intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá khả năng đáp ứng in vitro của cryptococcus neoformans đối với các thuốc kháng nấm

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá khả năng đáp ứng in vitro của các chủng C. neoformans phân lập từ bệnh nhân viêm não - màng não đối với amphotericin B (AMB), fluconazol (FLU) và flucytosine (5-FU) bằng phương pháp khuếch tán trên thạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá khả năng đáp ứng in vitro của cryptococcus neoformans đối với các thuốc kháng nấm

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG IN VITRO CỦA CRYPTOCOCCUS<br /> NEOFORMANS ĐỐI VỚI CÁC THUỐC KHÁNG NẤM<br /> Nhữ Thị Hoa, Phạm Quốc Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá khả năng đáp ứng in vitro của các chủng C. neoformans phân lập từ bệnh nhân viêm<br /> não-màng não đối với amphotericin B (AMB), fluconazol (FLU) và flucytosine (5-FU) bằng phương pháp khuếch<br /> tán trên thạch.<br /> Phương pháp: thử nghiệm in vitro được tiến hành trên 107 loài C. neoformans được phân lập từ bệnh<br /> nhân và lưu trữ tại bộ môn Ký Sinh-Vi Nấm Học, trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch. Phục hồi các loài<br /> C. neoformans trên môi trường SDA hoặc trên chuột bạch đã gây suy giảm miễn dịch và định danh kiểm tra<br /> bằng môi trường Staib-Ajello. Xác định bước sóng và ngưỡng OD tương đương 106 CFU/ml để định lượng dịch<br /> treo nấm bằng quang phổ kế. Môi trường Muller Hinton có bổ sung glucose và methylen blue được sử dụng<br /> trong đánh giá đáp ứng thuốc. Đường kính vòng sạch nấm được đo sau 2 ngày. Phân tích số liệu bằng phần<br /> mềm Stata 10.0.<br /> Kết quả: bước sóng thích hợp để định lượng nồng độ nấm C. neoformans là 640nm; OD tương đương 106<br /> CFU/ml là 0,06. Trong 107 mẫu được khảo sát, 8,4% thuộc var. gattii, 91,6% thuộc var. neoformans. Tỉ lệ C.<br /> neoformans nhạy với amphotericin B, fluconazol, flucytosine lần lượt là 76,6% , 71% , 0,9%; nhạy kém là<br /> 23,4%, 16,8% và 0%. Không ghi nhận trường hợp kháng amphotericin B, trong khi đó, 12,2% C. neoformans<br /> kháng fluconazol và 99% C. neoformans kháng flucytosine. Các chủng kháng tập trung ở nhóm var. neoformans.<br /> Chưa phát hiện mối liên quan giữa khả năng đáp ứng thuốc in vitro với chủng (variety) cũng như việc sử dụng<br /> fluconazol dự phòng.<br /> Kết luận và đề xuất: bước sóng 640nm (máy spectro SC) là bước sóng thích hợp để định lượng nồng độ<br /> dịch treo nấm C. neoformans. Mức độ nhạy của C. neoformans đối với amphotericin B và fluconazol có khuynh<br /> hướng giảm. Cần tiến hành khảo sát MIC của các hoạt chất kháng nấm trên các chủng phân lập từ môi trường<br /> và bệnh nhân nhằm đưa ra kết luận chính xác và cụ thể hơn.<br /> Từ khóa: C. neoformans, bước sóng 640nm, amphotericin B, fluconazol, flucytosine, tỉ lệ kháng, tỉ lệ nhạy.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> IN VITRO SUSCEPTIBILITY OF CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS TO ANTIFUNGALS<br /> Nhu Thi Hoa, Pham Quoc Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 70 - 75<br /> Objectives: to assess in vitro susceptibility of C. neoformans isolated from meningo-encephalitic patients to<br /> amphotericin B, fluconazol, flucytosine by disk diffusion method.<br /> Method: in vitro susceptibility to amphotericin B, fluconazol, flucytosine of 107 C. neoformans isolates,<br /> preserved in 10% glycerine solution at Pham Ngoc Thach University of Medicine, was assessed by disk diffusion<br /> method. The strains were recovered by inoculating into SDA (Sabouraud dextrose agar) or intra-peritoneal<br /> injection to immunosuppressed mice and identified via Staib-Ajello culture. Optimal wavelength and OD<br /> Bộ môn Ký Sinh-Vi Nấm Hoc, trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Nhữ Thị Hoa<br /> ĐT: 0903379566<br /> Email: drnhuhoa@yahoo.com<br /> <br /> 70<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> equivalent to 106 CFU/ml were determined for quantification of yeast cells suspension by spectrophotometry.<br /> Muller-Hinton media supplemented with glucose and methylen blue was used for assessing susceptibility of the<br /> yeast to antifungi. Diameter of antifungal zone was recorded after 48 hours. Data were analyzed with Stata10.0<br /> Results: the optimal wavelength to defining the density of cryptococcal suspension is 640 nm, and OD being<br /> equivalent to 106 CFU/ml is 0.06. Among 107 isolates evaluated, there were 8.4% var. gattii, and 91.6% var.<br /> neoformans. In vitro susceptibility of C. neoformans to amphotericin B, fluconazol, and flucytosine are<br /> respectively: susceptible: 76.6%, 71% and 0.9%; intermediate: 23.4%, 16.8% and 0%. No resistant strains to<br /> amphotericin B were observed, but 99.07% and 12.15% of isolates were readily resistant to flucytosine and<br /> fluconazol respectively. Most of strains resisting to fluconazol and flucytosine belong to var. neoformans. No<br /> correlation between in vitro susceptibility and fungal variety, together with the prophylactic use of fluconazol<br /> were found.<br /> Conclusions and recommendations: wavelength of 640nm (Spectro SC apparatus) is optimal for<br /> determining density of cryptococcal suspension. In vitro susceptibility to fluconazol, amphotericine B tends to<br /> decline. It is really necessary to conduct research on amphotericin B, fluconazol and flucytosine MICs of isolates<br /> from environment and patients.<br /> Key words: C. neoformans, spectrophotometry, amphotericin B, fluconazol, flucytosine, resistance,<br /> susceptibilty.<br /> trong một số C. neoformans gây bệnh trên<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> người(6).<br /> C. neoformans là một trong những tác nhân<br /> Tại Việt Nam, trong khảo sát về viêm nãogây nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt trên cơ địa<br /> màng não do C. neoformans năm 2004, N.Q.<br /> HIV/AIDS, do đó, kháng nấm dự phòng đã<br /> Trung ghi nhận 12/15 trường hợp nhập viện lần<br /> được khuyến cáo áp dụng trên các đối tượng<br /> 2 khi đang điều trị duy trì với fluconazol(12).<br /> nguy cơ cao. Ngoài ra trong điều trị, sau đợt tấn<br /> N.L.H. Anh và L.G. Hiếu cũng trình bày 3<br /> công, phác đồ kéo dài cũng được đòi hỏi để<br /> trường hợp tương tự vào năm 2009(11). Tuy<br /> ngăn ngừa tái phát(2). Các phương pháp xử trí<br /> nhiên, việc sử dụng các thuốc kháng retrovirus<br /> này có thể dẫn đến nguy cơ thay đổi ngưỡng<br /> ở Việt Nam chưa bao phủ đều khắp các đối<br /> đáp ứng của C. neoformans đối với thuốc kháng<br /> tượng HIV/AIDS. Như vậy, hiện tượng giảm<br /> nấm(13, 15).<br /> đáp ứng của C. neoformans đối với các hoạt chất<br /> Thật vậy, trước thập niên 90, ngưỡng MIC<br /> kháng nấm là thật sự hay chỉ là hậu quả của tình<br /> của fluconazol luôn ổn định(3). Sau đại dịch<br /> trạng suy giảm miễn dịch không được cải thiện<br /> HIV/AIDS, nhiều tác giả ghi nhận tình trạng<br /> của bệnh nhân? Trên cơ sở đó, khảo sát tác dụng<br /> giảm tác dụng của fluconazol trên C.<br /> in vitro của thuốc kháng nấm trên C. neoformans<br /> neoformans(7, 8, 13). Borann phát hiện ngưỡng MIC<br /> đã được tiến hành.<br /> của fluconazol tăng dần từ năm 2000 đến năm<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2002, và số trường hợp kháng fluconazol cũng<br /> tăng 5,6 lần: 2,5% trong năm đầu so với 14% vào<br /> Phương pháp khuếch tán trên thạch được sử<br /> 13)<br /> (<br /> năm thứ 2 (p0,05<br /> <br /> Không: nhạy kém và kháng; Có: nhạy.<br /> <br /> *<br /> <br /> Sự đáp ứng in vitro với các thuốc kháng nấm<br /> tương tự ở cả 2 chủng.<br /> Bảng 5: khả năng đáp ứng với AMB phân bố theo<br /> thời gian và việc dùng FLU dự phòng<br /> <br /> Thời gian<br /> (năm 2000)<br /> Dùng FLU<br /> dự phòng<br /> *<br /> <br /> Trước<br /> Sau<br /> Không<br /> Có<br /> <br /> Đáp ứng* (n, %)<br /> Không<br /> Có<br /> 5 (31,3)<br /> 11 (68,8)<br /> 20 (22,0) 71 (78,0)<br /> 23 (22,6) 79 (77,5)<br /> 2 (40,0)<br /> <br /> 2<br /> (Fisher)<br /> p > 0,5<br /> p > 0,3<br /> <br /> 3 (60,0)<br /> <br /> Không: nhạy kém và kháng; Có: nhạy.<br /> <br /> Chưa ghi nhận sự khác biệt về việc dùng<br /> FLU dự phòng và các chủng trước hoặc sau 2008<br /> trong đáp ứng in vitro đối với AMB của C.<br /> neoformans.<br /> Bảng 6: khả năng đáp ứng với FLU phân bố theo thời<br /> điểm thu thập chủng và việc dùng FLU dự phòng:<br /> *<br /> <br /> Thời gian (năm Trước<br /> 2008)<br /> Sau<br /> Dùng FLU dự Không<br /> phòng<br /> Có<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đáp ứng ( n, %)<br /> χ (Fisher)<br /> Không<br /> Có<br /> 2 (12,5)<br /> 14 (87,5)<br /> p > 0,1<br /> 29 (31,9)<br /> 28 (27,5)<br /> <br /> 62 (68,1)<br /> 74 (72,6)<br /> <br /> 3 (60,0)<br /> <br /> 2 (40,0)<br /> <br /> p >0,1<br /> <br /> *Không: nhạy kém và kháng; Có: nhạy.<br /> Việc đáp ứng in vitro đối với fluconazol<br /> không phụ thuộc thời điểm phân lập các chủng<br /> nấm cũng như việc dùng fluconazol dự phòng.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> Tổng mẫu nghiên cứu bao gồm 107 loài<br /> Cryptococcus neoformans phân lập từ bệnh nhân,<br /> trong đó 96,1% từ cơ địa nhiễm HIV/AIDS, chủ<br /> yếu sau năm 2008, nhưng chỉ 5,1% trường hợp<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được điều trị dự phòng với fluconazol (Bảng 1),<br /> chứng tỏ việc dự phòng nhiễm nấm cơ hội ở<br /> bệnh nhân HIV/AIDS chưa được quan tâm đúng<br /> mức. Tình trạng này có thể bị tác động bởi các lý<br /> do như : 1) những khó khăn về kinh tế không<br /> cho phép bệnh nhân tuân thủ điều trị fluconazol<br /> dự phòng; 2) sự tương tác giữa fluconazol với<br /> các thuốc điều trị khác, như rifampicin; 3) nhiều<br /> đối tượng nguy cơ cao chỉ được phát hiện<br /> nhiễm HIV vào thời điểm chẩn đoán viêm nãomàng não do vi nấm; 4) việc dự phòng<br /> fluconazol có thể dẫn đến kháng thuốc(9).<br /> Về phân bố chủng (variety), 91,6% C.<br /> neoformans thuộc var. neoformans (Bảng 1), phù<br /> hợp với đặc điểm sinh học của Cryptococcus<br /> neoformans: var. neoformans tấn công chủ yếu trên<br /> người suy giảm miễn dịch(9). Swinne so sánh<br /> trước và sau 1986, cho thấy tỉ lệ nhiễm C.<br /> neoformans var. neoformans gia tăng cùng với đại<br /> dịch HIV(13). Ngoài ra, sự phân bố các C.<br /> neoformans phân lập từ bệnh nhân ở các nước<br /> Đông Nam Á nói chung cũng nghiêng về var.<br /> neoformans(10, 13), do vậy, Việt Nam, một nước<br /> trong khu vực, ít nhiều sẽ mang dáng dấp của<br /> mô hình này.<br /> Hầu hết các chủng phân tích đều được lưu<br /> trữ từ năm 2008 (Bảng 1), các chủng trước 2008<br /> chỉ bằng 1/6, vì vậy bản chất của sự thay đổi<br /> mức đáp ứng với thuốc kháng nấm theo thời<br /> gian, nếu tồn tại, có thể chưa được bộc lộ rõ<br /> trong khảo sát này.<br /> <br /> Xác định bước sóng và OD thích hợp trong<br /> việc định lượng nồng độ nấm thông qua<br /> phương pháp quang phổ kế<br /> Mật độ nấm là một trong những yếu tố có<br /> thể ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng in vitro<br /> của vi nấm đối với thuốc kháng nấm, do vậy<br /> cần đảm bảo chính xác số lượng tế bào nấm<br /> trong dịch treo thử nghiệm. Hiện nay có nhiều<br /> phương pháp xác định nồng độ dịch treo, trong<br /> đó định lượng bằng quang phổ kế ở bước sóng<br /> thích hợp là phổ biến nhất. Tuy nhiên, bước<br /> sóng tối ưu đối với C. neoformans chưa được đề<br /> cập trong các danh mục chuẩn nên việc xác định<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> bước sóng đã được tiến hành dựa trên mức độ<br /> hấp thu sóng ở một nồng độ nhất định của C.<br /> neoformans tại nhiều bước sóng khác nhau. Biểu<br /> đồ 1 cho thấy bước sóng 640nm cho giá trị OD<br /> cao nhất ở cả 2 chủng quốc tế: var. neoformans<br /> ATCC 28957 và var. gattii ATCC 76108. Đây là<br /> những chủng có bao nang dày rõ rệt. Ngược lại,<br /> bao nang của C. neoformans từ các bệnh nhân<br /> được phân lập trên canh cấy SDA thường trở<br /> nên mỏng hơn, thậm chí không thể nhìn thấy. Vì<br /> thế, C. neoformans phân lập từ bệnh nhân có bao<br /> nang mỏng được dùng để kiểm chứng và cho<br /> kết quả bước sóng tương tự. Qua đó chứng tỏ<br /> khả năng hấp thụ sóng của các loại tế bào hạt<br /> men Cryptococcus neoformans không bị ảnh<br /> hưởng bởi bao nang. Do vậy, bước sóng 640nm<br /> được sử dụng để định lượng nồng độ dịch treo<br /> tế bào C. neoformans trong nghiên cứu này, khác<br /> với bước sóng 625nm dùng cho vi nấm nói<br /> chung được ghi nhận trên y văn(15). Sự khác biệt<br /> này là tất yếu do khác biệt tùy loại máy quang<br /> phổ, loại Cuvet, loại vi nấm được sử dụng …<br /> Sử dụng bước sóng 640nm để xác định OD ở<br /> nồng độ 106 CFU/ml dịch treo tế bào nấm, bảng<br /> 2 cho thấy: OD = [0,058 – 0,065] tương ứng với<br /> mật độ nấm dao động trong khoảng (0,9 – 1,3) x<br /> 106 CFU/ml. Bên cạnh đó, sự chênh lệch OD<br /> trung bình giữa 2 var. hầu như không tồn tại,<br /> 0,062 và 0,060. Vì vậy để thuận tiện cho việc tính<br /> toán, đo đạc, OD = 0,06 được chọn làm OD<br /> chuẩn, tương đương với nồng độ 106 CFU/ml<br /> dịch treo nấm cho cả var. neoformans và var.<br /> gattii.<br /> <br /> Đánh giá khả năng đáp ứng In vitro của C.<br /> neoformans đối với các thuốc kháng nấm<br /> Theo bảng 3, 76,6% C. neoformans nhạy với<br /> Amphotericin B, thấp hơn nghiên cứu của<br /> Espinel(4) (96,4%); tỉ lệ cao hơn kết quả của<br /> Gomez(5) (23,4% so với 5,8%). Sự khác biệt này<br /> không thể quy cho môi trường cấy khác nhau<br /> hoặc lượng nấm tiêm vào vì ở mỗi điều kiện đều<br /> được quy định ngưỡng đánh giá tương ứng.<br /> Những sai sót trong đo đạc vòng kháng nấm có<br /> thể xảy ra nhưng chỉ xuất hiện khi đường kính<br /> <br /> 74<br /> <br /> vòng ức chế mập mờ tại ranh giới của 2 phân<br /> lớp: nhạy– nhạy kém hoặc nhạy kém – kháng. Vì<br /> vậy, bảng 3 gợi ý một sự thay đổi về khả năng<br /> đáp ứng của C. neoformans đối với Amphotericin<br /> B .Những thử nghiệm về MIC cần được thực<br /> hiện trên các chủng phân lập trước, trong và tái<br /> phát sau điều trị để khẳng định hiện tượng này.<br /> Trong thử nghiệm đối với Fluconazol, tỉ lệ<br /> nhạy, nhạy kém và kháng lần lượt là 71%, 20,5%<br /> và 14%, khá tương đồng với nghiên cứu của<br /> Borann(13). Tuy nhiên tỉ lệ nhạy kém lại thấp hơn<br /> nhiều so với nghiên cứu của Aller, 55% (1) và<br /> Koletar, 20%(8). Nhiều khảo sát về MIC cũng ghi<br /> nhận khuynh hướng tăng dần đối với<br /> Fluconazol so với trước đại dịch AIDS. Tuy<br /> nhiên mức độ đáp ứng thay đổi tùy thuộc vào<br /> thời gian sử dụng Fluconazol nên kết quả thay<br /> đổi theo từng báo cáo.<br /> Xét tính đáp ứng của các chủng đối với hoạt<br /> chất kháng nấm, bảng 4 chưa thể hiện sự khác<br /> biệt, tương tự báo cáo của George(15). Tuy nhiên<br /> Gomez(5), T.T.H.Chau(17) phát hiện var. gattii đáp<br /> ứng với amphotericin B tốt hơn var. neoformans,<br /> nhưng không khác biệt đối với fluconazole.<br /> Theo Luciana, amphotericin B tác dụng như<br /> nhau trên cả 2 var. nhưng var. gattii kém nhạy<br /> với fluconazol hơn(18). Lý do có thể bắt nguồn từ<br /> cỡ mẫu giữa 2 chủng: hoặc tập trung chủ yếu<br /> vào var. neoformans trong số liệu của George,<br /> Gomez, T.T.H. Châu và khảo sát hiện tại; hoặc<br /> lệch về phía var. gattii trong đánh giá của<br /> Luciana. Do đó, để khẳng định, cần có một<br /> nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và cân đối hơn<br /> giữa hai chủng.<br /> Xét về thời điểm thu thập mẫu, không tìm<br /> thấy sự thay đổi về khả năng đáp ứng In vitro<br /> của C. neoformans theo thời gian (bảng 5, bảng 6).<br /> Nguyên nhân có thể do mầm bệnh không phát<br /> tán vào môi trường và không lan truyền một<br /> cách tự nhiên từ người sang người qua đường<br /> không khí cũng như qua các chất tiết, chất thải,<br /> do đó sự đột biến gây kháng thuốc của tế bào<br /> nấm, cũng ít cơ hội được “di truyền”. Vì thế,<br /> hiện tượng kháng thuốc hoặc kém nhạy của một<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2