Đánh giá khả năng kháng kháng sinh của Entrococcus faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định sự có mặt của các gen liên quan đến kháng vancomycin và mức độ nhạy cảm với vancomycin ở E. faecalis phân lập từ người, động vật trang trại, thực phẩm và ngoại cảnh; Xác định mức độ nhạy cảm của E. faecalis mang gen kháng vancomycin đối với các loại kháng sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá khả năng kháng kháng sinh của Entrococcus faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ENTROCOCCUS FAECALIS MANG GEN KHÁNG VANCOMYCIN PHÂN LẬP TỪ NGƯỜI, ĐỘNG VẬT, THỰC PHẨM VÀ NGOẠI CẢNH Hoàng Thị An Hà1,2,*, Trần Huy Hoàng3, Nguyễn Vũ Trung4 Nguyễn Hà Thanh3, Phạm Duy Thái3, Ngô Thị Hồng Hạnh3 1 Trường Đại học Y khoa Vinh 2 Trường Đại học Y Hà Nội 3 Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ương 4 Cục KHCN và Đào tạo-Bộ Y tế Enterococcus kháng vancomycin (VRE) là mối đe dọa toàn cầu về kháng kháng sinh không chỉ trong bệnh viện mà ở cả cộng đồng. Sự xuất hiện VRE có thể liên quan đến sử dụng avopacin - một yếu tố kích thích sự tăng trưởng trong chăn nuôi ở động vật. Các VRE có thể lan truyền sang người, thực phẩm, nước thải và xa hơn thông qua các sinh vật trung gian như ruồi. 709 chủng E. faecalis đã được phân lập từ người, vật nuôi, ruồi, nước thải trong các trang trại chăn nuôi và từ thực phẩm ở các chợ lận cận. Bằng kỹ thuật PCR xác định các gen liên quan đến tính kháng vancomycin bao gồm van A, van B, van C1, van C2, van D, van M và van N. Có 24 chủng dương tính với van C (3,4%) trong đó 15 chủng mang gen van C1, 9 chủng mang gen van C2. Không phát hiện thấy các gen van còn lại trên bất kỳ chủng nào. Sử dụng kỹ thuật MIC thử nghiệm tính nhạy cảm với vancomycin cho thấy, chỉ có 3/709 chủng (chiếm 0,4%) biểu hiện kiểu hình kháng vancomycin với MIC = 32µg/ml (theo CLSI 2020) được phân lập từ phân người và ở ruồi. Tỷ lệ E. faecalis kháng vancomycin trong cộng đồng còn thấp, tuy nhiên vẫn là mối đe dọa tiềm ẩn đối với sức khỏe con người. Từ khóa: VRE (Enterococcus kháng vancomycin), E. faecalis, kháng kháng sinh, vancomycin. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vancomycin được coi là một trong những nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết loại thuốc kháng sinh cuối cùng khi hầu hết các thương và viêm màng não.1 Vấn đề trở nên loại thuốc kháng sinh khác đều thất bại trong phức tạp hơn bởi tình trạng kháng kháng sinh việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn liên quan đến sử dụng kháng sinh trong các Gram dương gây ra. Enterococcus kháng trang trại chăn nuôi, chẳng hạn như mối liên vancomycin (VRE) là một tác nhân gây nhiễm hệ giữa việc sử dụng avoparcin (một chất thúc khuẩn quan trọng ở người và mang các yếu tố đẩy tăng trưởng ở lợn, gia cầm) và sự xuất hiện có thể lan truyền sự đề kháng. Trong số các VRE ở người đã được nhiều nghiên cứu chứng enterococci, E. faecalis là nguyên nhân hàng minh.2-4 Sự lây lan nhanh chóng và sự lựa chọn đầu của một số bệnh nhiễm trùng ở người, bao kháng sinh hạn chế đối với VRE làm cho các gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, chủng này nổi lên như một trong những tác nhân nhiễm trùng bệnh viện quan trọng nhất Tác giả liên hệ: Hoàng Thị An Hà trên toàn thế giới với tỷ lệ mắc và tử vong ở Trường Đại học Y khoa Vinh mức độ cao.5 Các cơ chế kháng vancomycin ở Email: anha@vmu.edu.vn Enterococcus đã được mô tả. Có chín operon Ngày nhận: 03/12/2021 chứa các gen van A, B, C, D, E, G, L, M và van Ngày được chấp nhận: 21/12/2021 88 TCNCYH 150 (2) - 2022
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC N quy định tính kháng với vancomycin trong đó Hà Nam và 70 mẫu thực phẩm (thịt) thu thập ở van A là loại phổ biến nhất và thường phân lập chợ lân cận. được từ các chủng lâm sàng.6 Tuy nhiên, đáng Thời gian, địa điểm nghiên cứu chú ý các loài E. gallinarum và E. casseliflavus Từ tháng 12/2020 – tháng 7/2021 tại Khoa mang các gen kháng vancomycin tự nhiên như Vi khuẩn, Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương. van C1, van C2, van C3 có khả năng được lan 2. Phương pháp truyền thông qua plasmid, transposon sang các loài Enterococcus khác trong tự nhiên, làm gia Mô tả cắt ngang, phân tích phòng thí nghiệm. tăng tình trạng kháng kháng sinh gây nên mối Phương pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đe dọa đối với sức khỏe cộng đồng. Các chủng đích được áp dụng trong nghiên cứu này. Sau này có khả năng lan rộng qua trung gian như khi các chủ trang trại đồng ý tham gia nghiên ruồi, thực phẩm, nước thải. Với vai trò là tác cứu, nhóm nghiên cứu sẽ phát dụng cụ và nhân gây bệnh thường gặp nhất trong số các hướng dẫn họ tự thu thập mẫu phân với một Enterococcus, E. faecalis có mặt trong đường lượng khoảng 1/3 lọ. Sau đó, các mẫu phân gà, tiêu hóa của người và động vật cùng với các phân lợn, phân chó, ruồi, nước thải của trang Enterococcus khác, do đó có cơ hội thu nhận trại đó được nghiên cứu viên thu thập bằng gen đề kháng vancomycin cũng như các kháng dụng cụ vô khuẩn. Các mẫu thịt được thu thập sinh khác khiến cho nhiễm trùng do chúng gây tại các chợ lân cận. ra trở nên nghiêm trọng hơn. Chính vì vậy, Mẫu được bảo quản và vận chuyển lạnh để tìm hiểu tình trạng kháng kháng sinh, đặc về phòng thí nghiệm kháng kháng sinh – Viện biệt là kháng vancomycin của E. faecalis hiện vệ sinh dịch tễ Trung ương thực hiện cấy trên hữu trong cộng đồng, nghiên cứu “Đánh giá môi trường chọn lọc Chromagar dành cho khả năng kháng kháng sinh của Enterococcus enterococci, ủ 370C/5-10% CO2, 24-48h, chọn faecalis mang gen kháng vancomycin phân lập 1-3 khuẩn lạc màu hồng trong mỗi mẫu nuôi từ người, động vật, thực phẩm và ngoại cảnh” cấy định danh bằng kỹ thuật Malditof. Nếu là E. được tiến hành với 2 mục tiêu: faecalis sẽ được thu thập hết để tăng thêm độ 1. Xác định sự có mặt của các gen liên quan bao phủ cho nghiên cứu. đến kháng vancomycin và mức độ nhạy cảm Xác định kiểu gen đề kháng vancomycin: van với vancomycin ở E. faecalis phân lập từ người, A, van B, van C1, van C2, van D, van N và van động vật trang trại, thực phẩm và ngoại cảnh. M bằng kỹ thuật PCR. Tế bào vi khuẩn từ môi 2. Xác định mức độ nhạy cảm của E. faecalis trường BHI được rửa 3 lần trong dung địch đệm mang gen kháng vancomycin đối với các loại TE, sau đó chiết tách DNA bằng dung dịch TE kháng sinh. 1X (10mM Trí-HCl, 1mM EDTA pH8), ủ 950C/10 phút, ly tâm 13.000 vòng/phút, hút nước nổi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP dùng cho PCR. 1. Đối tượng Các mồi cho khuếch đại các gen van và Tất cả các chủng E. faecalis được phân lập chứng dương được cung cấp bởi Trung từ 140 mẫu phân người khỏe mạnh, 80 mẫu tâm nghiên cứu kháng kháng sinh, Viện các phân lợn, 191 mẫu phân gà, 54 mẫu phân chó, bệnh truyền nhiễm quốc gia Nhật Bản (Bảng 74 mẫu nước thải và 144 mẫu ruồi của các 1). Thành phần của mỗi phản ứng PCR bao trang trại chăn nuôi tại xã Yên Nam, Duy Tiên, gồm: 12.5 µL 2X Go Taq Green Master Mix TCNCYH 150 (2) - 2022 89
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC (Promega), 0.2 µL mồi ngược và mồi xuôi độ ức chế tối thiểu (MIC: Minimal inhibitory mỗi loại (10 µM), 1 µL ADN khuôn (1-10 ng/ concentration) trên môi trường đặc. Các chủng µL) và nước Nuclease free vừa đủ 25 µL. mang gen van được thử nghiệm thêm mức Phản ứng được thực hiện trên máy luân nhiệt độ nhạy cảm với các kháng sinh penicillin, Thermo-cycler (Applied Biosystems, Veriti) ampicillin, tetracyclin, minocyclin, erythromycin, theo chương trình: 940C/2 phút, (940C/1 phút, ciprofloxacin, levofloxacin và chloramphenicol 640C/1 phút, 640C/1 phút) x 30 chu kỳ, 680C/7 bằng kỹ thuật MIC trên thạch Muller-Hinton, phút, giữ ở 40C. Sản phẩm PCR được phát kháng amynoglycosid ở mức độ cao (HLAR) hiện bằng điện di trên agrose 1,5% và nhuộm trên thạch BHI chứa kháng sinh. Chủng chuẩn bằng Red safe. E. faecalis ATCC 29212, E. faecalis ATCC 51299 Xác định kiểu hình kháng vancomycin bằng được sử dụng để kiểm tra chất lượng. Kết quả kỹ thuật pha loãng kháng sinh xác định nồng được biện luận theo CLSI 2020.7 Bảng 1. Trình tự các primer phát hiện các gen kháng vancomycin Gen Prime (5’ – 3’) Kích thước (bp) Tham khảo GCAAGTCAGGTGAAGATGGA van A 721 8 GCTAATACGATCAAGCGGTC GATGTGTCGGTAAAATCCGC van B 640 8 CCACTTCGCCGACAATCAAA GTATCAAGGAAACCTCGCGA van C1 836 8 CGTAGGATAACCCGACTTCC GCAAACGTTGGTACCTGATG van C2 523 8 GGTGATTTTGGCGCTGATCA TGGAATCACAAAATCCGGCG van D 311 8 TWCCCGCATTTTTCACAACS GGCAGAGATTGCCAACAACA van M 425 8 AGGTAAACGAATCTGCCGCT CCTCAAATCAGCAGCTAGTG van N 941 8 GCTCCTGATAAGTGATACCC 3. Xử lý số liệu III. KẾT QUẢ Số liệu được nhập bằng Excel 2016, sau đó Nuôi cấy 753 mẫu các loại, E. faecalis có được xử lý và phân tích bằng SPSS 20.0. mặt trong 55,6% mẫu phân chó, 56,7% mẫu 4. Đạo đức nghiên cứu phân gà, 16,3% mẫu phân lợn, 55% ở người, Nghiên cứu này đã được Hội đồng đạo đức 55,2% mẫu nước thải, 78,1% trên các mẫu ruồi trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt theo quyết và 76,1% từ thực phẩm chợ. Định danh ngẫu định số NCS05/ĐHYHN-HĐĐĐ ngày 29 tháng nhiên 1-3 khuẩn lạc nghi ngờ trên mỗi mẫu nuôi 3 năm 2019. cấy thu thập được 709 chủng. Bằng kỹ thuật 90 TCNCYH 150 (2) - 2022
- III. KẾT QUẢ Nuôi cấy 753 mẫu các loại, E. faecalis có mặt trong 55,6% mẫu phân chó, 56,7% mẫu phân gà, 16,3% mẫu phân lợn, 55% ở người, 55,2% mẫu nước thải, 78,1% trên các mẫu ruồi và 76,1% từ thực TẠP phẩm chợ. Định danh ngẫu nhiên 1-3 khuẩn lạc nghi ngờ trên mỗi mẫu nuôi cấyCHÍ thuNGHIÊN CỨU thập được 709Ychủng. HỌC Bằng kỹ PCRthuật xácPCR định xác kiểuđịnh genkiểu gen kháng kháng vancomycin, vancomycin, cho cho 2,1%thấy và sự có mặt 1,3%. củatìm Không C1 trong vanthấy sự có15mặt chủng của và vanthấy C2 trong sự có9 mặt chủng, củachiếm van Ctỷ lệ tương trong 15 ứng là 2,1% chủng và vàcác 1,3%. genKhông van A,tìmvan thấy B,sự có D, van mặtvan củaM, các genN van 1 van A,van vanCB, 2 van D, trong van M, chiếm 9 chủng, trong van N tỷ bất kỳứng lệ tương chủng là nàotrong (Biểubất đồ kỳ 1). chủng nào (Biểu đồ 1). 3% 2,10% 2% 2% 1,30% 1% 1% 0% 0% 0% 0% 0% 0% van A van B van C1 van C2 van D van M van N Biểu đồ 1. Tỷ lệ phát hiện các gen van kháng vancomycin Biểu đồ 1. Tỷ lệ phát hiện các gen van kháng vancomycin Xác định mức độ nhạy cảm với vancomycin gian (MIC = 8 - 16µg/ml) và 627 chủng (88,4%) trên tất cả các chủng phân lập được, chỉ có 3 nhạy cảm (MIC ≤ 4µg/ml). Giá trị MIC của các 3 chủng (0,4%) biểumức Xác định hiện độ kháng vancomycin nhạy cảm chủng với vancomycin trên được tất cả thể hiện các chủng ở lập phân bảng 2. chỉ có 3 chủng được, (MIC =(0,4%) 32µg/ml), 79 chủng biểu hiện kháng(11,1%) kháng vancomycin trung (MIC=32µg/ml), 79 chủng (11,1%) kháng trung gian (MIC = 8 – 16µg/ml) và 627 chủng (88,4%) nhạy cảm (MIC ≤ 4µg/ml). Giá trị MIC của các chủng được thể hiện ở Bảng 2. Giá trị MIC của vancomycin đối với các chủng E. faecalis bảng 2. Bảng 2. Giá Giá trị MIC (µg/ml) 0.5 trị - 1MIC của2vancomycin -4 đối 8 với các chủng 16 E. faecalis 32 Tổng Giá trị MIC (µg/ml) 0.5 - 1 2-4 8 16 32 Tổng Số chủng (n) 190 437 74 5 3 709 Số chủng (n) 190 437 74 5 3 709 Tỷ lệ % 26,8% 61,6% 10,4% 0,7% 0,4% 100 Tỷ lệ % 26,8% 61,6% 10,4% 0,7% 0,4% 100 Như vậy, vancomycin còn có tác dụng tốt đối với đa số các chủng E. faecalis phân lập ở cộng Như vậy, vancomycin còn có tác dụng tốt đối với đa số các chủng E. faecalis phân lập ở cộng đồng: 61,6% có MIC từ 2-4µg/ml, 26,8% có MIC dưới 1µg/ml. đồng: 61,6% có MIC từ 2-4µg/ml, 26,8% có MIC dưới 1µg/ml. Nước thải, 8,30% Thực phẩm , 12,50% Phân chó, 8.30% Ruồi, 50% Phân gà, 8,30% Phân người, 12,50% Biểu đồ 2. Phân bố các chủng mang gen van C Biểu đồ 2. Phân bố các chủng mang gen van C Van C được tìm thấy nhiều nhất trên các chủng phân lập từ ruồi, chiếm tới 50%. Sự phân bố van C trên các nguồn còn lại không có sự khác nhau nhiều. Không tìm thấy E. faecalis mang gen van C từ TCNCYH 150 (2) - 2022 91 lợn.
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Van C được tìm thấy nhiều nhất trên các sự khác nhau nhiều. Không tìm thấy E. faecalis chủng phân lập từ ruồi, chiếm tới 50%. Sự mang gen van C từ lợn. phân bố van C trên các nguồn còn lại không có Nhạy cảm Trung gian Đề kháng 100,0% 91,7% 87,5% 100,0% 4,2% 25,0% 75% 54,2% 12,5% 4,2% 58,3% 4,2% 62,5% 95,8% 33,3% 20,8% 75,0% 37,5% 95,8% 16,7% 62,5% 4,2% 25,0% 25,0% 4,2% 8,3% 8,3% 8,3% n lin in in lin ol in R lin n R n lli ci ci LG LS yc ic yc ll yc yc yc ci xa ci xa en om om H H pi ac yc oc ni fl o flo ph m Pe tr ox in hr nc vo ro A am Te M yt D Va ip Le Er or C hl C Biểu đồ 3. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng E. faecalis mang van C Biểu đồ 3 cho thấy, 100% chủng E. faecalis 33,3% với levofloxacin. Không xuất hiện chủng nhạy cảm với ampicillin và 95,8% với penicillin. đề kháng cao với gentamicin (HLGR: high Tỷ lệ đề kháng cao với nhóm tetracylin (75- level gentamicin resistance) và 1 chủng kháng 91,7%), erythromycin (58,3%). Đáng chú ý, 2 streptomyicn mức độ cao (4,2%). 25% chủng Biểu đồ 3. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các chủng E. faecalis mang van C kháng sinh nhóm quinolone (ciprofloxacin và E. faecalis mang van C kháng trung gian với levofloxacin) cũng có3 cho Biểu đồ sự thấy, giảm nhạy 100% cảm chủng đáng nhạy cảm E. faecalis vancomycin với ampicillin(MIC: và 95,8%8với - penicillin. 16µg/ml). Tỷ lệ Đa số các kể. 62,5% kháng đề kháng caotrung gian với nhóm với ciprofloxacin, tetracylin chủng (75-91,7%), erythromycin nàyĐáng (58,3%). là chủng chú ý, đa kháng 2 kháng sinhkháng nhóm sinh. quinolone (ciprofloxacin và levofloxacin) cũng có sự giảm nhạy cảm đáng kể. 62,5% kháng trung gian với IV. BÀN LUẬN ciprofloxacin, 33,3% với levofloxacin. Không xuất hiện chủng đề kháng cao với gentamicin (HLGS: high level gentamicin resistance) và vancomycin 1 chủng kháng streptomyicn Tìm hiểu về E. faecalis kháng từ thảimức hầu độ cao (4,2%). 25% chủng E. faecalis như trên 50% (55,6%-78,1%), cao hơn mang van C kháng trung gian với vancomycin (MIC: 8 - 16µg/ml). Đa số các chủng này là chủng đa kháng các bệnh phẩm lâm sàng đã được nhiều nghiên so với nghiên cứu của A. de Jong ở chín quốc kháng sinh. cứu thực hiện, đặc biệt là các nghiên cứu ở gia EU năm 2018 với tỷ lệ trung bình chung nước ngoài. Tuy nhiên, sự có mặt của chúng ở IV. BÀN LUẬN là 29,2%.9 Nghiên cứu của I. Kunl và cộng sự trong cộng đồng Tìmcho đến hiểu về nay chưa E. faecalis khángđược quantừ các bệnh vancomycin tại Thụy phẩm lâm Điển sàngvà đã Tây được Ban nhiều Nha, cứufaecalis tìm nghiên E. tâm đúng mức, đặc biệt tại Việt Nam trong các thấy sự thực hiện, đặc biệt là các nghiên cứu ở nước ngoài. Tuy nhiên, trên 39% có mặt củangười chúng ởkhỏe trong mạnh, 7% trên lợn, cộng đồng trang trạichochăn nuôi đến nay cóđược chưa sử dụng kháng quan tâm sinh.đặc đúng mức, Vibiệt tại 52% trên Việt Nam gàcác trong vàtrang 40% trạitrong nước chăn nuôi có sửthải.10 Đáng khuẩn có dụng kháng mặt sinh. Viphân ở trong khuẩn người, có mặt ở phân trong phân động người, phân động vật hoàn toàn có thể được lan truyền chú ý, 2 “trung gian” đóng vai trò truyền bệnh thông qua chuỗi thức ăn, và do đó, luôn tiềm ẩn mối nguy hiểm đối với sức khỏe con người. Trong nghiên vật hoàn toàn có thể được lan truyền thông quan trọng là ruồi và thực phẩm cũng chứa E. cứu của chúng tôi, tỷ lệ phân lập được E. faecalis từ người, động vật, ruồi và nước thải hầu như trên 50% qua chuỗi thức ăn, và do đó, luôn tiềm ẩn mối faecalis với tỷ lệ cao (>75%). Điều này cho thấy (55,6%-78,1%), cao hơn so với nghiên cứu của A. de Jong ở chín quốc gia EU năm 2018 với tỷ lệ trung nguy hiểm đối với sức khỏe con người. Trong 5 tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm loại vi khuẩn này rất nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ phân lập được lớn trong cộng đồng. E. faecalis từ người, động vật, ruồi và nước Phát hiện các gen liên quan đến kháng 92 TCNCYH 150 (2) - 2022
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC vancomycin, tất cả 709 chủng đều không sở dalfopristin. Các gen đề kháng vancomycin bao hữu van A, van B, van D, van M, van N, chỉ có gồm van A (nằm trên hai loại Tn1546), van C1. 2,3% mang van C1 và 1,9% chứa van C2, phù Các chủng E. faecalis và E. faecium kháng hợp với kết quả kiểu hình kháng vancomycin gentamicin ở mức độ cao có liên quan đến các rất thấp (0,4%) ở các chủng thử nghiệm (MIC chủng từ gia cầm đã được mô tả từ trước dựa = 32µg/ml), 88,4% nhạy cảm với vancomycin trên phân tích PFGE.13 Trái ngược với kết quả có MIC ≤ 4µg/ml. Kết quả này tương tự với trên, các chủng mang gen kháng vancomycin nghiên cứu của T. Martin, 29 chủng E. faecalis trong nghiên cứu này chỉ có van C, được phân lấy từ đường tiêu hóa của gà không chứa van lập từ nhiều “ổ chứa” đa dạng trong đó chủ yếu A, van B, 3 chủng chứa van C1.11 Sự hiện diện từ ruồi. Tất cả các chủng mang van C đều nhạy của gen van C1 trong các chủng E. faecalis cảm hoặc trung gian với vancomycin, không nhạy cảm với vancomycin phân lập từ các mẫu xuất hiện chủng đề kháng. Như vậy, 3 chủng phân lợn được mô tả lần đầu tiên ở Đức. Việc kháng vancomycin phát hiện trong nghiên cứu phát hiện các gen van C này ở E. faecalis là rất này như đã đề cập ở trên có thể đề kháng nhờ đáng chú ý vì chúng được cho là gen kháng cơ chế khác hoặc các gen van khác mà chưa vancomycin tự nhiên của E. gallinarum (van được phát hiện, cần có nghiên cứu sâu hơn C1) và E. casseliflavus (van C2/C3). Operon như giải trình tự toàn bộ gen để làm sáng tỏ. vanC nằm trên nhiễm sắc thể trong vùng có Giá trị MIC của 24 chủng mang van C dao động thể di động, chẳng hạn như transposon và/ từ 1-8µg/ml trong đó 25% chủng có MIC=8µg/ hoặc plasmid.11 Do đó E. faecalis có thể đã ml (trung gian), 75% có MIC từ 1-4µg/ml (nhạy thu nhận các gen van C bằng cách chuyển cảm). Mức độ hiểu hiện kiểu hình đề kháng này ngang từ E. gallinarum và E. casseliflavus. liên quan đến sự cân bằng đạt được giữa tổng Trong một nghiên cứu khác, F. Eric lấy mẫu hợp peptidoglycan bình thường và không bình nước thải, đất và phân động vật các khu chăn thường. Sự hiện diện của một lượng khác nhau nuôi xác định được 26 chủng E. faecalis trong của D-Ala-D-Ala so với D-Ala-D-Ser có thể giải đó 10 chủng mang van A, 6 chủng mang van thích cho các mức độ kháng vancomycin khác B và 5 chủng chứa van C. Thử nghiệm tính nhau được quan sát thấy trong số các chủng nhạy cảm với kháng sinh cho thấy mức độ đề VRE mang vanC. Có nghĩa là, MIC thấp hơn có kháng cao được ghi nhận đối với vancomycin thể được giải thích là do sự hiện diện của lượng (98%), linezolid (98%), penicillin (94%) và DAla-D-Ala (cơ chất bình thường) lớn hơn, cho erythromycin (82%) so với ciprofloxacin có hiệu phép vancomycin ức chế sự tổng hợp thành tế quả trên tất cả các chủng phân lập (đề kháng bào, và MIC cao hơn có thể được giải thích là 0%). Mức độ đề kháng thấp được ghi nhận do tỷ lệ D-Ala – D-Ser cao hơn. Sự đề kháng có với chloramphenicol (13%). 64%, 47% và 40% thể là cảm ứng hoặc do mức độ hoạt động của các chủng phân lập đề kháng với tetracycline, gen. Kiểm tra tính nhạy cảm với một số kháng amoxicillin và ampicillin.12 Tại Bồ Đào Nha, phân sinh thường gặp, β-lactam là lựa chọn tốt do tích từ phân người khỏe mạnh cho thấy sự hiện tính nhạy cảm cao, tỷ lệ kháng aminoglycosid diện của VRE (5%) có khả năng kháng cao với mức độ cao cũng rất thấp, 0% với gentamicin streptomycin (52% tổng số VRE), kanamycin và 4% với streptomycin. Đáng chú ý, tỷ lệ E. (40%), hoặc gentamicin (11%). Hầu hết các faecalis còn nhạy cảm với ciprofloxacin không chủng phân lập cũng đề kháng với tetracycline, cao, chỉ 25% nhưng levofloxacin nhìn chung còn erythromycin, ciprofloxacin, và quinupristin- có tác dụng. Một số nghiên cứu khác cũng đã TCNCYH 150 (2) - 2022 93
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC báo cáo khả năng kháng thuốc của enterococci FM. Avoparcin used as a growth promoter is cao đối với ciprofloxacin và chloramphenicol ở associated with the occurrence of Vancomycin- các trang trại chăn nuôi. Nhóm tetracyclin và resistant Enterococcus faecium on Danish macrolid có tỷ lệ đề kháng cao nhất, đồng thuận poultry and pig farms. Preventive Veterinary với nhiều nghiên cứu khác.14,15 Nhìn chung, so Medicine. 1999;31(2):95-11. với các nghiên cứu trên E. faecalis phân lập từ 4. Baptiste MOAaKE. Vancomycin-Resistant lâm sàng với tỷ lệ kháng vancomycin và các Enterococci: A Review of Antimicrobial kháng sinh quan trọng khác với mức độ cao4 thì Resistance Mechanisms and Perspectives tỷ lệ E. faecalis kháng vancomycin trong cộng of Human and Animal Health. Microbial Drug đồng vẫn còn thấp. Tuy nhiên, điều đáng lo Resistance. 2018;24(5):590-606. ngại là sự phân bố các chủng mang gen kháng 5. Britt NS, Potter EM, McKinnell JA, vancomycin phân bố rất rộng rãi từ nhiều nguồn Patel N, Battersby SE, Steed ME. Secular khác nhau, do đó sẽ nâng cao cơ hội thu nhận Trends in Nosocomial Vancomycin-Resistant và lan truyền gen đề kháng. Enterococcal Bloodstream Infections Among V. KẾT LUẬN United States Veterans Affairs Hospitals, Fiscal Years 2004 through 2014. Infect Control Hosp Gen liên quan đến khả năng kháng Epidemiol. Sep 2017;38(9):1114-1116. vancomycin trong các chủng E. faecalis phân 6. Protonotariou E DE, Pournaras S, lập từ người, động vật, nước thải, thực phẩm… et al. Trends in antimicrobial resistance of ở cộng đồng là van C, quy định tính đề kháng clinical isolates of Enterococcus faecalis and thấp với vancomycin, khác với các chủng phân Enterococcus faecium in Greece between 2002 lập từ lâm sàng thường chứa van A, van B and 2007. J Hosp Infect. 2007;75:225-227. giúp vi khuẩn đề kháng cao hơn. E. faecalis mang van C còn nhạy cảm tốt với các kháng 7. CLSI. M100 - Performance Standards for sinh quan trọng trên lâm sàng như ampicillin, Antimicrobial Susceptibility Testing. Vol 30th penicillin, levofloxacin… Sự hiện diện của van Edison 2020. C (nằm trên nhiễm sắc thể E. gallinarum, E. 8. Takahiro Nomuraa YH, Jun Kurushimaa casseliflavus) trong các chủng E. faecalis là et al. New colony multiplex PCR assays for the bằng chứng của sự lan truyền gen đề kháng detection and discrimination of vancomycin- vancomycin. resistant enterococcal species. Journal of Microbiological Methods. 2018;145:69-72. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. A. de Jong SS, F. E. Garch et al. . 1. Elizabeth M. Selleck DVT, Michael S. Antimicrobial susceptibility of enterococci Gilmore. Pathogenicity of Enterococci. Microbiol recovered from healthy cattle, pigs and chickens Spectr. 2019;7(4). in nine EU countries (EASSA Study) to critically 2. Hilde Kruse BKJ, et al. The Use of Avoparcin important antibiotics. Veterinary Microbiology. as a Growth Promoter and the Occurrence of 2018;216(168-175). Vancomycin-Resistant Enterococcus Species 10. Inger Ku¨hna AIea. Comparison of in Norwegian Poultry and Swine Production. enterococcal populations in animals, humans, and Microbial Drug Resistance. 2009;5(2):135-139. the environment – a European study. International 3. Bager F MM, Christensen J, Aarestrup Journal of Food Microbiology. 2003;88:133 – 145. 94 TCNCYH 150 (2) - 2022
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 11. Tiane Martin de Moura APVC. Detection healthy individuals in Portugal. Clincal of vanC1 gene transcription in vancomycin- Microbiology Infection. 2006;12(11):1131-1134. susceptible Enterococcus faecalis Mem. Inst. 14. Tanih GN. Genotypic and Phenotypic Oswaldo Cruz 2019;108(4). characterization of enterococci from cow dung 12. Frank Eric Tatsing Foka CNA. Detection and environmental water sources in three of Virulence Genes in Multidrug Resistant selected dairy farms in Amathole District, . Enterococci Isolated from Feedlots Dairy and University of Fort Hare, South Africa. 2016. Beef Cattle: Implications for Human Health and 15. N. Ünal ŞA, and M. Yildirim. Antibiotic Food Safety. BioMed Research International. resistance profile of Enterococcus faecium 2019;2019. and Enterococcus faecalis isolated from broiler 13. C.Novais, T.N. Coque et al. Antimicrobial cloacal samples. Turkish Journal of Veterinary resistance among faecal enterococci from & Animal Sciences. 2017;41(2):199-203. Summary ASSESSMENT OF THE ANTBIOTIC RESITANCE OF ENTEROCOCCUS FAECALIS HARBOR VANCOMYCIN RESISTANT GENES IN HUMANS, ANIMALS, FOOD AND ENVIRONMENT Vancomycin-resistant enterococcus is a worldwide threat not only in hospitals, but also in communities. The occurrence of VRE may be related to the use of avopacin - a growth factor in animals. VRE can spreads to people, food, wastewater and further through intermediate vectors such as flies. 709 strains of E. faecalis had been isolated from humans, domestic animals, flies, and wastewater from livestock farms and from food in neighboring markets. By PCR, the genes related to vancomycin resistance were identified, including van A, van B, van C1, van C2, van D, van M and van N. There were 24 strains positive for van C (3.4%), of which 15 strains carry the van C1 gene, 9 strains carry the van C2 gene. All other van gene was not detected. Using MIC technique to test for vancomycin susceptibility, only 3/709 strains (accounting for 0.4%) exhibiting vancomycin-resistant phenotype with MIC = 32µg/ml (according to CLSI 2020) are derived from human feces and flies. Vancomycin resistant E. faecalis rate in the community is low, but it is still a potential threat to human health. Keywords: VRE (Vancomycin resistant enterococci), E. faecalis, antibiotic resistance, vancomycin. TCNCYH 150 (2) - 2022 95
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của tinh dầu cây hương thảo (Rosmarinus officinalis L.)
12 p | 125 | 7
-
Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn của dịch chiết thảo dược
3 p | 92 | 6
-
Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus Aureus tại Bệnh viện Quân Y 175
8 p | 61 | 5
-
Chế tạo nano berberin và đánh giá khả năng kháng nấm Candida albicans
5 p | 38 | 3
-
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của dung dịch chứa Nano bạc trong Ethanol các nồng độ khác nhau
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá khả năng hướng đích và ức chế tế bào u não in vitro của hệ vi bọt mang gen HSV-TK và kháng thể kháng VEGFR2 hướng đích
6 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu quy trình chiết xuất nhóm phenolic và sơ bộ đánh giá khả năng kháng oxy hóa invitro của cây quả nổ (Ruellia tuberosa L.)
8 p | 10 | 2
-
Đánh giá khả năng gắn của phức hợp 131I-ANA trên các vật liệu khác nhau
3 p | 44 | 2
-
Đánh giá khả năng kháng khuẩn của keo fibrin kết hợp cefazolin
9 p | 35 | 2
-
Đánh giá khả năng ly giải các dòng tế bào ung thư CD19(+) của liệu pháp điều trị kết hợp tế bào CAR-T với kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 trên thực nghiệm
5 p | 9 | 2
-
Đánh giá khả năng bài tiết TNF-α của tế bào CAR-T kết hợp với kháng thể kháng PD-1 in vitro
5 p | 3 | 1
-
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn in vitro của hạt Đu đủ (Carica papaya L.) trên một số vi khuẩn liên quan đến nhiễm trùng da
7 p | 1 | 1
-
Đánh giá khả năng đáp ứng in vitro của cryptococcus neoformans đối với các thuốc kháng nấm
6 p | 44 | 1
-
Đánh giá khả năng ức chế enzyme tyrosinase, collagenase và kháng khuẩn của các cao chiết từ lá sài đất ba thùy (Wedelia trilobata L.)
8 p | 2 | 1
-
Đánh giá khả năng tiết IL-6 in vitro của tế bào được xử lí bằng phương pháp đồng nuôi cấy kết hợp giữa tế bào CAR-T với kháng thể kháng PD-1
5 p | 0 | 0
-
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa từ cao chiết ethanol thân và thịt trái cây dứa (Ananas comosus) vùng Tắc Cậu Kiên Giang
5 p | 4 | 0
-
Đánh giá khả năng kháng các nhóm vi khuẩn gây độc thực phẩm của chủng lợi khuẩn E. faecium F26BA và E. faecium F54BA
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn