cầu, là một biến chỉ có 25 BN (48,1%) được điều trị với liều dưới chứng nặng với tỷ lệ tử vong cao nếu không liều chuẩn. Tổng số đợt hóa chất đã được tiến được phát hiện và điều trị kịp thời. Kết quả này hành điều trị cho 52 BN trong nghiên cứu là 375 cũng gần với kết quả của Tingsong Yang hạ bạch đợt, trung bình mỗi BN được điều trị 7,21đợt, cầu độ 1-2 là 41,9%, hạ bạch cầu độ 3 chiếm trong đó có 39 BN điều trị đủ 8 chu kỳ, chiếm tỷ 5,4%; hạ BCTT độ 1-2 chiếm 36,5%, hạ BCTT lệ khá cao 75%, thấp nhất là 4 chu kỳ chỉ chiếm độ 3-4 chỉ chiếm 6,8%. Nghiên cứu của Tô Như 11,5%. Số BN không điều trị đủ 8 CK là 13BN Hạnh hóa trị triệu chứng EOX cho UTDD giai trong đó có 6 BN do bệnh tiến triển, 5 BN bỏ đoạn muộn thì hạ bạch cầu chiếm 42,6% và chỉ điều trị và 2 BN chết trong quá trình điều trị. gặp BN hạ độ 1-2, nhưng hạ BCTT chiếm tới Nghiên cứu cho thấy hóa trị phác đồ XELOX cho 60,3% trong đó hạ BCTT độ 1-2 chiếm 27,1% và tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đáng khích lệ, với tỷ lệ độ 3-4 chiếm tỷ lệ rất cao 32,3%. Thiếu máu đáp ứng toàn bộ đạt 48,1% trong đó có 2 BN cũng thường gặp với tỷ lệ 69,4% và độc tính này (3,9%) đạt đáp ứng hoàn toàn và 23 BN chỉ gặp ở mức độ nhẹ và vừa. Hạ tiểu cầu gặp (44,2%) đạt đáp ứng một phần. Bệnh giữ ổn hơn ở 26,9% các trường hợp và chỉ gặp hạ tiểu định chiếm 25,0% (13 BN) và tiến triển trong cầu độ 1-2. Độc tính trên thận nói chung ít gặp quá trình điều trị gặp 26,9%. Kết quả này cũng và chỉ gặp ở mức độ nhẹ, không có trường hợp khá tương đương với kết quả nghiên cứu hóa trị nào xuất hiện độc tính nặng. Độc tính trên gan triệu chứng đối với UTDD ở người lớn tuổi của thường gặp hơn, đặc biệt là tăng men gan với tỷ Ningning Dong và cộng sự: tỷ lệ đáp ứng toàn lệ 21,2%-50% và chỉ gặp ở mức độ nhẹ và vừa. bộ chiếm 51,2%, bệnh ổn định chiếm 26,8% và Rối loạn chuyển hóa đường ít gặp và cũng chỉ ở có 22% BN bệnh tiến triển. Có tỷ lệ chênh lệch mức độ nhẹ. 3
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 Nôn và buồn nôn vẫn là một tác dụng phụ - Độc tính hay gặp nhất là độc tính trên hệ hay gặp chiếm 38,4% trường hợp, chủ yếu là tạo huyết là thiếu máu, chiếm 69,2% nhưng chỉ nôn nhẹ và vừa chiếm tới 36,5%, có 1,9 % BN ở mức độ nhẹ và vừa. Giảm bạch cầu hạt chiếm (n=5) xuất hiện nôn độ 3 cần phải điều trị. Viêm 67,3%, trong đó giảm ở độ 3 chiếm 11,5% niêm mạc miệng và tiêu chảy mức độ nhẹ chiếm (n=6), tuy nhiên không có trường hợp nào xuất 5,8% và 9,6 %; tiêu chảy mức độ vừa có 7,7 % hiện sốt hạ bạch cầu. Độc tính trên thận ít gặp và có 3,9% (n=2) trường hợp tiêu chảy mức độ (11,5%) và đều ở mức độ nhẹ. Độc tính trên gan nặng phải can thiệp bằng thuốc. Các trường hợp chủ yếu là tăng transamin độ 1-2 chiếm 41,2% phản ứng thuốc, viêm tĩnh mạch và độc tính trên trường hợp. Tác dụng không mong muốn chủ thần kinh ngoại vi nói chung ít gặp và thường yếu là nôn, viêm miệng và tiêu chảy, chủ yếu ở nhẹ, không cần phải can thiệp. Hội chứng bàn mức độ nhẹ và vừa. Hội chứng bàn tay-bàn chân tay-bàn chân (HFS): là một độc tính thường gặp xuất hiện ở 42,2% BN trong đó 1,9% xuất hiện ở những BN được điều trị với capecitabine, độc tính nặng cần giảm liều điều trị. chiếm 42,2% các trường hợp (n=22), nói chung TÀI LIỆU THAM KHẢO ở mức độ nhẹ và vừa, có 1 BN (1,9%) xuất hiện 1. Gastric cancer. The NCCN guidelines, 2001: p. 1-84. những dấu hiệu nặng mà cần phải giảm liều điều trị. 2. Stomach Cancer: Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012. GLOBOCAN IV. KẾT LUẬN 2012, 2012. 4.1. Một số đặc điểm lâm sàng và mô 3. Nguyễn văn Hiếu, Ung thư dạ dày. Điều trị phẫu bệnh học. Độ tuổi trung bình chung của bệnh thuật bệnh ung thư. 2010. 256-268. 4. Salvon-Harman JC, Cady B, and Nikulasson S, nhân là 61,1 tuổi, hay gặp nhất là 60-69, chiếm Shifting proportions of gastric adenocarcinomas. 57,7%. Tỷ lệ nam/nữ là 2,05/1. Triệu chứng hay 1994: p. 129-381. gặp nhất là đau bụng chiếm 71,2%, tiếp theo là 5. Tingsong Yang and Xiaojun Shen, Phase II trial gầy sút cân là 13,5%. Thời gian trung bình từ khi of oxaliplatin plus oral capecitabine as first-line chemotherapy for patients with advanced gastric BN có triệu chứng đầu tiên đến khi chẩn đoán cancer. Tumori, 2011: p. 466-472. bệnh là 5,4 tháng. Hầu hết BN có chỉ số toàn 6. Y. Bang, et al., Adjuvant capecitabine and trạng PS=0-1 chiếm 96,1%, chỉ có 3 BN (3,9%) oxaliplatin for gastric cancer: Results of the phase có PS=2. Có 78,9% BN có di căn xa, trong đó di III CLASSIC trial. 2011. căn gan hay gặp nhất (40,4%), tiếp theo là phúc 7. Ningning Dong, Wanrong Jiang, and Huiqing Li, Triweekly oxaliplatin plus oral capecitabine as first-line mạc (34,0%) và hạch thượng đòn (10,6%). chemotherapy in elderly patients with advanced 4.2. Đáp ứng và độc tính với hóa trị liệu. gastric cancer. American journal of clinical oncology - Đáp ứng toàn bộ đạt 48,1%; trong đó đáp (impact factor: 2.21, 2009: p. 559-563. ứng hoàn toàn là 3,9%; đáp ứng một phần 8. Park, Y.H., A phase II study of capecitabine plus 3-weekly oxaliplatin as first- line therapy for 44,2%. Bệnh ổn định ở 25,0% trường hợp và patients with advance gastric cancer. ASCO 26,9% BN xuất hiện bệnh tiến triển. Cancers Symposim 2006, 2006: p. 1-5. KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CẤU TRÚC VÙNG ĐỈNH MŨI BẰNG SIÊU ÂM VỚI CÁC CHỈ SỐ ĐO NHÂN TRẮC TRÊN NGƯỜI VIỆT Trần Đăng Khoa* TÓM TẮT2 12/2017 đến tháng 4/2019. Các kích thước nhân trắc được đo trực tiếp bằng thước kẹp. Các kích thước trên Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định mối liên siêuâm sử dụng máy Accuvix với đầu dò 12MHz. Kết quan giữa kích thước nhân trắcđộcao và chiều quả: Nghiên cứu khảo sát được 150 người gồm 94 nữ rộngchópmũi với kích thước cấu trúc tham gia cấu tạo (62,7%), 56 nam (37,3%) với độ tuổi trung bình là chóp mũi đo bằng siêu âm. Phương pháp: nghiên 33,6 tuổi ± 13,4 (dao động từ 18 đến 65 tuổi). Chiều cứu cắt ngang mô tả trên 150 người Việt trưởng thành cao chóp mũi trung bình là 10,1mm và chiều rộng trên 18 tuổi tại bệnh viện Thanh Vân từ tháng chóp là 21,7mm, các chỉ số này khác nhau ở cả 2 giới và nam lớn hơn nữ. Qua siêu âm, độ dày da tại * khoang gian vòm vàđộ dày mỡ dưới da tại khoang Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa gian vòm là 3mm, bề rộng lớp mỡ gian vòm là 6,5mm Email: và khoảng cách 2 điểm đỉnh là 5,6 ± 1,4mm. Khảo sát Ngày nhận bài: mối tương quan giữa khoảng cách 2 điểm đỉnh với Ngày phản biện khoa học: chiều ngang chóp mũi trên siêu âm cho thấy hệ số Ngày duyệt bài: tương quan r=0,341 với p=0,001, với chiều rộng lớp 4
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2