Đánh giá khả năng kháng khuẩn của keo fibrin kết hợp cefazolin
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá khả năng kháng vi khuẩn (VK) Gram âm và Gram dương của keo fibrin kết hợp kháng sinh cefazolin. Vật liệu và phương pháp: Thực nghiệm, tiến hành trên các mẫu keo fibrin được trộn đều hoặc rắc kháng sinh cefazolin lên bề mặt keo nhằm xác định đường kính kháng khuẩn của 2 chế phẩm đó với VK Gram âm (trực khuẩn mủ xanh) và VK Gram dương (tụ cầu vàng).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá khả năng kháng khuẩn của keo fibrin kết hợp cefazolin
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA KEO FIBRIN KẾT HỢP CEFAZOLIN Hoàng Thu Soan1, Phạm Thị Thu Hương1, Nguyễn Thị Thu Thái1 Vũ Tiến Thăng1, Vũ Thị Kim Liên1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn (VK) Gram âm và Gram dương của keo fibrin kết hợp kháng sinh cefazolin. Vật liệu và phương pháp: Thực nghiệm, tiến hành trên các mẫu keo fibrin được trộn đều hoặc rắc kháng sinh cefazolin lên bề mặt keo nhằm xác định đường kính kháng khuẩn của 2 chế phẩm đó với VK Gram âm (trực khuẩn mủ xanh) và VK Gram dương (tụ cầu vàng). Kết quả và kết luận: Chế phẩm keo fibrin trộn hay keo fibrin rắc kháng sinh có khả năng kháng VK Gram âm và Gram dương tăng dần từ 3 - 12 giờ, đạt tối đa ở 24 giờ. Sau 24 giờ, tính kháng khuẩn bắt đầu giảm, đến 72 giờ đa số chế phẩm keo kết hợp kháng sinh nhiễm toàn bộ VK. * Từ khóa: Fibrinogen; Keo fibrin; Cefazolin. Antimicrobial Activity of Fibrin Glue Combined with Cefazolin Summary Objectives: To determine the antimicrobial ability of Pseudomonas and Staphylococcus aureus of fibrin glue combined with Cefazolin antibiotics. Materials and methods: Experimental method, conducted on samples of fibrin glue, mixed well or sprinkled on the surface of Cefazolin antibiotics glue to determine the antibacterial diameter of these two preparations with Pseudomonas and Staphylococcus aureus. Results and conclusion: Preparations of mixed fibrin glue or antibiotic-sprinkled fibrin glue are resistant to Pseudomonas and Staphylococcus aureus gradually from 3 to 12 hours, reaching a maximum of 24 hours. After 24 hours, antibacterial properties began to decrease, up to 72 hours, most colloidal preparations combined with antibiotics were infected with bacteria. * Keywords: Fibrinogen; Fibrin glue; Cefazolin. ĐẶT VẤN ĐỀ giá thành khá cao và mang nguy cơ tiềm Ứng dụng của keo fibrin trong cầm ẩn lây nhiễm hoặc xảy ra phản ứng dị loại máu và làm lành vết thương đã được do thành phần keo được tách từ huyết nhiều nghiên cứu đề cập đến. Tuy nhiên, tương của động vật hoặc của nhiều keo fibrin thương mại đang lưu hành có người gộp lại. 1 Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái Nguyên Người phản hồi: Hoàng Thu Soan (soanyk@gmail.com) Ngày nhận bài: 02/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 29/3/2021 29
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 Gần đây, để tăng hiệu quả, các nhà VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiên cứu đã tẩm kháng sinh vào NGHIÊN CỨU keo fibrin. Tofuku K tẩm kháng sinh 1. Vật liệu nghiên cứu vancomycin vào keo dán fibrin thương Keo fibrin được sản xuất từ 5 mẫu mại được sản xuất từ huyết tương người huyết tương của người tình nguyện, và bò có kết quả lâm sàng tốt trong quá không mắc các bệnh lý đông máu. trình điều trị nhiễm trùng cột sống sau Cefazolin dạng bột tinh khiết, 1.000 phẫu thuật [3]. Theo Woolverton CJ [4], mg, đạt chuẩn quốc tế do công ty fibrin là phương tiện tuyệt vời giúp Tenamyd Việt Nam cung cấp. tetracycline hòa tan chậm, làm kéo dài thời gian phân phối thuốc tại chỗ, giúp Vi khuẩn Gram âm (trực khuẩn mủ xanh) và VK Gram dương (tụ cầu vàng) kiểm soát nhiễm trùng phúc mạc khu trú được cung cấp dưới dạng bào tử bởi trên chuột. Thí nghiệm khác lại cho thấy, Khoa Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa Trung keo fibrin tẩm amikacin có tác dụng ngăn ương Thái Nguyên. ngừa nhiễm trùng tại chỗ của mảnh ghép tốt hơn so với tiêm amikacin vào tĩnh Nghiên cứu được thực hiện tại labo Bộ môn Sinh lý học và Bộ môn Vi sinh, Khoa mạch [6]. Kết quả, khi chuột được tiêm Y học cơ sở, Trường Đại học Y - Dược, amikacin, nồng độ kháng sinh có mặt Đại học Thái Nguyên. trong huyết thanh chỉ duy trì được 4 giờ, trong khi amikacin giải phóng từ mảnh Thời gian nghiên cứu: 01/2020 - 12/2020. ghép fibrin vẫn có thể phát hiện được 2. Phương pháp nghiên cứu trong 24 giờ, nồng độ đỉnh tại chỗ trong * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cùng thời gian cao hơn 210 lần so với thực nghiệm. nhóm tiêm. Với xu thế điều trị mang tính * Chỉ số nghiên cứu và các bước chất cá thể, nghiên cứu của chúng tôi tập thực hiện: trung tách chiết các thành phần của keo Xác định tác dụng kháng khuẩn của fibrin là thrombin và fibrinogen tự thân, chế phẩm keo fibrin - cefazolin bằng cách sản xuất được keo fibrin theo quy trình ủ chế phẩm keo fibrin - cefazolin với các gây đông lạnh, khắc phục nhược điểm chủng VK là trực khuẩn mủ xanh và tụ của keo fibrin thương mại, dễ sử dụng, cầu vàng. Sau đó, theo dõi sự ức chế VK giá thành rẻ nhằm phục vụ các đối tượng bằng cách đo đường kính vòng kháng nghèo, mắc bệnh mạn tính cần sử dụng khuẩn tại các thời điểm: 0 giờ, 3 giờ, keo fibrin trong phẫu thuật hoặc làm lành 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ, các vết loét khó lành như đái tháo đường, đơn vị đo đến 1 mm. bỏng... Tiến hành thực nghiệm trên các chế Mục tiêu của đề tài: Đánh giá hiệu quả phẩm: Nước cất + cefazolin, keo fibrin, kháng VK Gram âm và Gram dương của keo fibrin rắc kháng sinh bề mặt và keo keo fibrin kết hợp kháng sinh cefazolin. fibrin trộn kháng sinh. 30
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 Xác định tác dụng ức chế VK thực Tất cả các bước tạo keo, rắc, trộn hiện trên đĩa thạch cấy VK, mỗi đĩa thạch kháng sinh với nước cất hay keo fibrin đục 4 giếng, mỗi giếng có thể tích 200 µL. đều được thực hiện trong tủ an toàn sinh Các giếng được đổ các mẫu như sau: học đảm bảo vô trùng. + Giếng 1 (nước cất - cefazolin): Cho Các mẫu thạch sau khi đổ chế phẩm 0,2 mL nước cất đã pha với 0,005 gr được ủ ấm ở 37oC, O2 98%, nồng độ CO2 cefazolin ủ với VK. không > 0,1%. + Giếng 2 (keo fibrin): Cho 0,1 mL Kích thước vùng VK bị ức chế được fibrinogen + 0,1 mL thrombin, sau đó ủ đo tại các thời điểm đã nêu trên. Vùng ức với VK. chế sự phát triển của VK là một vùng rõ + Giếng 3 (keo fibrin - rắc cefazolin bề ràng xung quanh chế phẩm thử nghiệm, mặt): Rắc đều 0,005 gr cefazolin lên bề có kích thước lớn nhất tính theo đường mặt keo thay vì hòa trộn đồng nhất, sau thẳng. đó ủ với VK. Lặp lại thí nghiệm 5 lần. + Giếng 4 (keo trộn fibrin - cefazolin): * Xử lý số liệu: Số liệu được biểu diễn Ủ chế phẩm keo fibrin - cefazolin 0,2 mL dưới dạng giá trị tuyệt đối, so sánh tìm sự đã tạo trước đó với VK. Chế phẩm keo khác biệt và trình bày dưới dạng hình ảnh lúc này hòa trộn kháng sinh đồng nhất. mẫu vật. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đường kính vùng ức chế Gram dương của các chế phẩm (n = 5). Chế phẩm Nước cất trộn Cef Keo fibrin Keo fibrin rắc Cef Keo fibrin trộn Cef X ± SD (1) X ± SD (2) X ± SD (3) X ± SD (4) Thời gian (min - max) (mm) (min - max) (mm) (min - max) (mm) (min - max) (mm) 10 phút 8 8 8 8 14,68 ± 2,60 13,56 ± 1,22 13,22 ± 1,11 3 giờ 8 (11,9 - 18,7) (12,1 - 15,3) (12,1 - 14,5) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4), (3-4) > 0,05 17,68 ± 2,13 7,82 ± 0,25 16,94 ± 2,96 15,38 ± 1,68 6 giờ (15,2 - 20,9) (7,4 - 8,0) (12,7 - 20,5) (12,9 - 17,2) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-4) < 0,05; (1-3), (3-4) > 0,05 18,78 ± 0,77 6,52 ± 0,43 17,26 ± 3,00 17,14 ± 2,14 12 giờ (17,8 - 19,7,0) (6,1 - 7,1,0) (12,9 - 20,8,0) (14,9 - 20,5) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4), (3-4) > 0,05 26,56 ± 5,66 4,82 ± 0,98 22,54 ± 4,46 26,66 ± 4,24 24 giờ (18,8 - 30,8) (3,1 - 5,5) (18,9 - 30,2) (19,9 - 30,2) 31
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4), (3-4) > 0,05 27,64 ± 6,01 3,06 ± 0,49 24,72 ± 5,39 28,2 ± 2,14 48 giờ (17,4 - 32,3) (2,2 - 3,4) (18,9 - 30,5) (25,5 - 30,4) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4), (3-4) > 0,05 27,62 ± 6,30 1,92 ± 0,66 24,72 ± 5,39 29,54 ± 1,48 72 giờ (16,9 - 32,7) (1,1 - 2,7) (18,9 - 30,5) (26,9 - 30,4) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (3-4) < 0,05; (1-3), (1-4) > 0,05 Cef: cefazolin Ở những mẫu keo fibrin không có cefazolin, VK Gram dương bắt đầu mọc ngay sau 3 giờ. Đường kính vùng ức chế VK Gram dương ở nhóm keo fibrin rắc kháng sinh tương tự nhóm keo fibrin trộn cefazolin, đều có xu hướng đạt đường kính tối đa sau 48 - 72 giờ và có hiện tượng mọc VK sau 24 giờ. Đường kính vùng ức chế VK Gram dương ở nhóm keo fibrin rắc kháng sinh tương tự nhóm keo fibrin trộn kháng sinh tại các thời điểm 6 giờ, 24 giờ và 48 giờ. Riêng thời điểm 72 giờ, đường kính vùng ức chế VK Gram dương của nhóm keo fibrin trộn cefazolin lớn hơn nhóm keo fibrin rắc cefazolin có ý nghĩa thống kê. Bảng 2: Đường kính vùng ức chế Gram âm của các chế phẩm (n = 5). Chế phẩm Nước cất trộn Cef Keo fibrin Keo fibrin rắc Cef Keo fibrin trộn Cef X ± SD (1) X ± SD (2) X ± SD (3) X ± SD (4) Thời gian (min - max) (mm) (min - max) (mm) (min - max) (mm) (min - max) (mm) 10 phút 8 8 8 8 14,40 ± 1,46 7,86 ± 0,31 13,54 ± 1,81 15,5 ± 1,40 3 giờ (12,5 - 15,7) (7,3 - 8,0) (12,3 - 16,3) (13,6 - 16,9) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (3-4) < 0,05; (1-3), (1-4) > 0,05 16,56 ± 0,31 6,80 ± 0,65 15,10 ± 1,72 16,14 ± 0,81 6 giờ (16,1 - 16,9) (6,2 - 7,8) (12,4 - 16,7) (15,1 - 17,0) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3) < 0,05; (1-4), (3-4) > 0,05 18,08 ± 1,38 5,42 ± 1,01 15,48 ± 1,27 16,00 ± 0,57 12 giờ (16,1 - 19,4) (4,2 - 7,0) (13,5 - 16,7) (15,4 - 16,9) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4) < 0,01; (3-4) > 0,05 17,38 ± 1,53 4,54 ± 1,38 14,82 ± 1,03 14,7 ± 0,73 24 giờ (15,2 - 19,5) (3,1 - 6,7) (13 - 15,5) (14,2 - 15,9) 32
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4) < 0,01; (3-4) > 0,05 17,32 ± 1,60 3,08 ± 1,60 14,3 ± 1,42 13,96 ± 0,76 48 giờ (15,0 - 19,5) (1,1 - 5,2) (12,0 - 15,6) (13,1 - 15,0) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4) < 0,01; (3-4) > 0,05 16,76 ± 1,12 1,30 ± 1,33 13,84 ± 1,18 13,42 ± 0,71 72 giờ (14,8 - 17,6) (0,0 - 3,1) (11,9 - 15,0) (12,8 - 14,6) p (1-2), (2-3), (2-4) < 0,001; (1-3), (1-4) < 0,01; (3-4) > 0,05 Cef: cefazolin Ở những mẫu keo fibrin không có cefazolin, VK Gram âm xuất hiện sau 3 giờ và mọc kín đĩa thạch sau 3 ngày. Đường kính vùng ức chế VK Gram âm ở nhóm keo fibrin rắc cefazolin tương tự nhóm keo fibrin trộn cefazolin, đều có xu hướng đạt đường kính tối đa sau 12 giờ và có hiện tượng mọc VK sau 24 giờ. Đường kính vùng ức chế VK Gram dương ở nhóm keo fibrin rắc kháng sinh tương tự nhóm keo fibrin trộn kháng sinh tại các thời điểm 6 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ. Đường kính vùng ức chế VK Gram dương của 2 nhóm không đạt mức tối đa như nhóm chứng (nước cất trộn cefazolin). 2 2 1 1 VK VK A B 3 3 4 4 A. (+): Tụ cầu vàng (Gram dương) B. (-): Trực khuẩn mủ xanh (Gram âm) thời điểm 6 giờ. thời điểm 6 giờ. Hình 1: Tác dụng kháng khuẩn của các chế phẩm ở thời điểm 6 giờ. 1. Mẫu chứng (nước cất + cefazolin); 2. Keo fibrin; 3. Keo fibrin - rắc cefazolin bề mặt; 4. Keo trộn fibrin - cefazolin. Tại thời điểm 6 giờ, mẫu keo fibrin trộn kháng sinh (4) và mẫu keo fibrin rắc kháng sinh (3) xuất hiện vòng kháng khuẩn mờ. Vị trí chỉ có keo fibrin (2) xuất hiện VK mọc. 33
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 1 1 2 2 VK A B VK 4 3 3 4 A. (+): Tụ cầu vàng (Gram dương) B. (-): Trực khuẩn mủ xanh (Gram âm) thời điểm 24 giờ. thời điểm 24 giờ. Hình 2: Tác dụng kháng khuẩn của các chế phẩm ở thời điểm 24 giờ. 1. Mẫu chứng (nước cất + cefazolin); 2. Keo fibrin; 3. Keo fibrin - rắc cefazolin bề mặt; 4. Keo trộn fibrin - cefazolin. Mẫu keo fibrin trộn kháng sinh (4) và mẫu keo fibrin rắc kháng sinh xuất hiện rõ vòng kháng khuẩn (3), đường kính kháng khuẩn của mẫu thử trên VK Gram dương có kích thước lớn hơn đường kính kháng khuẩn của mẫu thử trên Gram âm. Tại vị trí chỉ có keo fibrin (2) có VK mọc. VK 1 VK 1 VK A 4 B 4 2 2 VK VK 3 VK 3 VK VK A. (+): Tụ cầu vàng (Gram dương) B. (-): Trực khuẩn mủ xanh (Gram âm) thời điểm 72 giờ. thời điểm 72 giờ. Hình 3: Tác dụng kháng khuẩn của các chế phẩm ở thời điểm 72 giờ. 1. Mẫu chứng (nước cất + cefazolin); 2. Keo fibrin; 3. Keo fibrin - rắc cefazolin bề mặt; 4. Keo trộn fibrin - cefazolin. Trên bề mặt đĩa thạch và cả các vị trí mẫu chứng (nước cất + cefazolin (1)), keo fibrin (2), keo fibrin - rắc cefazolin bề mặt (3), keo trộn fibrin với cefazolin (4) đều có VK mọc. 34
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 BÀN LUẬN thường khoảng 20 - 60 phút), quan sát Trong phẫu thuật, bên cạnh việc điều các mẫu vật ở các thời điểm nêu trên trị dự phòng bằng kháng sinh toàn thân, thấy chế phẩm keo fibrin có hiện tượng dùng kháng sinh tại chỗ đã được thử co nhỏ của khối keo và kháng sinh theo nghiệm thành công như tẩm gentamycin huyết thanh khuếch tán ra môi trường vào vật liệu tạo hình khớp [6]. Ưu điểm xung quanh. Tuy nhiên, quá trình co và của việc sử dụng kháng sinh tại chỗ là khuếch tán trên đĩa thạch có thể diễn ra điều trị vào đúng khu vực mô đang bị tổn chậm hơn do không có các yếu tố tiêu sợi thương, hoặc các mô ghép là những cấu huyết tác động. trúc có ít hoặc không có mạch máu nuôi Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 3 dưỡng, đây là điều mà kháng sinh đưa giờ tại những mẫu keo fibrin không có theo đường tĩnh mạch không thể tiếp cận cefazolin, VK Gram âm và VK Gram để phát huy tác dụng dù có nồng độ cao. dương bắt đầu mọc. Trong khi ở các vị trí Ngoài ra, dùng kháng sinh tại chỗ cũng có kháng sinh, đường kính vùng ức chế 2 hạn chế các tác dụng phụ so với sử dụng loại VK đã thử nghiệm cũng bắt đầu xuất theo đường uống hay tiêm kháng sinh hiện, tuy nhiên chưa rõ rệt. toàn thân liều cao. Sau 6 giờ, hiện tượng mọc VK ở mẫu Fibrin được cho là một cấu trúc hàn keo fibrin đơn thuần đã nhiều hơn. Còn ở gắn, làm lành vết thương tại chỗ rất tốt. các vị trí có kháng sinh, đường kính vòng Trên cơ sở keo fibrin sản xuất được, kháng khuẩn đã nhìn thấy rõ rệt. Ở đa số chúng tôi thử nghiệm kết hợp keo fibrin các mẫu kết hợp với kháng sinh, đường với kháng sinh cefazolin nhằm phát huy kính kháng VK Gram âm và VK Gram tác dụng kép. dương đều tăng, có mẫu đạt đường kính Đối tượng thử nghiệm là trực khuẩn tối đa sau 12 giờ. mủ xanh (VK Gram âm) vì đây là loại VK gây bệnh hay gặp ở bệnh viện, nhiễm Chúng tôi sử dụng nước cất + trùng thường xảy ra ở những người bị cefazolin làm mẫu chứng nhằm tìm ra suy giảm cơ chế bảo vệ như sử dụng khả năng kháng khuẩn lớn nhất để so corticoid hoặc kháng sinh dài ngày, bỏng sánh với chế phẩm keo fibrin + kháng nặng... vị trí nhiễm trùng thường là các sinh là chế phẩm phục vụ hướng nghiên vết thương hở. Còn đối với VK Gram cứu sử dụng keo fibrin làm lành vết dương là tụ cầu vàng, có nơi cư trú chủ thương. Đồng thời so sánh hiệu quả yếu trên da, do đó chúng dễ tấn công các kháng khuẩn của 2 nhóm rắc kháng sinh vết thương do bỏng hoặc do biến chứng lên keo fibrin so với trộn đều kháng sinh của đái tháo đường... Châu Văn Trở vào keo fibrin. Đặt giả thiết, rắc kháng (2013) phát hiện tụ cầu vàng trên tổn sinh lên keo có thể làm cho sự kháng thương ở bệnh nhân viêm da cơ địa là khuẩn diễn ra lâu hơn vì kháng sinh cần 83,8% [1]. có thời gian ngấm vào keo và hòa tan, Dựa vào quá trình co, tan cục đông sau đó mới được giải phóng khỏi keo nên (mạng lưới fibrin) và giải phóng huyết việc kháng khuẩn diễn ra từ từ hoặc thanh bình thường trong cơ thể (bình kháng sinh không hòa tan được khiến 35
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 tính kháng khuẩn giảm. Về kỹ thuật, trộn Trong một nghiên cứu gần đây [2], keo fibrin với kháng sinh cũng phức tạp chúng tôi đã theo dõi tốc độ giải phóng hơn so với rắc kháng sinh lên keo. So kháng sinh của chế phẩm keo fibrin - sánh đường kính kháng khuẩn của 2 chế cefazolin trên in vitro, ngay ở giờ thứ nhất phẩm này cho thấy, đa số không có sự tỷ lệ kháng sinh được giải phóng là 44,79 khác biệt ở các thời điểm có ý nghĩa - 83,50%, ở giờ thứ 3 là 64,78 - 88,50%, thống kê. Tuy nhiên, ở thời điểm 72 giờ sau 24 giờ là 76,38 - 99,00%. Tương khi làm thí nghiệm trên VK Gram dương, đồng kết quả của thực nghiệm này: Vòng đường kính vòng kháng khuẩn của keo kháng khuẩn xuất hiện ở giờ thứ 3 và đạt fibrin trộn đều với cefazolin có kích thước tối đa ngay ở 12 giờ đầu, sau đó duy trì lớn hơn so với đường kính vòng kháng tính kháng khuẩn ổn định đến 24 giờ. khuẩn của keo fibrin rắc cefazolin. Có thể sự hòa tan và khuếch tán của cefazolin Kết quả của chúng tôi tương đồng với giảm đi nếu chỉ rắc thuốc lên keo fibrin, nghiên cứu của Tofuku K [3]: Tại vị trí keo dẫn đến hiệu quả kháng khuẩn giảm. Để thương mại không kết hợp kháng sinh khẳng định hiệu quả kháng khuẩn của không có khả năng kháng khuẩn. Nhưng keo fibrin trộn kháng sinh tốt hơn so với ở vị trí keo fibrin được tẩm vancomycin keo fibrin rắc kháng sinh cần có các (vòng kháng khuẩn tồn tại trong vòng nghiên cứu tiếp theo. 4 tuần) có tính kháng khuẩn tốt hơn so với keo fibrin kết hợp cefazolin của chúng Quan sát thấy đường kính ức chế VK tôi. Nguyên nhân do nồng độ keo fibrin Gram dương có kích thước rộng hơn thương mại Tisseel (chứa 80 mg/mL đường kính ức chế VK Gram âm. Điều fibrinogen của người, 60 U/mL của yếu tố này hoàn toàn phù hợp vì cefazolin là 13 ở người, 1.000 KIE/mL aprotinin của kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin "thế hệ 1" có tác động kìm hãm sự phát bò và 300 U/mL thrombin của người) cao triển và phân chia VK bằng cách ức chế hơn sinh lý bình thường rất nhiều, khối tổng hợp vỏ tế bào VK và có tác dụng lượng keo sử dụng lớn, nồng độ hoặc mạnh đối với VK Gram dương. Đối với diện tích rắc kháng sinh lên keo cũng cao VK Gram âm, cefazolin không có tác hơn, do đó khả năng lưu giữ cũng như dụng trên một số VK hoặc tác dụng kém, tốc độ giải phóng keo kéo dài hơn keo muốn có tác dụng cần phải đạt nồng độ fibrin kết hợp cefazolin của chúng tôi. cao. Ở nghiên cứu này, mặc dù đường Tóm lại, keo fibrin với bản chất là một kính kháng VK Gram âm nhỏ hơn nhưng khối gel hóa có cấu tạo là mạng lưới vẫn cho thấy khả năng ức chế VK Gram fibrin, khi trộn hay rắc cefazolin sẽ giúp âm rõ rệt, nghĩa là nồng độ kháng sinh cung cấp một lượng kháng sinh có nồng trong keo đã đủ lớn để ức chế VK này, độ cao tại chỗ, tác dụng ngay trong đây chính là ưu điểm của việc sử dụng những giờ đầu và duy trì trong vài ngày. kháng sinh tại chỗ. Điều này là cần thiết để các tân mạch Sau 24 giờ, ở các vị trí keo fibrin kết máu có đủ thời gian hình thành, phát hợp kháng sinh bắt đầu có hiện tượng triển, nuôi dưỡng mô bị tổn thương hoặc mọc VK, sau 72 giờ VK đã mọc kín. các mảnh ghép. 36
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2021 KẾT LUẬN sinh và tác dụng kháng khuẩn in vitro của chế phẩm keo fibrin - cefazolin. Tạp chí Sinh lý Khả năng kháng VK Gram âm (trực học Việt Nam 2020; 3:17-24. khuẩn mủ xanh) và Gram dương (tụ cầu 3. Tofuku K, et al. The use of antibiotic- vàng) của chế phẩm keo fibrin trộn hay impregnated fibrin sealant for the prevention keo fibrin rắc kháng sinh tăng dần từ 3 - of surgical site infection associated with 12 giờ, đạt tối đa ở 24 giờ. Sau 24 giờ, spinal instrumentation. The European Spinal tính kháng khuẩn bắt đầu giảm, đến 72 Deformity Society 2012; 21(10):2027-2033. giờ đa số chế phẩm keo kết hợp kháng 4. Woolverton CJ, et al. Tetracycline sinh nhiễm toàn bộ VK. delivery from fibrin controls peritoneal infection without measurable systemic antibiotic. J Antimicrob Chemother 2001; 48:861-867. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nishimoto K, et al. Subcutaneous 1. Châu Văn Trở và CS. Nghiên cứu siêu tissue release of amikacin from a fibrin kháng nguyên của tụ cầu vàng trên bệnh glue/polyurethane graft. J Infect Chemother nhân viêm da cơ địa người lớn. Tạp chí Y học 2004; 10:101-104. Thực hành 2011; 4(762):122-126. 6. Garvin KL, et al. Role of gentamicin- 2. Hoàng Thu Soan và CS. Kết quả nghiên impregnated cement in total joint arthroplasty. cứu bước đầu về tốc độ giải phóng kháng Orthop Clin North Am 1988; 9(3):605-610. 37
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá khả năng ức chế một số vi sinh vật gây bệnh trên da từ cao chiết rau má (Centella asiatica (L.) Urban)
10 p | 41 | 6
-
Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn của dịch chiết thảo dược
3 p | 92 | 6
-
Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus Aureus tại Bệnh viện Quân Y 175
8 p | 61 | 5
-
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của chế phẩm gel chứa clotrimazol và tinh dầu hương nhu trắng
7 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu tách chiết polyphenol và khảo sát khả năng kháng oxy hóa, kháng khuẩn của dịch chiết từ lá cây kim vàng (Barleria lupulina L.)
9 p | 190 | 4
-
Đánh giá so sánh hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các dạng bào chế ion kim loại
6 p | 6 | 4
-
Phân tích các chủng vi khuẩn và độ nhạy cảm với kháng sinh ở người bệnh bị viêm tai giữa mủ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
6 p | 12 | 4
-
Bào chế và đánh giá hoạt tính sinh học của cao khô vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) tại Việt Nam
10 p | 13 | 3
-
Khảo sát khả năng đối kháng vi sinh vật gây bệnh và đề kháng kháng sinh của một số chủng probiotic
9 p | 12 | 3
-
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn in vitro của dung dịch HL trên một số chủng vi khuẩn gây bệnh
5 p | 9 | 3
-
Tổng hợp xanh nano bạc sử dụng dịch chiết lá chè và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
6 p | 15 | 3
-
Khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng nấm từ cao chiết cây cải xoăn (Brassica oleracea)
7 p | 80 | 3
-
Đánh giá khả năng kháng kháng sinh của Entrococcus faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh
8 p | 24 | 2
-
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của dung dịch chứa Nano bạc trong Ethanol các nồng độ khác nhau
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá khả năng diệt tụ cầu da (Staphylococcus epidermidis) của nano bạc trên invitro
6 p | 77 | 2
-
Đánh giá hiệu quả chẩn đoán lao niệu sinh dục của các xét nghiệm vi khuẩn học nước tiểu
7 p | 37 | 2
-
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn in vitro của hạt Đu đủ (Carica papaya L.) trên một số vi khuẩn liên quan đến nhiễm trùng da
7 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn